Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

30 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần VIMECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.98 KB, 86 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta ngày nay đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh
đó, cùng với những yêu cầu phát triển nhanh đã khiến cho vấn đề về nâng cao cơ sở
hạ tầng được đặt lên hàng đầu, kéo theo đó là sự ra đời ồ ạt của các công trình xây
dựng, cải tạo cầu đường…Xây dựng cơ bản nhanh chóng trở thành một ngành sản
xuất vật chất có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Chi phí cho đầu tư phát triển
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như của công ty. Chính
vì vậy, việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa vô cùng to lớn trong
công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động kinh doanh của các công ty xây
lắp. Muốn vậy đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại các công ty xây lắp ngày càng phải được hoàn thiện.
Thấy được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần
VIMECO em đã chủ động đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp của công ty. Em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Phần II: Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần VIMECO
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thủy và các cán bộ trong phòng kế toán
cũng như các phòng ban chức năng khác của công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận của mình.
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP


1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục
các công trình, nhà máy, nhà cửa… nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội.
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà
nước cũng như ngân sách công ty.
Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm: xây dựng, lắp đặt, mua sắm thiết bị…trong
đó phần xây dựng, lắp đặt do các đơn vị xây lắp đảm nhận thông qua hợp đồng giao
nhận thầu xây lắp. Sản phẩm của các đơn vị xây lắp là các công trình đã xây dựng,
lắp đặt hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp nhưng là một
ngành công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản được tiến hành sản xuất liên
tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình
khi hoàn thành. Các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau,
nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.
Sản xuất xây lắp có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ:
Sản phẩm xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm
có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức khác nhau.Chính vì vậy, mỗi
sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp
thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình, có như vậy thì việc thi công mới
mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho hoạt động sản xuất liên tục.
Do sản phẩm xây lắp có tính chất riêng lẻ, đơn chiếc và được sản xuất theo đơn
đặt hàng nên chi phí phát sinh trong thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công
trình.
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được

thực hiện cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, hoạt động xây lắp được thực hiện
theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công
kéo dài, có công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian thi
công chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của
xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật
tư, tiền, nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình thi công phải chặt chẽ, đảm bảo
sử dụng vốn hợp lý cũng như chất lượng công trình.
Do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng
tháng mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn tùy thuộc đặc điểm kỹ thuật,
khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành
có ý nghĩa lớn trong việc quản lý thi công và sử dụng vốn hiệu quả nhất.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp khá dài
Các sản phẩm xây lắp thường có thời gian sử dụng dài nên những sai lầm trong
quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong hoạt động
xây lắp vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả đôi khi rất nghiêm trọng, khó khắc phục.
Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần thường xuyên kiểm tra giám sát
chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn luôn thay đổi
theo địa bàn thi công. Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát
kỹ lưỡng về điều kiện kinh tế, đất đai..kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội. Sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di dời nhất là các nhà
máy, xí nghiệp, cho nên trước khi tiến hành xây dựng phải nghiên cứu nguồn cung
cấp nguyên vật liệu, nguồn nhân công lao động, đầu ra tiêu thụ sản phẩm bảo đảm
điều kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
Khi một công trình xây dựng hoàn thành, công nhân không còn việc gì làm,
phải di chuyển đến một công trình khác do đó phát sinh chi phí: điều động công nhân

công, máy thi công…
Do đặc điểm trên mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lao động thuê ngoài tại
chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí khi di dời.
- Sản phẩm xây lắp thường được tiến hành sản xuất trong điều kiện ngoài trời,
chịu sự tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên do đó việc thi công ở
một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Chính vì vậy, trong quá trình thi công cần
tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi
điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến
chất lượng công trình có thể phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại
và thiệt hại do ngừng sản xuất gây ra, công ty cần có kế hoạch phù hợp nhằm kiểm
soát chi phí.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp
Các doanh nghiệp xây dựng là các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân và
các điều kiện để thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động thi công và lắp đặt
thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình.
Các doanh nghiệp xây dựng có thể tham gia vào các công trình xây dựng với vai
trò là chủ đầu tư hoặc nhà thầu. Nếu tham gia với vai trò chủ đầu tư, các doanh
nghiệp xây dựng phải thực hiện các thủ tục từ bỏ vốn hay vay vốn đầu tư, quản lý dự
án và thực hiện dự án cho nên chỉ có những doanh nghiệp có quy mô lớn mới có đủ
khả năng thực hiện hình thức này, nếu tham gia với tư cách là nhà thầu thì doanh
nghiệp chỉ tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình đã trúng thầu.
Ngành xây dựng là một ngành đặc thù vì hoạt động xây lắp có thể diễn ra ở
những địa điểm khác nhau, rất khó kiểm soát chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, trong các
doanh nghiệp xây lắp hiện nay, cơ chế khoán gọn đang được áp dụng rộng rãi. Hình
thức này có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi công, dễ so sánh với
dự toán nhưng đòi hỏi phải có sự kiểm soát chặt chẽ các chi phí phát sinh. Trong hợp
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
đồng giao khoán không chỉ quy định tiền công phải trả mà còn quy định cả về khối
lượng công việc, đơn giá.

Một đặc điểm quan trọng của ngành xây dựng là phải có sự kết hợp chặt chẽ
giữa các phòng ban nhằm quản lý tốt các hoạt động liên quan và đảm bảo cho hoạt
động xây lắp diễn ra như kế hoạch, đảm bảo chất lượng công trình.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
Đặc điểm của sản xuất xây lắp và hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến
tổ chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương
pháp trình tự kế toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp, cụ
thể là:
- Đối tượng kế toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc của hạng mục công trình… từ đó xác định phương pháp kế toán chi phí thích
hợp.
- Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành,
các giai đoạn công việc đã hoàn thành…từ đó xác định phương pháp tính giá thành
thích hợp.
- Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong hoạt động xây lắp,
dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể dễ so sánh kiểm tra chi phí
sản xuất thực tế phát sinh và dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của 3 yếu tố: sức lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất phát sinh các khoản mục
chi phí tương ứng để tạo ra giá trị sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
Do đó, hoạt đông kinh doanh xây lắp là sự kết hợp và biến đổi 3 yếu tố đầu vào
là tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống của con người để tạo nên giá

trị sử dụng cảu sản phẩm xây lắp phục vụ nhu cầu của con người.
Theo cách đó, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp có thể định nghĩa là toàn bộ
chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu
thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm gồm nhiều yếu tố khác nhau
nhưng trong điều kiện quan hệ hàng hóa tiền tệ, chúng được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người sản xuất.
Để hiểu bản chất của chi phí sản xuất chúng ta cần phân biệt khái niệm chi phí
và chi tiêu trong quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất ở đây là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến
khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ kế toán chứ không phải mọi khoản chi ra
trong kỳ. Còn chi tiêu chỉ là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản…bao
gồm chi tiêu cho quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát
sinh của chi phí, không có chi tiêu thì sẽ không có chi phí và chi phí là một bộ phận
của chi tiêu.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật
chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện hoạt động xây lắp nhằm tạo ra các loại sản
phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu
đã ký kết.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Tùy thuộc vào mục tiêu và các yêu cầu của công tác quản lý mà chi phí sản
xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
- Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí:
 Chi phí về nguyên vật liệu:
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế… sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
 Chi phí về nhân công:

Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp lương phải trả người lao động và số tiền
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp lương phải trả người lao động
 Chi phí khấu hao TSCĐ:
Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích cho toàn bộ TSCĐ sử dụng trong
kỳ sản xuất kinh doanh
 Chi phí về dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
 Chi phí khác bằng tiền:
Bao gồm tất cả các chi phí khác bằng tiền không phải là các chi phí trên dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại chi phí này cho thấy được tỷ trọng, cơ cấu của từng yếu tố chi
phí, là cơ sở để lập và kiểm tra, đối chiếu việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo
yếu tố.
- Phân loại theo các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
sản phẩm, thi công công trình.
 Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả
cho công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình
 Chi phí sử dụng máy thi công:
Đối với doanh nghiệp thi công theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa sử
dụng máy thi công, trong giá thành sản phẩm xây lắp có khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc sử dụng máy thi công: tiền lương, phụ cấp lương của công nhân điều khiển
máy thi công, chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy thi công…
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp

 Chi phí sản xuất chung:
Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí còn lại phát sinh trong quá trình thi công
xây lắp: lương của nhân viên quản lý công trình, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ
quy định của nhân viên quản lý công trình và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp,
chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của công trường…
Cách phân loại này rất thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và
đối chiếu với dự toán sản xuất từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phân loại theo cách ứng xử của chi phí:
 Biến phí
Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt động của doanh nghiệp, khối
lượng công việc hoàn thành: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp…
Những chi phí này tăng giảm khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi
 Định phí
Là những chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp khi mức độ hoạt động của
doanh nghiệp thay đổi. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức độ hoạt động tối thiểu
và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp dự định tiến hành sản xuất.
 Chi phí hỗn hợp
Là những chi phí gồm cả yếu tố định phí và yếu tố biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong quản trị nội bộ doanh nghiệp, xác định các
chỉ tiêu và đưa ra những quyết định chiến lược nhằm đạt được kết quả mong muốn.
1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Khái niệm sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối
lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Giá thành sản phẩm luôn luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là
chi phí sản xuất bỏ ra và lượng giá trị khối lượng thu được cấu thành trong khối
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp

lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị củ các yếu
tố bên trong nó, còn chi phí là cơ sở để hình thành nên giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, kết quả của việc sử dụng các vật tư, tài sản
trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp
thực hiện nhằm sản xuất ra khối lượng sản phâm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá
thành sản phẩm còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh của các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa. Nó là
chỉ tiêu vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Việc tính
đúng giá thành sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng tiêu thụ từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý. Các cách tính giá thành sản
phẩm mang tính chủ quan, không phản ánh đúng toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất đều có thể dẫn đến sự phá vỡ các quan hệ hàng hóa tiền tệ, không đánh
giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và không thực hiện được tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Trong hoạt động xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bằng
tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. Giá thành sản phẩm của mỗi
công trình thường khác nhau.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau:
 Giá thành dự toán
Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình .Giá thành
dự toán được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do
Nhà nước quy định cho từng khu vực thi công.
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình = giá trị dự toán công
trình, hạng mục công trình + lãi định mức
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C

Khoá luận tốt nghiệp
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên mỗi công trình, hạng mục công trình
được xây dựng một dự toán riêng biệt
Theo thông tư số 04/2005/TT – BXD ngày 1/4/2005 hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
Giá thành dự toán công tác xây lắp là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh
nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế.
Nó là căn cứ để lập kế hoạch giá thành công tác xây lắp và vạch ra các biện pháp tổ
chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp được
giao.
Trong giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình cần phân biệt
2 loại giá thành:
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: được hình thành từ cơ chế quản lý bằng
cách đấu thầu trong xây dựng. Đây cũng là một loại giá thành dự toán do chủ đầu tư
đưa ra để các đơn vị xây dựng căn cứ vào đó để tính toán giá thành dự thầu của mình.
Nếu thấy giá thành dự thầu của mình nhỏ hơn hoặc bằng với giá thành do chủ đầu tư
đưa ra sẽ tham gia đấu thầu thi công công trình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là giá thành được ghi trong hợp đồng ký
kết giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp sau khi đã thỏa thuận giao nhận thầu. Đây
chính là giá thành dự thầu của đơn vị xây lắp trúng thầu.
 Giá thành kế hoạch
Là giá thành được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp như biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong
đơn vị, giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch được lập dựa vào định mức chi
phí nội bộ của doanh nghiệp. Về nguyên tắc, định mức nội bộ này phải tiên tiến hơn
định mức dự toán. Vì vậy, giá thành kế hoạch phải nhỏ hơn hoặc bằng giá thành hợp
đồng nên giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành trong giai đoạn kế
hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp:
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp = Giá thành dự toán công tác xây lắp –
Mức hạ giá thành dự toán

SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
 Giá thành thực tế: là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh mà đơn vị đã bỏ
ra để hoàn thành khối lượng xây lắp theo số liệu kế toán. Nó không chỉ bao gồm chi
phí trong định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần
thiết như: thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất…do những nguyên
nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất thi công của
đơn vị xây lắp ta có thể so sánh các loại giá thành trên với nhau. Giá thành dự toán
mang tính chất xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho
phép ta đánh giá được sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều
kiện cụ thể về biện pháp thi công, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể
so sánh được. Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành phải đảm bảo
như sau:
Giá thành dự toán ≥ giá thành kế hoạch ≥ giá thành thực tế
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch
giá thành, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích lũy sau khi đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có giá trị lớn, thời gian thi công
kéo dài, do đó để đáp ứng yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và giá thành, doanh
nghiệp xây lắp còn theo dõi giá thành sản phẩm xây lắp theo hai chỉ tiêu là giá thành
khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành quy ước
Giá thành khối lượng hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, đúng thiết kế, bàn giao cho
chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một
cách tổng quát hiệu quả kinh tế của việc thi công công trình nhưng không đáp ứng
kịp thời các số liệu cần thiết cho việc đánh giá, phân tích, tính giá thành trong suốt
quá trình thi công. Do đó, để đáp ứng nhu cầu quản lý, đảm bảo sản xuất kịp thời đòi
hỏi phải xác định giá thành khối lượng hoàn thành quy ước

SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước là giá thành của các khối lượng xây
lắp mà các khối lượng xây lắp đó phải đảm bảo thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật
- Khối lượng xây lắp phải được xác định một cách cụ thể và được chủ đầu tư
chấp nhận thanh toán
- Phải đạt được điểm dừng kỹ thuật hợp lý
Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí sản xuất
cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp từ đó giúp cho đơn vị xây lắp
phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp thích hợp,
cụ thể. Nhưng nó lại không phản ánh được một cách chính xác giá thành toàn bộ
công trình, hạng mục công trình. Do vậy, để đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý,
cung cấp thông tin kịp thời chính xác, toàn diện và có hiệu quả, trong doanh nghiệp
xây lắp phải áp dụng cả hai loại giá thành trên.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành và chi phí là hai chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau
trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp. Đó là 2 mặt khác nhau thống nhất của cùng
một quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của quá trình sản xuất
còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chúng đều bao gồm các chi
phí vè lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về mặt
lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng trong một thời gian nhất
định, không phân biệt là cho sản phẩm nào và đã hoàn thành hay chưa. Còn khi nói
đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định tính cho một
khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy định.
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ - chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C

Khoá luận tốt nghiệp
Như vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm
hoàn thành. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
1.5. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
cần được tổ chức kế toán theo đó.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công
tác kế toán chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất cần căn
cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tùy theo
cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu kế toán kinh tế
nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy
trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, Tùy theo
công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác tính
giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản
phẩm, từng mặt hàng sản phẩm…
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên đối
tượng kế toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc một công trình,
hạng mục công trình.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất: là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm
vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp kế toán chi phí sản
xuất trong xây dựng gồm:
 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo sản phẩm hay đơn đặt hàng.
Sản phẩm hoàn chỉnh trong xây dựng cơ bản để tính giá thành có thể là một ngôi nhà,
vật kiến trúc hoàn thành. Do đặc điểm của tính chất quy trình công nghệ, đặc điểm
của loại hình sản xuất, cũng như yêu cầu tính toán chi phí theo đơn đặt hàng nên hàng
tháng, các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản phẩm hoặc đơn đặt hàng
nào sẽ được tập hợp và phân loại chi phí vào sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đó, Khi
sản phẩm hoàn thành, toàn bộ chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành

SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
là giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm được áp dụng là phương
pháp trực tiếp.
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp
trực tiếp cho từng đơn đặt hàng, chi phí sử dụng máy thi công tập hợp theo từng công
trình, cuối kỳ phân bổ cho từng đơn đặt hàng hay từng sản phẩm theo tiêu thức thích
hợp. Chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho tất cả các đơn đặt hàng, cuối kỳ
tính phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức thích hợp.
 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
Phương pháp này được áp dụng khi tất cả các hạng mục công trình được tiến
hành cùng một lúc. Tất cả các chi phí phát sinh gồm các chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp được phân loại và tập hợp theo giới hạn là nhóm sản phẩm. Khi xây dựng
hoàn thành, để tính giá thành của từng hạng mục công trình, phương pháp tính giá
được áp dụng là phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số
 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo khu vực thi công hoặc theo bộ
phận thi công
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp tổ chức kế toán nội bộ rất
rộng rãi. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận, đơn vị thi công như: tổ,
đội…Các chi phí sản xuất được phân loại và tập hợp theo các đối tượng trên. Để tính
giá thành của sản phẩm khi hoàn thành phải áp dụng phương pháp kết hợp như
phương pháp trực tiếp và phương pháp hệ số….
Các chi phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng sản phẩm trong
khu vực thi công, bộ phận thi công, các chi phí sử dụng máy thi công , chi phí sản
xuất chung được tập hợp theo từng khu vực, bộ phận thi công và được phân bổ cho
từng đối tượng trong bộ phận theo tiêu thức thích hợp
1.6. Nội dung kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.6.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành

thực thể sản phẩm xây lắp như:
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
- Vật liệu xây dựng: là giá thành thực tế của cát, sỏi, sắt, thép, xi măng…
- Vật liệu khác: Bột màu, đinh, dây…
- Nhiên liệu: Than củi dùng để nấu nhựa rải đường…
- Vật kết cấu: Bê tông đúc sắt….
- Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thông, gió…
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”, được mở chi tiết theo từng công trinh, hạng mục công
trình với nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho xây dựng
công trình
Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư
- Chỉ kế toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
để sản xuất sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi
xuất dùng. Giá thực tế của nguyên vật liệu có thể được xác định theo một trong các
phương pháp sau:
- Giá thực tế đích danh
- Giá bình quân liên hoàn
- Giá nhập trước, xuất trước
- Giá nhập sau, xuất trước
- Giá hạch toán
Trong kỳ kế toán, thực hiện ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu thực tế
phát sinh vào bên nợ TK 621 hoặc theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên
vật liệu này
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển, hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển chi phí nguyên vật liệu vào các tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá

thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế toán. Nếu tiến hành phân bổ giá trị
nguyên vật liệu vào giá thành công trình phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý
như tỷ lệ theo định mức sử dụng…
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
Chỉ những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực sự sử dụng vào sản xuất, chế
tạo sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang” để tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản
xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì chi phí nguyên vật
liệu của khối lượng nguyên vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho là giá mua
chưa có thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua
kho cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì chi phí nguyên vật liệu mua vào sử dụng ngay là giá mua bao gồm cả
thuế GTGT
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
(5)
TK 152 TK 621
TK 111,112,331…
TK 111,112, 152…
TK 133
TK 141 (1413)
(1)
(2)
(3) (4)
Khoá luận tốt nghiệp
(1) Xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất theo giá thực tế
(2) Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất

(3) Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
(4) Quyết toán giá trị khối lượng đã tạm ứng
(5) Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho
1.6.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.6.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.6.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN II: THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Từ trước đến nay, công ty VIMECO đã tham gia rất nhiều công trình xây dựng
trên khắp cả nước, các công trình chủ yếu là thi công san đắp mặt bằng, xử lý nền đất
yếu, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp…, tuy nhiên
những năm gần đây công ty đã mở rộng thi công các công trình thủy điện, đầu tư và
kinh doanh bất động sản…
Sản phẩm xây lắp của công ty có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài do đó để kế toán sản phẩm xây lắp
phải tiến hành lập dự toán kỹ lưỡng cho từng công trình, trong quá trình thi công phải
so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo để điều chỉnh cho phù hợp.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành
nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất
lớn các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt,...
Mỗi công trình đòi hỏi các loại nguyên vật liệu khác nhau, số lượng lao động
khác nhau và các chi phí phát sinh khác do đó việc quản lý các khoản mục chi phí
trên tương đối phức tạp. Đối với nguyên vật liệu phục vụ thi công, giá cả chịu sự tác
động lớn của yếu tố thị trường ảnh hưởng đến giá thành cũng như tiến độ thi công
của công trình. Lực lượng lao động tham gia thi công rất lớn gồm nhiều đối tượng

cho nên việc chấm công, tính lương cùng với công tác quản lý nhân sự không hề đơn
giản. Chính vì vậy, kiểm soát chi phí là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công
ty.
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần VIMECO
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên đối tượng kế toán chi
phí sản xuất là những công trình nhận thầu xây lắp. Nếu trong năm, công trình thi
công có khối lượng hoàn thành hoặc hạng mục hoàn thành thì đối tượng tập hợp chi
phí là khối lượng hoặc hạng mục công trình đó.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty:
Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, chu kỳ sản xuất kéo dài, hạng mục công
trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên đối tượng
tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn
thành.
- Kỳ tính giá thành:
Do tính chất phức tạp về kỹ thuật, quy mô, quá trình thi công thường chia thành
nhiều giai đoạn: chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng…và thời gian thi công
kéo dài trong nhiều năm nên kỳ tính giá thành được xác định là năm.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần VIMECO
Đối với các công ty xây lắp, chi phí sản xuất thường được chia thành 4 loại, bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, công ty VIMECO tuy hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhưng không sử dụng tài khoản 623, tài
khoản dùng để theo dõi những chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công như
nguyên vật liệu, khấu hao…
Hiện tại, công ty VIMECO đang thi công rất nhiều công trình, vì vậy để tiện
cho việc quản lý và tập hợp chi phí cho từng đối tượng, công ty đã mã hóa các đối
tượng tập hợp chi phí theo một mã số nhất định. Mỗi một mã số tương ứng với một

công trình
Ví dụ: Công trình “Trụ sở Bộ công an” là một đối tượng tập hợp chi phí, công
ty đã đặt mã số cho công trình này là 0717. Dưới đây là danh mục các công trình:
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
Mã công trình Tên công trình
0105 Dự án thoát nước Hà Nội – CP7A
0113 Dự án Chung cư Trung Hòa – Nhân Chính
0213 San nền khu công nghiệp Cái Lân
0217 Dự án khu đô thị Cao Xanh Hà Khánh
0302 Dự án trụ sở + Chung cư Trung Hòa 1
0304 Dự án quốc lộ 6 – Sơn La
0305 Khách sạn Suối Mơ
0308 Thủy điện Ngòi Phát
…………..
0801 Bảo tàng Hà Nội
0802 Thủy điện Đăk Tit
….
Tại công ty, khi tập hợp chi phí thì những chi phí liên quan trực tiếp đến công
trình, hạng mục công trình thì tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công
trình đó (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp). Trường hợp
không hạch toán trực tiếp được thì tiến hành tổng hợp rồi phân bổ cho các đối tượng
liên quan theo sản lượng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty VIMECO là xây dựng các
công trình kỹ thuật hạ tầng
Do phạm vi hoạt động của công ty trên khắp cả nước, nhiều công trình được
thực hiện đồng thời cùng một lúc. Tại thời điểm tháng 4/2009, công ty đang thi công
30 công trình nhưng do khuôn khổ chuyên đề có hạn nên trong chuyên đề này em xin
trình bày kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công trình
Trụ sở Bộ công an.

2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Có thể nói, trong các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp xây lắp
thì nguyên vật liệu được coi là yếu tố đầu vào quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá thành công trình (khoảng 60 – 70%). Vì vậy, việc kế toán đầy đủ,
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
chính xác chi phí nguyên vật liệu không những là một điều kiện quan trọng đảm bảo
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được chính xác mà còn là một biện pháp
hiệu quả trong việc kiểm soát chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính và vật liệu phụ được dùng để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Trong đó, nguyên
vật liệu chính bao gồm vật liệu, vật kết cấu hình thành nên phần thô của công trình,
vật liệu phụ bao gồm những vật liệu tham gia vào sản xuất, kết hợp với vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài sản phẩm góp phần làm tăng tính thẩm mỹ
và chất lượng công trình.
Nguyên vật liệu dùng cho hoạt động xây lắp đều có sẵn trên thị trường vì thế
công ty không cần phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu, nguyên vật liệu mua về được
chuyển thẳng tới công trình xây dựng.
Là một công ty có quy mô lớn, khối lượng công trình thi công nhiều nên nguyên
vật liệu sử dụng để thi công đa dạng, phong phú và được nhập từ nhiều nguồn khác
nhau với khối lượng lớn. Để quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả công tác
kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi phải tiến hành thường xuyên, chi phí nguyên vật liệu
phát sinh tháng nào sẽ được tập hợp ngay cho tháng đó. Phòng kế toán không tổ chức
kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà chỉ theo dõi về mặt giá trị, kế toán công trình theo
dõi về mặt số lượng, điều này phù hợp với đặc điểm vật tư của công ty xây dựng và
tránh việc theo dõi trùng lắp giữa kế toán công trình và phòng kế toán tại công ty.
- Chứng từ sử dụng:
Với hình thức giao khoán nội bộ, trên cơ sở dự toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp cho sản xuất tính theo khối lượng công việc, giám đốc công ty sẽ giao nhiệm vụ
cho chỉ huy trưởng công trình thông qua quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc

công ty. Sau khi nhận được quyết định này, chỉ huy trưởng công trình thay mặt công
ty, chủ động tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Quá trình thu mua nguyên vật liệu
đòi hỏi một số tiền lớn nên chỉ huy trưởng công trình viết giấy đề nghị tạm ứng.
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
Phòng tài chính kế toán sau khi kiểm tra tính hợp lệ của giấy đề nghị tạm ứng sẽ giải
quyết việc tạm ứng tiền cho chỉ huy trưởng công trình. Sau khi nhận được tiền tạm
ứng, chỉ huy trưởng công trình sẽ tiến hành đi mua nguyên vật liệu dựa trên định mức
mà công ty quy định. Nguyên vật liệu được chuyển tới chân công trình theo hợp đồng
kinh tế cung cấp nguyên vật liệu ký giữa công ty VIMECO và nhà cung cấp. Trên cơ
sở nguyên vật liệu mua về, kế toán công trình lập “Phiếu nhập kho”. Do nguyên vật
liệu mua về xuất dùng ngay cho thi công công trình nên kế toán công trình cũng lập
luôn “Phiếu xuất kho”.
Quá trình này làm phát sinh các chứng từ sau:
 Quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc công ty
 Giấy đề nghị tạm ứng của chỉ huy trưởng công trình
 Hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên vật liệu, phụ lục hợp đồng mua bán (ký kết
bổ sung do ảnh hưởng biến động giá của nguyên vật liệu)
 Hóa đơn giá trị gia tăng
 Phiếu nhập kho
 Phiếu xuất kho
Ngoài ra kế toán vật tư còn lưu trữ một số chứng từ kèm theo hóa đơn giá trị gia
tăng và phiếu nhập, xuất kho:
 Báo cáo sản lượng thực hiện và vật tư tiêu hao
 Biên bản đối chiếu công nợ
 Biên bản đối chiếu khối lượng
 Bản đối chiếu bán hàng
 Bảng kê khối lượng vận chuyển nguyên vật liệu
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp

Công ty cổ phần VIMECO
Công trình Trụ sở Bộ công an
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 2 tháng 1 năm 2008
Kính gửi ông Giám đốc công ty cổ phần VIMECO
Kính gửi ông kế toán trưởng công ty
Theo quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc công ty cổ phần VIMECO, tôi là
Phạm Văn Phong - chỉ huy trưởng nhận thi công công trình Trụ sở Bộ công an
Để thực hiện thi công công trình trên, đề nghị Giám đốc Công ty và phòng Tài
chính kế toán giải quyết số tiền tạm ứng cho công trình.
Số tiền là: 14.744.400 đồng
Bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm đồng.
Nội dung: Chi trả tiền mua xi măng phục vụ cho thi công công trình Trụ sở Bộ
công an
Kính đề nghị Giám đốc quan tâm giải quyết
Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Giấy đề nghị tạm ứng sau khi đã xem xét, phê duyệt đầy đủ sẽ được chuyển
cho kế toán thanh toán lập “phiếu chi”, phiếu chi được lập làm 3 liên, đi kèm
với giấy đề nghị tạm ứng là hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên vật liệu
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
TỔNG CÔNG TY CP XNK VÀ XD
VIỆT NAM VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________________
Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2008
HỢP ĐỒNG KINH TẾ

- Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Căn cứ vào luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa
XI, kỳ họp thứ 4
- Căn cứ Nghị định só 99/2004/NĐ-CP ngày 113/06/2004 về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản
- Căn cứ thông tư 06/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của bộ xây dựng hướng dẫn
hợp đồng trong hoạt động xây dựng
- Căn cứ vào nhu cầu và năng lực các bên
Chúng tôi gồm:
ĐẠI DIỆN BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
Đại diện : Ông Trần Tuấn Anh Chức vụ: Tổng giám đốc
Địa chỉ : E9 Đường Phạm Hùng – Trung Hòa – Cầu Giấy – HN
ĐẠI DIỆN BÊN B: CÔNG TY TNHH HẢI ANH – đại lý phân phối xi măng Nghi
Sơn
Đại diện : Ông Trần Viết Cảnh Chức vụ : Giám đốc
Địa chỉ : Nhà A2 – Lô số 7 – KĐT Nghĩa Đô – P. Dịch Vọng – Q. Cầu
Giấy – Hà Nội
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C
Khoá luận tốt nghiệp
Hai bên cùng nhau thống nhất ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau:
Điều I:
Bên A nhất trí giao cho bên B đảm nhân việc cung cấp xi măng cho bên A thực hiện
thi công công trình Trụ sở Bộ công an
- Thời gian cung cấp: Theo yêu cầu của bên A
- Giá bán chưa có thuế: 670.200 đồng/tấn
- Thuế giá trị gia tăng: 10%
- Khối lượng: 20 tấn
- Tổng giá trị: 14.744.400 đồng
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bốn triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm

đồng.
Điều 2: Bên B phải giao hàng Theo đúng tiêu chuẩn chất lượng và thời gian đã thỏa
thuận
Điều 3: Bên A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ và đúng tiền hàng cho bên B
……
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Liên - Kế toán 47C

×