Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

33 Kế toán các nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.14 KB, 27 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Bán là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp tiêu thụ được
hàng hoá, thu hồi vốn và đảm bảo kinh doanh có lãi để tái đầu tư mở rộng sản
xuất. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
thì phải giải quyết tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ, bán hàng đó là hình
thức cuối cùng của quá trình lưu thông H - T - H , có thực hiện tốt khâu này
doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Bán hàng là khâu rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân nói chung và đối với các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại là không trực tiếp sản xuất ra hàng hoá
mà làm nhiệm vụ trung gian nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Trong quá kinh
doanh doanh nghiệp thương mại gồm 2 khâu chính là mua và bán, trong đó khâu
bán là khâu quyết định. Để có thể đứng vững và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
phải có hoạt động tạo nguồn thật tốt. Công tác dự trữ thật đầy đủ để đảm bảo
cung cấp những hàng hoá có chất lượng cao, giá cả phù hợp cho khách hàng và
đặc biệt người quản lý phải quản lý một cách chặt chẽ hoạt động bán hàng tình
hình xuất nhập để đảm bảo có một sự hạch toán thật chính xác trung thực đảm
bảo cung cấp những thông tin kịp thời cho quá trình ra quyết định trong kinh
doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác bán hàng trong các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Nó càng quan trọng hơn đối với đất
nước ta- một nước mới bước đầu hoà nhập vào nền kinh tế thị trường, những đòi
hỏi trong công tác bán hàng và kế toán các nghiệp vụ bán hàng càng cấp thiết
hơn. Bằng kiến thức đã học được và thực tiễn em xin thực hiện đề tài: "Hoàn
thiện kế toán các nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại".
Nội dung của chuyên đề này gồm 2 phần chính như sau:
Phần I: Lý luận chung về kế toán các nghiệp vụ bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại.
Phần II: Thực trạng kế toán các nghiệp vụ bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại hiện nay và một số ý kiến đề xuất.


1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ BÁN
HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp
thương mại.
1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá, ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá.
a. Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá.
Theo quan điểm cổ điển thì coi tiêu thụ hàng hoá chỉ là một khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh nhưng theo quan điểm Marketing hiện đại thì tiêu thụ
hàng hoá là một quá trình gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn khác nhau, mỗi
công đoạn, khâu có sự liên hệ chặt chẽ, hoạt động biện chứng với nhau. Vậy
tiêu thụ hàng hoá là gì? Xét về bản chất của tiêu thụ hàng hoá là quá trình
chuyển hoá hàng hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Xét theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hoá, dịch
vụ, lao vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ lao vụ
đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu được tiền hoặc khách hàng chấp
nhận thanh toán.
b. Ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá đối với doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp thương mại là sự thực hiện giá trị
hàng hoá và chuyển quyền sở hữu. Kết thúc quá trình này người mua nhận được
hàng và người bán nhận được tiền.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm hai khâu chính
mua và bán trong đó hoạt động bán hàng là cơ bản và quan trọng nhất vì nó
quyết định các nghiệp vụ khác: Nghiệp vụ mua hàng và dự trữ. Vai trò của nó
thể hiện:
- Có bán được hàng mới thực hiện được chức năng của doanh nghiệp
thương mại đó là thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Hoạt động bán hàng là căn cứ để tính toán các hoạt động khác.
2
- Hoạt động bán hàng thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, là thước đo để đánh giá chất lượng công tác quản lý. Dùng làm tiêu thức
để so sánh các doanh nghiệp với nhau.
- Là phương tiện cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, qua đó nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường.
- Là sợi dây liên hệ bền vững KH - DN, quyết định sự tái tạo nhu cầu của
khách hàng và doanh nghiệp thương mại.
- Là phương tiện để doanh nghiệp thương mại có thể thu hồi được vốn và
tiến hành quá trình tái đầu tư mở rộng.
2. Các phương thức bán hàng:
a. Bán buôn hàng hoá.
Lưu chuyển hàng hóa bán buôn được thực hiện qua hai phương pháp: Bán buôn
qua kho và bán buôn chuyển thẳng
*Bán buôn qua kho:
Theo hình thức này hàng hoá bán cho bên mua được xuất ra trực tiếp của
đơn vị bán buôn. Hàng hoá được bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận nợ thì
hàng được xác định là tiêu thụ (và đã trả tiền hoặc) theo phương thức này gồm 2
hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức bán hàng trực tiếp giao cho bên mua tại
kho:
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
* Bán buôn vận chuyển thẳng.
Theo phương thức này hàng hoá bán cho bên mua được giao thẳng từ kho
của bên cung cấp (đơn vị bán hàng cho đơn vị bán buôn) hoặc giao hàng thẳng
từ nhà kho, bến cảng… mà không qua kho của doanh nghiệp thương mại. Theo
phương thức này gồm hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
3
Hàng hoá được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.

b. Bán lẻ hàng hoá
Gồm hai hình thức.
* Bán lẻ thu tiền tập trung.
* Bán hàng thu tiền trực tiếp.
c.Bán hàng theo phương thức khoán.
d. Các phương thức bán hàng khác.
*: Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng tiền nhiều lần. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Kế toán ghi
số tiền lãi này vào hoạt động tài chính.
* Các trường hợp khác được coi là tiêu thụ.
- Tiêu thụ nội bộ.
- Mang hàng đi hội chợ triển lãm, quảng cáo, chào hàng, khuyến mại…
*Bán hàng đại lí.
II. Kế toán các nghiệp vụ bán hàng.
A. Kế toán nghiệp vụ mua hàng ở các doanh nghiệp thương mại kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên,
liên tục trên các TK phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử
dụng phổ biến ở nước ta hiện nay, bởi những lợi ích hiện có của nó. Tuy nhiên,
những doanh nghiệp có nhiều loại vật tư hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên
xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này thì sẽ tồn rất nhiều công sức.
4
Nhưng phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin một cách
kịp thời, cập nhật.
1. Tài khoản sử dụng
a. TK 156 - Hàng hoá.
Dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại kho của các công ty doanh

nghiệp thương mại và nó được chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại hàng hoá
kết cấu, nội dung:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế hàng hoá tại kho,
quầy gồm giá mua và chi phí thu mua.
Bên có: - Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Dư nợ: Giá trị thực tế hàng hoá tồn kho, quầy.
Tài khoản 156 chi tiết thành: TK 1561 - Giá mua hàng hoá
TK 1562 - Chi phí mua hàng hoá.
b. Tài khoản 157 - hàng gửi bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã ghi hoặc chuyển bán
cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị dịch vụ, lao
vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán.
Kết cấu, nội dung:
Bên nợ: - Trị giá hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán cuối kỳ.
- Trị giá lao vụ do đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được
khách hàng chấp nhận thanh toán.
Bên có: - Trị giá hàng hoá, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc đã thanh toán .
5
Dư nợ: Trị giá hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh
toán.
TK 157 có thẻ chi tiết để theo dõi từng loại hàng hoá gửi đi bán, dịch vụ,
lao vụ đã cung cấp thực hiện cho khách hàng.
c. TK 511 - doanh thu bán hàng.
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế tiêu thụ của doanh nghiệp
thực hiện trong một kỳ hoạt động kinh doanh.
Kết cấu, nội dung:

Bên nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã chuyển cho khách hàng và đã xác định là tiêu
thụ.
- Trị giá hàng bị trả lại
- Khoản giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và chuyển cho lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
TK 511: Doanh thu bán hàng không có số dư cuối kỳ.
TK 511: Có bốn TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu chuyển cho dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá:
d. TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ : dùng để phản ánh doanh thu của số
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
Kết cấu, nội dung.
Bên nợ:
6
- Trị giá hàng hoá bị trả lại (theo giá bán tiêu thụ nội bộ) khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng hàng hoá, dịch vụ, tiêu thụ nội bộ trong
kỳ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần và TK xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 152 không có số dư cuối kỳ
e. TK 632 - Giá vốn hàng bán:
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ bán hàng trong kỳ.
Kết cấu, nội dung:

Bên nợ: trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã chuyển
cho theo từng hoá đơn
Bên có: Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ vào
bên nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. TK 632 không có số dư cuối kỳ.
2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng đối với những loại hàng
hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
a. Bán buôn hàng hoá.
*.Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho.
- Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
- Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 111, 112, 131,1368… Tổng số tiền giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT)
Có TK 333 (33311) Thuế VAT đầu ra
7
Trị giá mua của h ng tiêu thà ụ
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
- Khi xuất hàng chuyển bán.
Nợ TK 157
Có TK 156
- Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ, phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131, 136… Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa có thuế
Có TK 333 (33311): Thuế VAT đầu ra.
*. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba.
Phản ánh giá mua của hàng hoá bán thẳng.
Nợ TK 632 : Giá mua của hàng hoá chưa có VAT
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ.
Có TK 331,111, 112: Tổng số tiền theo giá thanh toán.

Phản ánh doanh thu hàng bán.
Nợ TK 131, 111, 112: Số tiền, phải thu theo giá thanh toán
Có TK 5111: Theo giá bán chưa có thuế
Có TK 333 (33311) VAT đầu ra
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng.
- Phản ánh trị giá mua của hàng chuyển bán thẳng.
Nợ TK 157: Giá mua của hàng hoá chưa có VAT
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112: Tổng số tiền theo giá thanh toán.
8
Trị giá thực tế của h ng à
chuyển bán
- Khi hàng được xác định tiêu thụ.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa có thuế
Có TK 333 (33311) VAT đầu ra.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157
b. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ.
Tất cả các loại tiền thanh toán (séc, ngân phiếu…) đều ghi vào TK 111.
+ Phản ánh doanh thu
- Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thừa tiền doanh thu vẫn ghi theo số
tiền phải nộp (giá bán cuả hàng hoá) khoản tiền thừa ghi vào thu nhập bất
thường.
Nợ TK 111
Có TK 721
- Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền bán hàng doanh thu vẫn
ghi theo giá bán, số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thường,

không được bù trừ giữa những lần phát sinh thừa thiếu, giữa những nhân viên
bán hàng có phát sinh thừa thiếu.
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp
Nợ TK 138 (1388) Số tiền thiếu nghiệp vụ bán hàng phải bồi thường.
Có TK 5111: Doanh thu theo giá bán chưa VAT
Có TK 333 (33311): VAT đầu ra
-Trường hợp nhân viên bán hàng nộp đủ tiền
Nợ TK 111: Số tiền gồm cả VAT
Có TK 5111: DT theo giá bán chưa có VAT
9
Giá mua của h ng à đã tiêu thụ
Thu nhập bất thường
Có TK 33311: VAT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 156
c. Bán hàng ký gửi, đại lý.
+ Tại đơn vị giao hàng đại lý.
Phản ánh giá vốn của hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay bán
hàng ký gửi.
Nợ TK 157
Có TK 156.
Phản ánh giá mua của hàng đại lý, ký gửi đã được bán
Nợ TK 632
Có TK 157
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền đã trừ vào hoa hồng
Nợ TK 641: Hoa hồng gửi đại lý bán
Có TK 511 (5112): Doanh thu theo giá bán chưa thuế
Có TK 333 (33311): VAT đầu ra

Nếu hàng hoá gửi đại lý đưa về nhập kho (không tiêu thụ được).
Nợ TK 156
Có TK 157
+ Kế toán bên nhận đại lý
Hàng nhận đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của bên gửi do đó khi nhận hàng
đại lý bán kế toán ghi vào TK 003.
10
Giao vốn h ng bánà
Giá vốn h ng gà ửi đại lý
H ng à đã được bánH ng à đã được bán
H ng à đã được bán
H ng à đưa về nhập kho

×