Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

46 Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng phù hợp với cơ chế Thị trường tại Công ty sản xuất và Thương mại Châu Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.89 KB, 53 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển muôn mầu của nền kinh tế thị trờng, việc kinh doanh
cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp thơng mại
phải luôn luôn đổi mới để bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế, cùng với những
đòi hỏi ngày càng khắt khe từ phía ngời tiêu dùng. Trong nền kinh tế bao cấp thì
hình thức chủ yếu là bán gì mua lấy, ngời tiêu dùng không đợc lựa chọn những sản
phẩm mà mình yêu thích, thì trong nền kinh tế thị trờng ngời tiêu dùng đã đợc
quyền lựa chọn những sản phẩm đẹp, phù hợp với sở thích cũng nh túi tiền của
mình. Chính điều này đã đòi hỏi các doanh nghiệp thơng mại phải đa dạng hoá
các phơng thức bán hàng sao cho sản phẩm của mình đến khách hàng một các
nhanh nhất, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng và đẩy lùi các đối thủ cạch tranh.
Muốn làm đợc điều này, ngoài việc chú ý đến việc nghiên cứu thị trờng thì các
thông tin kế toán là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn
và khả năng mang lại thắng lợi cho doanh nghiệp. Nâng cao tính hữu ích của
thông tin kế toán là trách nhiệm, là mỗi quan tâm thờng xuyên của các nhà quản
lý doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thơng mại thì kế toán bán hàng sao
cho phù hợp với các phơng thức bán hàng trong nền kinh tế thị trờng là rất quan
trọng. Chính điều này đã thôi thúc em chọn đề tài: Kế toán bán hàng theo các ph-
ơng thức bán hàng phù hợp với cơ chế thị trờng tại công ty Sản xuất và Thơng
mại Châu á.
Đợc sự giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị phòng kế toán của công ty và
đặc biệt là đợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo: Ths. Mai Ngọc Miên, bài luận
văn này, em xin đợc trình bày một số nội dung chính sau:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán bán hàng theo các phơng
thức bán hàng trong nền kinh tế thị trờng tại các doanh nghiệp th-
ơng mại
Chơng II: Thực trạng kế toán bán hàng theo các phơng thức
bàn hàng tại công ty Sản xuất và Thơng mại Châu á
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại Công ty Sản xuất và Thơng mại Châu á.


Đặng Thanh Huyền - 503
1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I:
lý luận chung về kế toán bán hàng theo các phơng thức
bàn hàng trong nền kinh tế thị trờng tại các doanh
nghiệp thơng mại
I. Bán hàng và các phơng thức bán hàng trong nền kinh
tế thị trờng
1. Bán hàng trong cơ chế thị trờng
Bán hàng xét về mặt kỹ thuật kinh doanh thì đó là sự chuyển hoá hình thái của
vốn kinh doanh từ hàng thành tiền; về mặt nghệ thuật: bán hàng là quá trình trong đó
ngời bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ớc muốn của ng-
ời mua trên cơ sở quyền lợi thoả đáng và lâu dài của hai bên.
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi hoạt động kinh doanh đều phải có mua và bán
để tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận tạo ra do mua đợc giá thấp và bán đợc giá cao. Đối với
kinh doanh thơng mại, hoạt động bán hàng tốt có thể làm tăng doanh số bán ra, còn
hoạt động mua hàng tốt có thể làm giảm chi phí mua và nh vậy nghĩa là lợi nhuận
tăng lên.
Bán hàng là sự chuyển hoá trạng thái giá trị của hàng hoá từ hàng thành tiền
(H- T) nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định.
Không có mua thì không có bán, song về mặt giá trị, theo C.Mác Xét bản
thân chúng, H-T & T - H chỉ là chuyển hoá của một giá trị nhất định, từ hình thái này
sang hình thái khác. Nhng H - T đồng thời lại là sự thực hiện giá trị thặng d, chứa
đựng trong H. Đối với T - H thì lại không phải nh vậy. Chính vì vậy mà bán quan
trọng hơn mua
Trong nền kinh tế thị trờng, triết lý kinh doanh là:
- Khách hàng chỉ a thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của họ, tức
là chỉ nên bán cái thị trờng cần hơn là bán cái mình có. Ngời mua bao giờ cũng có lý
và là đối tợng số 1 của hoạt động kinh doanh

- Khách hàng chỉ a thích sản phẩm, dịch vụ có chất lợng cao và giá cả phải chăng,
tức là ngời tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh
- Khách hàng không chỉ mua hết sản phẩm - dịch vụ nếu ngời bán không tổ chức
tốt các hoạt động kinh doanh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Nhiệm vụ của ngời bán là phải luôn củng cố thị trờng truyền thống và mở rộng thị
trờng mới. Tức là phải tối u hoá các yêu cầu đầu vào, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, giảm chi phí và giá bán, giữ chữ tín với ngời tiêu dùng.
Đặng Thanh Huyền - 503
2
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, với sự thay đổi triết lý kinh doanh nh trên bán hàng cũng có ý
nghĩa hơn:
- Chỉ có thông qua bán hàng cho ngời tiêu dùng, giá trị của sản phẩm, dịch vụ mới
đợc thực hiện, do đó mới có điều kiện thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá
và tái sản xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng
- Việc phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc rất lớn vào tốc độ bán
hàng nhanh hay chậm. Tuỳ theo chu kỳ kinh doanh mà số vốn kinh doanh sẽ dùng để
mở rộng kinh doanh trên từng quy mô và tốc độ khác nhau.
- Bán hàng tự bản thân nó không phải là chức năng sản xuất nhng là một yếu tố của
tái sản xuất và kinh doanh trong sản xuất hàng hoá, lu thông cũng cần thiết nh sản
xuất Mác. Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao NSLĐ phục vụ tiêu dùng sản xuất và
đời sống
2. Vai trò của bán hàng trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh thì việc bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự
sống còn của doanh nghiệp.
Đối với bản thân các doanh nghiệp bán đợc hàng mới có thu nhập để bù đắp
chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ
sở để đánh giá đợc trình độ hoạt động của đơn vị, là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nớc

Thông qua việc bán hàng ở các đơn vị kinh doanh dự đoán nhu cầu của xã hội
nói chung và từng khu vực nói riêng, với từ hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng
đợc kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt kết quả cao nhất. Việc thúc đẩy bán
hàng ở các doanh nghiệp thơng mại là cơ sở để thúc đẩy sản xuất ở các đơn vị khác
nhau trong nền Kinh tế quốc dân.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán đợc hàng hoá là điều kiện để
tiến hành tái sản xuất xã hội. Trong đó, bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội:
sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng có quan hệ mật thiết với nhau, một khâu có
vấn đề không tốt sẽ ảnh hởng đến khâu còn lại.
Một doanh nghiệp đợc coi là hoạt động có hiệu quả khi toàn bộ chi phí bỏ ra
trong quá trình kinh doanh đều đợc bù đắp bằng doanh thu bán hàng và có lãi. Nhờ
đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng bán hàng, tăng doanh thu, củng cố và
khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra tính toán đúng giá
vốn của hàng xuất bán nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặng Thanh Huyền - 503
3
Luận văn tốt nghiệp
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng và phục vụ cho lãnh đạo để
điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện kế toán tiêu thụ, kế hoạch về lợi nhuận, kỷ luật thanh
toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng.
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt
các nội dung sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ
- Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình bán hàng hoá (số lợng, chất lợng, chủng
loại). Xác định doanh thu theo dõi thanh toán công nợ, tính toán chính xác các khoản
giảm trừ (chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) và các khoản thuế nộp
ngân sách Nhà nớc

- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hoá
- Xác định kết quả hoạt động bán hàng
4. Các phơng thức bán hàng trong nền kinh tế thị trờng
Điểm khác biệt cơ bản của doanh nghiệp thơng mại và doanh nghiệp sản xuất
là doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, hàng hoá mà đóng vai
trò trung gian giữa ngời sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều kiện thuận tiện trong quan
hệ mua bán, doanh nghiệp thơng mại phải biết áp dụng linh hoạt các phơng thức bán
hàng khác nhau. Thông thờng có các phơng thức sau:
4.1. Bán buôn hàng hoá: là phơng thức bán hàng cho đơn vị, cá nhân mà số hàng
hoá đó cha đi vào lĩnh vực lu thông. Trong hình thức bán buôn có 2 hình thức: bán
buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng
- Bán buôn qua kho: theo phơng thức này, hàng mua đợc vận chuyển qua kho của
doanh nghiệp sau đó mới xuất bán. Gồm các hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức lấy hàng: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho
giao cho ngời mua theo hợp đồng, ngời mua chịu trách nhiệm đa hàng về đơn vị
mình. Bên bán giao cho bên mua hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT
Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho
chuyển đi cho ngời mua theo hợp đồng. Chi phí vận chuyển do hai bên thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào bên
mua nhận đợc hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới thuộc
quyền sở hữu của bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho: là hàng hoá mua xong không
nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng. Có 2 hình thức:
Bán buôn vận chuyên thẳng không tham gia thanh toán: Bên bán buôn
không phát sinh nghiệp vụ mua bán mà chỉ làm nghiệp vụ lu thông hàng hoá, là ngời
trung gian giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng
Đặng Thanh Huyền - 503
4
Luận văn tốt nghiệp
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Đơn vị bán buôn ký

hợp đồng bán hàng với ngời mua và ký hợp đồng mua hàng với ngời bán. Hàng mua
về không nhập kho mà chuyển thẳng cho ngời mua. Đơn vị bán buôn phải giao cho
bên mua hoá đơn GTGT
4.2. Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Có hai hình thức:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: là phơng thức bán hàng mà chức năng thu tiền và
giao hàng đợc thực hiện tại nơi ngời bán. Cuối ngày nhân viên bán hàng nộp tiền cho
thủ quỹ và lấy giấp nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số
lợng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng làm chứng từ kế toán.
Bán lẻ thu tiền tập trung: là phơng thức bán hàng mà việc giao hàng và thu
tiền tách rời nhau. Ngời mua chỉ nhận đợc hàng khi đã giao tiền tại nơi tập trung thu
tiền. Cuối ngày, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng
hàng hoá đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng làm chứng từ kế toán.
4.3. Bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, trả chậm.
Bán hàng qua đại lý: Theo phơng thức này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ
sở nhận đại lý trực tiếp bán tuy nhiên hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu thụ khi bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán và khi đó đại lý sẽ đợc hởng hoa hồng trên số tiền bán ra (theo hợp
đồng đã ký). Chứng từ sử dụng là Bản thanh toán hàng đại lý do bên nhận đại lý
lập.
Bán hàng trả góp: Khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đ-
ợc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu. Ngời mua hàng sẽ trả tiền làm
nhiều lần và giá bán hàng bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phơng thức thông th-
ờng. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách hàng trả chậm, trả
nhiều lần sẽ đợc hạch toán vào tài khoản thu nhập hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Doanh thu bán hàng đợc phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng. Số tiền còn
lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi suất nhất
định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ bằng nhau trong đó một phần là doanh thu gốc
và một phần là lãi trả chậm.
II. Kế toán bán hàng theo các phơng thức bán hàng
trong nền kinh tế thị trờng

1. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá gốc của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã bán trong kỳ. Đối
với hàng hoá (trong thơng mại) giá vốn hàng hoá gồm 2 bộ phận: Trị giá mua của
hàng bán và Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán.
Đặng Thanh Huyền - 503
5
Luận văn tốt nghiệp
1.1. Phơng pháp tính giá vốn hàng xuất bán.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, giá vốn hàng hoá xuất bán đợc xác định nh
sau:
1.1.1. Tính trị giá mua của hàng xuất bán
Để xác định trị giá mua của hàng xuất bán kế toán có thể sử dụng nhiều phơng
pháp tính giá khác nhau, song cần phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp, ảnh hởng của phơng pháp tính giá đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Trong
thực tế có hai phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất là: Phơng pháp giá thực tế và
Phơng pháp hệ số giá.
Ph ơng pháp tính giá thực tế: có các phơng pháp sau:
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Đợc áp dụng dựa trên giả định là
số hàng hoá nhập trớc sẽ xuất trớc, xuất hết số hàng hàng nhập trớc mới đến số hàng
nhập sau theo giá thực tế từng lô hàng xuất. Do vậy, giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá hàng hoá thực tế hàng hoá mua vào sau cùng trong kỳ.
Ưu điểm: Lợng hàng hoá nhập - xuất trên sổ sách gần đúng với lợng hàng hoá
nhập - xuất thực tế và phản ánh đối tợng chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn
kho. Hơn nữa, giá trị hàng hoá tồn kho sẽ đợc phản ánh gần sát với giá thị trờng vì nó
là giá hàng hoá mua ở lần cuối cùng.
Tuy nhiên, nó có nhợc điểm: làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với
chi phí hiện tại và nó chỉ thích hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này giả định những
hàng hoá mua vào sau cùng sẽ đợc xuất bán trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập
trớc - xuất trớc ở trên.

Phơng pháp này có u điểm: Làm cho những khoản thu hiện tại phù hợp với
khoản chi phí hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị hàng hoá vừa mới đợc đa vào ngay gần
đó. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát, giá cả có xu hớng tăng lên.
Phơng pháp giá thực tế đích danh (phơng pháp trực tiếp): phơng pháp này
khi nhập kho hàng hoá để riêng từng lô hàng để khi xuất kho lô hàng nào thì sẽ tính
theo giá đích danh lô hàng đó. Đây là phơng pháp lý tởng nhất, nó tuân thủ nguyên
tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế.
Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô
hàng nhập kho. Còn đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hoá thì không thể áp
Đặng Thanh Huyền - 503
6
Giá vốn hàng
xuất bán
Giá mua hàng
hoá xuất bán
Chi phí mua phân
bổ cho hàng bán
= +
Luận văn tốt nghiệp
dụng phơng pháp này. Bởi vì, việc áp dụng phơng pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ áp dụng khi hàng tồn kho có thể phân biệt từng loại, từng thứ riêng rẽ.
Phơng pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá bình quân này có 2 loại:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ đợc áp dụng khi dùng kế toán thủ công
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập đợc áp dụng khí dùng kế toán máy.
Phơng pháp hệ số giá
Theo phơng pháp này ngời ta quy định một đơn giá ổn định cho hàng nhập và
xuất trong suốt kỳ hạch toán, phơng pháp này áp dụng khi doanh nghiệp không có
hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho phải quản lý rất cách biệt hoặc việc xác định giá
thực tế nhập kho của từng lần nhập là rất khó khăn hoặc tốn kém rất nhiều chi phí.

Theo phơng pháp này giá thực tế hàng xuất kho đợc tính nh sau:
Trong đó:
1.1.2. Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
Đặng Thanh Huyền - 503
7
Giá thực tế
hàng xuất kho
Giá hạch toán
hàng xuất kho
Hệ số giá
= x
Hệ số giá
Giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
Giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Giá hạch toán
hàng tồn đầu kỳ
Giá hạch toán hàng
nhập trong kỳ
+
=
+
Đơn giá
bình quân
Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lợng hàng hoá

tồn đầu kỳ
Số lợng hàng hoá
nhập trong kỳ
+
=
+
Giá thực tế
hàng hoá
xuất kho
Số lượng
hàng hoá
xuất kho
Đơn giá
bình
quân
= x
Luận văn tốt nghiệp
Đối với chi phí thu mua hàng hoá do có liên quan đến cả lợng hàng bán và tồn
kho cuối kỳ nên đợc phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và hàng tồn kho cuối kỳ theo tiêu
thức phù hợp (số lợng, trọng lợng, trị giá mua, trị giá bán). Việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí thu mua hàng hoá tuỳ thuộc vào từng hình thức cụ thể ở từng doanh
nghiệp nhng phải đợc thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Chi phí mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, bảo quản, thuê kho bãi để
chứa hàng, bảo hiểm hàng hoá trong khâu mua, công tác phí cho cán bộ mua hàng đi
đờng.
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất bán theo công thức sau:
- TK sử dụng: TK 632 - giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng
xuất bán trong kỳ.
- Kết cấu TK 632:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đã cung cấp theo từng hoá đơn (phơng pháp

kê khai thờng xuyên)
Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên Có: Giá trị hàng hoá xuất bán nhng cha xác định là tiêu thụ (phơng pháp
kiểm kê định kỳ)
Kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên Nợ TK 911 - xác định kết quả kinh
doanh (phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 632: không có số d cuối kỳ
Trình tự kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (sơ đồ 1 - phần
phụ lục)
Trình tự kế toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ 2A, 2B - phần
phụ lục)
2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ:
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1. Khái niệm:
Khi bán hàng doanh nghiệp nhận đợc một khoản tiền của khách hàng theo giá
thoả thuận gọi là doanh thu bán hàng. Tuỳ thuộc vào doanh nghiệp nộp thuế GTGT
Đặng Thanh Huyền - 503
8
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng bán ra
trong kỳ
Chi phí mua hàng
tồn đầu kỳ
Chi phí mua hàng phát
sinh trong kỳ
Trị giá hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá hàng nhập
trong kỳ

+
=
+
x
Trị giá
hàng thực
tế xuất
bán trong
kỳ
Luận văn tốt nghiệp
theo phơng pháp nào hoặc đợc miễn thuế GTGT mà doanh thu bán hàng đợc xác
định:
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh
thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng (cha có thuế GTGT) gồm cả phụ thu và phụ
phí thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp trên
GTGT và đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT thì doanh
thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng bao gồm cả phụ thu phụ phí thêm ngoài giá
bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng (Tổng giá thanh toán - bao gồm cả thuế)
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu đối với các khoản
giảm trừ (giảm giá, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại) hoặc thuế xuất khẩu,
thuế TTĐB, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp phải nộp vào NSNN
2.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Chỉ ghi nhận doanh thu khi đồng thời thoả mãn 2 điều kiện:
- Hàng hoá, dịch vụ đã thực chuyển giao cho khách hàng
- Nắm đợc quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền của ngời mua.
2.1.3. TK sử dụng
TK 511: Doanh thu bán hàng Đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp, các khoản giảm trừ và kết chuyển doanh thu
thuần sang TK 911 để xác định kết quả.

Kết cấu TK 511:
Bên Nợ:
+ Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp phải nộp
của số thành phẩm đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ
+ Kết chuyển chiết khấu thơng mại cuối kỳ
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - xác định kết quả kinh doanh
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ
TK 511 không có số d cuối kỳ và đợc chia thành các tài khoản cấp II.
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm:
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Đặng Thanh Huyền - 503
9
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán (sơ đồ 3 A,B,C - phần phụ lục)
Doanh thu thuần đợc xác định:
2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1. Hàng bán bị trả lại: là giá trị của một số hàng hoá đã tiêu thụ nhng bị khách
hàng trả lại do nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế nh: hàng
kém phẩm chất, hàng quá hạn sử dụng, không đúng chủng loại, quy cách...
TK 531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại
do lỗi của doanh nghiệp
Kết cấu TK 531:
Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại (số tiền đã trả lại cho khách hàng hoặc
trừ vào số nợ phải thu của khách hàng)
Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK 511 hoặc 521 để xác
định doanh thu thuần hoặc kết quả kinh doanh.

TK 531: không có số d.
Sơ đồ hạch toán (sơ đồ 4 - phần phụ lục)
2.2.2. Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng hởng ngoài hoá đơn vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không
đúng quy cách chủng loại, quy định trên hợp đồng
TK 532 -Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, khấu
hồi số sản phẩm, hàng hoá bán trong kỳ
Kết cấu TK 532:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp nhận
Bên Có: Kết chuyển giảm giá hàng bán sang TK 511, 521 để xác định doanh
thu thuần
TK 532: Không có số d
Sơ đồ hạch toán (sơ đồ 5 - phần phụ lục)
2.2.3. Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng khi mua với khối lợng lớn.
TK 521 - Chiết khấu thơng mại: sử dụng để phản ánh khoản chiết khấu th-
ơng mại mà do doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do
Đặng Thanh Huyền - 503
10
Doanh thu
thuần
Tổng
doanh thu
bán hàng
Doanh thu
hàng bán bị
trả lại
Doanh thu
giảm giá
hàng bán

Thuế XK, thuế
TTĐB, thuế
GTGT theo PPTT
phải nộp NSNN
= -
-
-
Chiết khấu
thơng mại
-
Luận văn tốt nghiệp
việc ngời mua hàng, dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng
mại.
Kết cấu TK 521:
Bên Nợ: Số chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chiết khấu thơng mại sang TK 511
TK 521: không có số d
TK 521 có 3 TK cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
Sơ đồ hạch toán (sơ đồ 6 - phần phụ lục)
Chơng II.
Thực trạng Kế toán bán hàng theo các phơng thức
bán hàng tại công ty thơng mại châu á
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tháng 5 thành lập công ty tại Hà Nội, Việt Nam trên cơ sở cửa hàng Ngọc Sơn
tại Hà Nội và cửa hàng Thăng Long tại thành phố Hồ Chí Minh hoạt động chủ yếu
Đặng Thanh Huyền - 503

11
Luận văn tốt nghiệp
trong lĩnh vực thiết bị vệ sinh gia đình. Công ty hiện đã là thành viên của công ty th-
ơng mại Việt Nam, hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Sau nhiều năm công ty đã không ngừng mở rộng quy mô cả về sản xuất lẫn th-
ơng mại với việc thành lập các chi nhánh (ở Nha Trang, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí
Minh...) và nhiều công ty con trực thuộc. Trong suốt quá trình thành lập và phát triển
từ 1998 - 2000 công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ bền vững và tốt đẹp với nhiều
đối tác trong và ngoài nớc.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
2.1. Đặc điểm và nhiệm vụ của công ty.
2.1.1. Đặc điểm
- Độc quyền phân phối sản phẩm thiết bị vệ sinh, điện gia dụng cho các nhà sản
xuất nổi tiếng trong và ngoài nớc
- Hoạt động chủ yếu thông qua các cửa hàng, đại lý, chi nhánh do các nhân viên ở
phòng kinh doanh quản lý, đợc cập nhật thờng xuyên hàng ngày qua phòng kế toán
về hoạt động mua bán hàng hoá diễn ra ở công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ cập
nhật các thông tin này và báo cáo cho giám đốc vào các buổi sáng hàng ngày trong
tuần. Còn đối với các chi nhánh các nhân viên phòng kinh doanh có nhiệm vụ đi thu
tiền ở các chi nhánh này và nộp về phòng kế toán trung tâm vào cuối tháng.
2.1.2. Nhiệm vụ
- Đảm bảo, bảo toàn và tăng trởng vốn trong suốt quá trình hoạt động sản xuất qua
hình thức tín dụng ngắn hạn sao cho có hiệu quả và phù hợp với qui định của pháp
luật.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc qua hình thức nộp thuế: Thuế GTGT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, các loại phí và lệ phí.
- Thờng xuyên đổi mới, nâng cấp tài sản cố định, nhằm ngày càng hoàn thiện về kỹ
thuật, nâng cao chất lợng của sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của thị tr-
ờng.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

2.2.1. Sơ đồ tổ chức
Đặng Thanh Huyền - 503
12
Luận văn tốt nghiệp
Công ty TNHH SX & TM Châu á tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực
tuyến - chức năng - đây là cơ cấu đợc áp dụng phổ biến trong doanh nghiệp vừa và
lớn. Đây là sự kết hợp giữa quan hệ điều kiển - phục tùng giữa các cấp và quan hệ
tham mu, hớng dẫn ở mỗi cấp. Theo cơ cấu này, ngời thừa hành nhiệm vụ ở cấp dới
chỉ phụ thuộc vào cấp trên trực tiếp về toàn bộ công việc. Để hoàn thành nhiệm vụ,
ngời phụ trách mỗi cấp lại nhận đợc sự hớng dẫn kiểm tra về từng lĩnh vực của các
bộ phận chức năng tơng ứng của cấp trên. cơ quan ở mỗi cấp lại chính là cơ quan
tham mu cho thủ trởng của mình, cung cấp thông tin đã đợc xử lý và tổng hợp các
kiến nghị giải pháp để thủ trởng ra quyết định.
sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Là một công ty có quy mô kinh doanh tơng đối lớn và rộng khắp, công ty đã
bố trí phối hợp hai mô hình tiêu thụ sản phẩm là theo sản phẩm - khách hàng để phát
huy tối đa u điểm và hạn chế đợc phần nào nhợc điểm của 2 phơng pháp này. Việc
phối hợp 2 phơng pháp tiêu thụ này đã làm nổi lên những u điểm sau:
- Xác định rõ trách nhiệm về lợi nhuận
- Hiểu rõ về khách hàng
- Trên cơ sở phối hợp giữa các bộ phận có sự cạnh tranh lẫn nhau thúc đẩy hơn việc
tiêu thụ hàng hoá
- Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kinh doanh và nhân viên bán hàng.
Đặng Thanh Huyền - 503
13
Ban giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán

Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng
marketing
PX 1 ... PX 6
CH 1 CH 2 ...
Khách hàng
bình nóng lạnh
Khách hàng hút
khói khử mùi
Khách hàng
điện lạnh
Khách hàng các
chi nhánh
Khách hàng
máy bơm
Luận văn tốt nghiệp
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc:
Phụ trách trực tiếp về tài chính, tổ chức hành chính. Giám đốc là ngời điều
hành cao nhất mọi hoạt động của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh:
Quan hệ trực tiếp với các nhà cung ứng nguyên vật liệu, đảm bảo nguyên vật
liệu cho sản xuất, quản lý đội ngũ nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp liệu, tiếp thị,
phát triển sản phẩm mới thông qua phòng kinh doanh vật t.
Phòng xuất nhập khẩu:
Có nhiệm vụ điều hành hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu của các đơn vị
trực thuộc và chịu sự lãnh đạo của giám đốc về lĩnh vực xuất - nhập khẩu, phải tìm
nguồn vốn vật t, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị tìm nơi tiêu thụ sản phẩm ra nớc

ngoài, tìm đối tác liên doanh liên kết.
Phòng Marketing:
Có nhiệm vụ phân tích các tình huống marketing, thực hiện những kế hoạch đã
đề ra và thực hiện các chức năng kiểm tra. Chuyên quản lý tiêu thụ, phụ trách quảng
cáo, thúc đẩy tiêu thụ, nghiên cứu thị trờng, các chuyên gia về giá cả. Nhằm thực
hiện một số nhiệm vụ để đạt tới mức tiêu thụ mong muốn trên các thị trờng khác
nhau
Phòng Tài chính - Kế toán:
Giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê, kiểm tra
tài chính của công ty. Thực hiện đúng các chế độ quy định về vốn, tài sản và các chế
độ khác của Nhà nớc
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty.
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Căn cứ vào đặc điểm quy trình sản xuất của ngành sản xuất thiết bị vệ sinh và
đồ điện gia dụng và thực tế công tác sản xuất kinh doanh của công ty, bộ máy kế
toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Theo hình thức này, phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế
toán ở doanh nghiệp, chịu trách nhiệm thu nhận xử lý và hệ thống toàn bộ thông tin
kế toán ở các phân xởng. Các chi nhánh có bộ máy kế toán riêng, hoạt động nh một
công ty con, thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở chi nhánh, tổ chức nhu
nhận xử lý và hệ thống hoá toàn bộ thôn tin kế toán ở đơn vị mình để lập đợc các báo
cáo kế toán định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Đặng Thanh Huyền - 503
14
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Nhiệm vụ của từng phần hành
* Kế toán trởng
Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán tài chính trong đơn vị kế
toán, tổ chức điều hành bộ máy kế toán, lập báo cáo tài chính, lập sổ lơng trình giám

đốc ký duyệt trớc khi chi lơng, kiểm tra các sổ kế toán chi tiết do nhân viên kế toán
lập, quản lý hệ thống kế toán quản trị
* Kế toán tổng hợp
Là ngời chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên,
thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lu trữ tài liệu kế toán vào
sổ tổng hợp và lập báo cáo quyết toán của công ty.
* Kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ
Theo dõi toàn bộ công tác thanh toán bao gồm thanh toán bằng TK 111, 112;
kiểm tra các chứng từ thanh toán; lập các phiếu chi, phiếu thu, các UNC, điều chuyển
tiền, viết séc, lập các bản kê nộp séc, mở th tín dụng L/C để nhập khẩu hàng hoá; lập
các chứng từ nộp thuế; quản lý các giấy tạm ứng và theo dõi việc thanh toán tạm ứng;
lập sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ; lập, chuyển, nhận
và quản lý chứng từ ngân hàng; lập sổ chi tiết các TK ở ngân hàng theo yêu cầu của
kế toán trởng; chịu trách nhiệm cập nhật số liệu và cung cấp cho kế toán trởng hoặc
Tổng giám đốc công ty; lập danh mục TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ; theo dõi và lập
báo cáo về nợ phải trả đối với từng nhà cung cấp nớc ngoài
* Kế toán công nợ
Quản lý và báo cáo công nợ phải thu của khách hàng, quản lý và báo cáo
doanh số bán hàng, doanh số hàng bán bị trả lại, chiết khấu bán hàng, báo cáo doanh
thu, quản lý và báo cáo giá vốn hàng bán; quản lý và báo cáo kế hoạch bán hàng; thu
tiền đôn đốc việc thu hồi đối chiếu công nợ của bộ phận kinh doanh, đôn đốc khách
hàng trong việc thanh toán công nợ, tham gia thanh tra công nợ và tình hình thanh
toán công nợ
* Kế toán sản xuất
Đặng Thanh Huyền - 503
15
Kế toán trởng
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán thanh toán &

tài sản cố định
Kế toán
công nợ
Kế toán
Thuế
Kế toán
bán hàng
Thủ quỹKế toán
sản xuất
Luận văn tốt nghiệp
Quản lý, theo dõi quá trình sản xuất lắp giáp và tính giá thành sản phẩm; quản
lý và theo dõi công nợ đối với nhà cung cấp trong nớc
* Kế toán thuế
Viết HĐTC khi xuất hàng bán; làm báo cáo tài chính hàng năm; xác định lãi
lỗ và các khoản thuế phải nộp vào NSNN, báo cáo thuế đầu vào đầu ra hàng tháng.
* Thủ quỹ
Quản lý quỹ tiền mặt; báo cáo tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày, theo dõi
công văn đi, công văn đến và công việc hành chính của công ty.
* Kế toán bán hàng
Thực hiện và báo cáo bán hàng hàng ngày; báo cáo doanh số bán hàng hàng
ngày, quản lý và điều hành đội xe vận chuyển; kiểm tra hàng hoá, hoá đơn bán hàng
và tài chính khi xuất hàng
3.3. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty.
- Chế độ kế toán của công ty: theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng
11 năm 1995 cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung của Chính phủ
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp tính giá vốn hàng bán: bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
- Phơng pháp tính thuế GTGT: theo phơng pháp khấu trừ
- Hình thức ghi số kế toán: Nhật ký chung (sơ đồ 7)
- Hình thức trả lơng: trả lơng theo sản phẩm đối với phòng kinh doanh, còn các

phòng ban khác lơng đợc tính theo hệ số.
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: phơng pháp tuyến tính
- Các loại sổ kế toán: Sổ công nợ; Sổ vật t hàng hoá; Sổ sản phẩm; Sổ nhật ký
chung
- Niên độ kế toán bắt đầu từ: 1/1/N đến 31/12/N (tính theo năm dơng lịch)
- Kỳ báo cáo: báo cáo hàng ngày
- Hệ thống báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
3.4. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty năm 2003-2004
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Chênh lệch
Giá trị Tỷ lệ %
Đặng Thanh Huyền - 503
16
Luận văn tốt nghiệp
Tổng doanh thu 70,854,932,958 51,015,551,730 - 19,893,381,228 - 27.99%
Các khoản giảm trừ 3,316,010,862 3,316.010,862 100%
Chiết khấu
3,316,010,862
Giá trị hàng bán bị
trả lại
Giảm giá
Doanh thu thuần 70,854,932,958 47,699,540,868 - 23,155,392,090 - 32.68%
Giá vốn hàng bán 62,974,000,000 42,342,907,936 - 20,631,092,064 - 32.76%
Lãi (lỗ) gộp 7,880,932,958 5,356,632,932 - 2,524,300,026 - 32.03%
Chi phí quản lý kinh
doanh
4,820,264,212 3,571,088,621 - 1,249,175,591 - 25.91%

Lãi lỗ thuần từ hoạt
động kinh doanh
3,060,668,746 1,785,544,311 - 1,275,124,435 - 41.66%
Thu nhập hoạt động
khác
Chi phí hoạt động
khác
Lãi (lỗ) hoạt động
khác
Tổng lợi nhuận trớc
thuế
3,060,668,746 1,785,544,311 - 1,275,124,435 - 41.66%
Thuế TNDN 979,413,999 571,374,180 - 408,039,819 - 41.66%
Lợi nhuận sau thuế 2,081,254,747 1,214,170,131 - 867,084,616 - 41.66%
Vốn kinh doanh 22,599,425,906 12,000,000,000 - 10,599,425,906 - 46.9%
Nộp ngân sách 9,046,169,899 9,156,559,893 110,389,994 1.22%
II. Thực trạng kế toán bán hàng ở công ty.
1. Các phơng thức bán hàng tại công ty.
Để theo dõi trình tự tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá của Công ty một cách rõ
ràng, liên tục qua các khâu. Tôi xin đi sâu vào tìm hiểu tình hình kinh doanh mặt
hàng bơm của công ty và trình tự kế toán của mặt hàng này, các mặt khác cũng sẽ đ-
ợc hiểu theo trình tự hạch toán của mặt hàng bơm.
1.1 Hình thức bán buôn
Theo phơng thức này Công ty ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng. Căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, khách hàng có thể nhận hàng tại các kho của công ty tuỳ theo
yêu cầu của khách hàng, cũng nh sự tiện lợi khi vận chuyển hàng hoá. Công ty thờng
áp dụng hình thức bán buôn qua kho: dựa vào hợp đồng với khách hàng, công ty lấy
Đặng Thanh Huyền - 503
17
Luận văn tốt nghiệp

hàng từ kho xuất bán cho khách hàng theo đúng hợp đồng. Sau khi khách hàng nhận
đợc hàng, cửa hàng có nhiệm vụ làm thủ tục thanh toán.
1.2. Xuất hàng gửi đại lý:
Công ty có 3 chi nhánh lớn đặt ở Nha Trang, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí
Minh hoạt động độc lập nh một công ty con, chuyên phân phối các sản phẩm của
công ty ở các thành phố đó cũng nh các tỉnh lân cận. Việc cung cấp hàng hoá cho
các chi nhánh này đợc công ty thực hiện theo hình thức gửi hàng. Hàng tháng các chi
nhánh có nhiệm vụ thông báo số hàng đã bán đợc cho công ty, dựa vào những báo
cáo đó công ty sẽ dừng hay tiếp tục cung cấp các mặt hàng cho chi nhánh, thờng thì
công ty áp dụng hình thức: bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng.
1.3. Hình thức bán lẻ
Đây là phơng thức tiêu thụ áp dụng chủ yếu tại các cửa hàng của công ty. Để
đẩy mạnh doanh số bán lẻ công ty áp dụng hình thức Bán lẻ trực tiếp: Là phơng
thức bán hàng cho khách và trực tiếp thu tiền tại nơi bán hàng (thờng là ở các cửa
hàng). Nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng hoá cho khách hàng dựa theo bảng giá
do công ty quy định. Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt, séc , ngân phiếu ...
Đối với những khách hàng cần chứng từ thanh toán, nhân viên kế toán tại cửa hàng
viết hóa đơn và giao cho khách hàng (liên đỏ) và nộp tiền cho cửa hàng.
- Hàng ngày, theo qui định của Công ty tại các cửa hàng lập bảng kê xuất bán đối
với từng loại hàng gửi lên phòng Kế toán công ty.
Tuy nhiên hình thức này rất ít khi đợc áp dụng và phần lớn là công ty dùng
hình thức bán buôn và hình thức gửi đại lý.
2. Kế toán giá vốn hàng bán
Để hạch toán giá vốn hàng bán công ty sử dụng TK 632 Giá vốn hàng bán
tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng để thuận tiện cho việc quản lý.
Các chứng từ dùng để phản ánh giá vốn hàng bán là: phiếu xuất kho bên cạnh
đó còn có các giấy tờ có liên quan khác.
2.1. Phơng pháp tính giá vốn tại công ty.
Để tính giá mua hàng xuất bán công ty sử dụng phơng pháp bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập:

Đặng Thanh Huyền - 503
18
Đơn giá
bình quân
Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lợng hàng hoá
tồn đầu kỳ
Số lợng hàng hoá
nhập trong kỳ
+
=
+
Giá thực tế
hàng hoá
xuất kho
Số lượng
hàng hoá
xuất kho
Đơn giá
bình
quân
= x
Luận văn tốt nghiệp
Dựa vào số lợng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ của mặt hàng kế toán có thể tính
đợc giá vốn hàng xuất bán của từng mặt hàng. ở đây em chỉ xin trình bày cách tính
giá vốn hàng xuất bán của mặt hàng bơm:
Xem phụ lục 11:

Ta xác định đơn giá bình quân của mặt hàng bơm Hanil PDW131 nh sau:
Giá hàng thực tế xuất kho của mặt hàng Bơm Hanil PDW 131 ở ví dụ 1 là:
686,625 * 2 = 1,373,250
Tơng tự đối với các mặt hàng khác
2.2. Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán
2.2.1. Bán buôn trực tiếp qua kho:
Ví dụ 1: Ví dụ 1: ngày 6/5/2004 công ty xuất một lô hàng có nội dung nh sau:
cho chị Bình: (mẫu phiếu xuất kho phụ lục 1)
Stt
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật
t (sản xuất, hàng hoá)
ĐV
tính
Số lợng
Theo
CT
Thực
xuất
A B D 1 2
1
Máy bơm Sealand KM 100
Chiếc 10 10
948,605 9,486,050
2
Máy bơm Hanil Sealand JEXI 100
Chiếc 2 2
1,279,622 2,559,244
3
Máy bơm Hanil PDW131
Chiếc 2 2

686,625 1,373,250
Tổng cộng
13,418,544
Phụ lục 6, phụ lục 8
Nợ TK 632.2: 13,418,544
Có TK 156.2: 13,418,544
2.2.2. Bán hàng theo ph ơng thức gửi đại lý:
Ví dụ 2: ngày 7/5 năm 2004 công ty xuất một lô hàng gửi đại lý tại Đà Nẵng,
ngày 18/5/2004 công ty nhận đợc giấy báo đại lý đã bán đợc một lợng hàng với nội
dung nh sau:
Đặng Thanh Huyền - 503
19
750,971,682 405,991,875
1,080 605
+
+
686,625
=
Luận văn tốt nghiệp
Stt
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất
vật t (sản xuất, hàng hoá)
ĐV
tính
Số lợng
Theo
CT
Thực
xuất
A B D

1
Máy bơm Hanil PDW235W
Chiếc
50 10 923,441 9,234,410
2
Máy bơm Sealand JEXI 100
Chiếc
15 5 1,279,622 6,398,100
3
Máy bơm Sealand JI-JET-60
Chiếc
20 7 816,381 5,714,667
Tổng cộng
21,347,177
Phụ lục 6, phụ lục 8
Nợ TK 632.2: 21,347,177
Có TK 157: 21,347,177
2.2.3. Hình thức bán lẻ
Ví dụ: ngày 28/5 cửa hàng 1 có báo cáo bán hàng nh sau: (phụ lục 16)
Ghi nhận giá vốn hàng xuất bán (phụ lục 8, phụ lục 6)
Nợ TK 632.2: 11,439,800
Có TK 156.2: 11,439,800
3. Kế toán doanh thu
3.1. Nội dung tính doanh thu
Doanh thu bán hàng của công ty bao gồm:
Doanh thu từ bán hàng: bán các loại mặt hàng: bình nóng lạnh, hút khói khử
mùi, máy bơm, điện lạnh
Doanh thu từ sản xuất: mua linh kiện về lắp ráp các mặt hàng trên.
Các chứng từ cần có để ghi nhận doanh thu là: hoá đơn bán hàng (nội bộ), hoá
đơn thuế GTGT, phiếu thu, đối với những khách hàng đã nợ lâu mà không trả công ty

lập: giấy đề nghị thanh toán
3.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
* TK 511 có các tài khoản cấp 3 sau:
- TK 511.1: Doanh thu bán hàng
- TK 511.2: Doanh thu sản xuất
- TK 511.3: Doanh thu khác
Và TK 131 để phản ánh nợ phải thu của khách hàng:
* Tk 131 có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 131.1: Phải thu khách hàng bình nóng lạnh
Đặng Thanh Huyền - 503
20
Luận văn tốt nghiệp
- TK 131.2: Phải thu khách hàng bơm
- TK 131.3: Phải thu khách hàng hút khói khử mùi
- TK 131.4: Phải thu khách hàng điện lạnh
- TK 131.5: Phải thu các chi nhánh
Công ty kinh doanh 4 mặt hàng, để thuận tiện cho việc quản lý, TK 156 cũng
đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng
3.3. Trình tự hạch toán
3.3.1. Bán buôn trực tiếp qua kho:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng kế toán thuế sẽ lập
hoá đơn thuế GTGT thành 3 liên (1 liên lu gốc, liên 2 giao ngời mua, liên 3 giao cho
bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho). Ngời bán hàng khi nhận 1 liên thì
nhờ kế toán bán hàng lập 1 hoá đơn bán hàng nội bộ, đồng thời thủ kho cũng lập thẻ
kho để từ đó tính toán giá vốn hàng bán, sau khi làm xong kế toán bán hàng mang
hoá đơn còn thủ kho mang phiếu xuất kho lên cho kế toán doanh thu để hoạch toán
vào máy tính. Khi thu đợc tiền nhân viên phòng kinh doanh có nhiệm vụ nộp tiền cho
thủ quỹ, dựa vào bảng kê nộp tiền kế toán thanh toán lập phiếu thu nội bộ.
Giả sử từ ngày 6/5 công ty không nhập thêm mặt hàng nào.
Ví dụ 1: ngày 6/5/2004 công ty xuất một lô hàng có nội dung nh sau: cho chị

Bình: (mẫu hoá đơn bán hàng phụ lục 2)
ST
T
Tên hàng
ĐV
tính
Số l-
ợng
Đơn giá Thành tiền
1 Máy Bơm Sealand Km100 Chiếc 10 1,320,000 13,200,000
2 Máy bơm sealand JEXI 100 Chiếc 2 1,500,000 3,000,000
3 Máy bơm Hanil PDW 131 Chiếc 2 860,000 1,720,000
Tổng cộng 17,920,000
Dựa vào phiếu xuất kho, kế toán doanh thu ghi: (Phụ lục 1, phụ lục 8, phụ
lục 6)
Nợ TK 632.2: 13,418,544
Có TK 156: 13,418,544
Dựa vào hoá đơn bán hàng do kế toán bán hàng lập, kế toán doanh thu ghi:
(phụ lục 2, phụ lục 9, phụ lục 6)
Nợ TK 131.2: 17,920,000
Có TK 511.1: 17,920,000
Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán thuế ghi (phụ lục 3, phụ lục 9, phụ lục 6):
Đặng Thanh Huyền - 503
21
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 131.2: 1,792,000
Có TK 3331: 1,792,000
Dựa vào bản kê nộp tiền (phụ lục 4) kế toán thanh toán lập phiếu thu (phụ lục
5, phụ lục 10, phụ lục 9, phụ lục 6)
Nợ TK 131.2: 19,712,000

Có TK 1111: 19, 712,000
3.3.2. Bán hàng theo ph ơng thức gửi đại lý:
Ví dụ 2: ngày 7/5 năm 2004 công ty xuất một lô hàng gửi đại lý tại Đà Nẵng
có nội dung nh sau: (mẫu phiếu xuất kho)
Stt
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật
t (sản xuất, hàng hoá)
ĐV
tính
Số lợng
Theo
CT
Thực
xuất
A B D 1 2
1
Máy bơm Hanil PH235W
Chiếc 50 50
923,441
46,172,050
2
Máy bơm Sealand JEXI 100
Chiếc 15 15
1,279,622
19,194,330
3
Máy bơm Sealand JI-JET-60
Chiếc 20 20
815,381
16,307,620

Tổng cộng
81,674,000
Khi gửi hàng đi bán đại lý, kế toán ghi: (Phụ lục 6)
Nợ TK 156: 81,674,000
Có TK 157: 81,674,000
Ngày 18 tháng 5 năm 2004 công ty nhận đợc giấy báo đại lý đã bán đợc số
hàng trên với số lợng nh sau: (mẫu phiếu xuất kho)
Stt
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất
vật t (sản xuất, hàng hoá)
ĐV
tính
Số lợng
Theo
CT
Thực
xuất
A B D
1
Máy bơm Hanil PH 235 W
Chiếc
50 10
923,441
9,234,410
2
Máy bơm Sealand JEXI 100
Chiếc
15 5
1,279,622
6,398,100

3
Máy bơm Sealand JI-JET-60
Chiếc
20 7
815,381
5,707,667
Tổng cộng 21,340,177
Đặng Thanh Huyền - 503
22
Luận văn tốt nghiệp
Khi nhận đợc tiền công ty thực hiện ghi số nh sau:
Ghi nhận doanh thu:
Phản ánh số tiền đã thu về: (Phụ lục 9, Phụ lục 6)
Nợ TK 1111: 31,790,000
Có TK 131.2: 31,790,000
Dựa vào bảng báo giá (Phụ lục 7), kế toán phản ánh doanh thu (Phụ lục 9)
Nợ TK 131.2: 28,900,000
Có TK 511.1: 28,900,000
Phản ánh thuế GTGT: (Phụ lục 9, phụ lục 6)
Nợ TK 131.2: 2,890,000
Có TK 3331: 2,890,000
Phản ánh giá vốn hàng bán: (Phụ lục 8, phụ lục 6)
Nợ TK 632: 21,340,177
Có TK 157: 21,340,177
3.3.3. Hình thức bán lẻ
Ví dụ: ngày 28/5 cửa hàng 1 có báo cáo bán hàng nh sau: (Phụ lục 16)
Dựa vào báo cáo bán hàng do ngời bàn hàng lập, kế toán ghi:
Ghi nhận giá vốn hàng xuất bán (Phụ lục 8, phụ lục 6)
Nợ TK 632.2: 11,439,800
Có TK 156.2: 11,439,800

Ghi nhận doanh thu bán hàng (Phụ lục 9, phụ lục 6)
Nợ TK 1312: 14,660,000
Có TK 5111: 14,660,000
Ghi nhận số thuế GTGT: (Phụ lục 9, phụ lục 6)
Nợ TK 1312: 1,466,000
Có TK 3331: 1,466,000
Khi ngời bán (nhân viên phòng kinh doanh) thu tiền nộp cho thủ quỹ, kế toán
thanh toán dựa vào bảng kê nộp tiền do nhân viên này lập để lập phiếu thu và ghi:
(Phụ lục 9, phụ lục 6)
Nợ TK 1111: 16,126,000
Có TK 1312: 16,126,000
Đặng Thanh Huyền - 503
23
Luận văn tốt nghiệp
4. Các khoản giảm trừ.
4.1. Giảm giá hàng bán: trong tháng công ty không phát sinh khoản giảm giá hàng
bán.
4.2. Hàng bán bị trả lại:
Tiếp ví dụ 1: ngày 7/5/04, khi hàng về kho khách hàng phát hiện ra có một
mặt hàng bị hỏng, yêu cầu trả lại, có nội dung nh sau:
STT Tên hàng ĐV tính SL Đơn giá Thành tiền
1 Máy bơm Sealand KM 100 Chiếc 1 1,200,000 1,200,000
Tổng cộng 1,200,000
Thuế GTGT: 10% 120,000
Tổng thành tiền: 1,320,000
Doanh nghiệp đồng ý cho trả lại. Khi nhận đợc phiếu nhập kho doanh nghiệp
hạch toán nh sau:
Phản ánh hàng bán bị trả lại nhập kho: (Phụ lục 8, phụ lục 6, phụ lục 17)
Nợ TK 156.2: 948,605
Có TK 632.2: 948,605

Ghi giảm doanh thu của số hàng bị trả lại
Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại: (Phụ lục 9, phụ lục 6)
Nợ TK 531: 1,200,000
Có TK 131.2: 1,200,000
Thuế GTGT của số hàng bị trả lại: (Phụ lục 9, phụ lục 6)
Nợ TK 3331: 120,000
Có TK 131.2: 120,000
4.3. Chiết khấu thơng mại
Chiết khấu thơng mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho ngời mua hàng do mua hàng hoá, dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận
về chiết khấu thơng mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc trong các cam
kết mua, bán hàng.
Công ty thực hiện tính chiết khấu bán hàng vào cuối tháng. Kế toán dựa vào
những số liệu theo bảng báo giá cho từng giai đoạn để thực hiện chiết khấu bán hàng.
Đặng Thanh Huyền - 503
24
Luận văn tốt nghiệp
Dựa vào bảng tính chiết khấu (phụ lục 7) cuối tháng doanh nghiệp hạch toán
nh sau: (phụ lục 12)
- Phản ánh chiết khấu cho từng khách hàng:
Nợ TK 521: 434,252,500
Có TK 131: 434,252,500
-Có TK 131.1: 78,543,200
-Có TK 131.2: 305,979,000
-Có TK 131.3: 49,563,200
-Có TK 131.4: 160,100
- Số thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 3331: 43,425,250
Có TK 131: 43,425,250
Chơng III.

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại công ty sản xuất và thơng mại châu á
I. Nhận xét chung về bộ máy kế toán bán hàng tại công
ty Sản xuất và Thơng mại Châu á
Qua việc tìm hiểu thực tế công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công
ty Sản xuất và Thơng mại Châu á tôi có một số nhận xét nh sau:
1. Ưu điểm
Cùng với sự phát triển của đất nớc trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu giữ
vững thị trờng và tăng trởng nhanh là trách nhiệm và mong muốn của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty. Chính vì vậy công ty Sản xuất và Thơng mại Châu á
Đặng Thanh Huyền - 503
25

×