Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

49 Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.34 KB, 86 trang )

Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là ba chỉ tiêu lớn của doanh nghiệp
nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thì đây còn là ba chỉ tiêu lớn
chủ yếu, vì vậy thông tin về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh do kế toán
cung cấp là rất quan trọng trong việc hoạch định phát triển của doanh nghiệp. Hạch
toán đúng, đủ, kịp thời chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh không chỉ là mối
quan tâm của những ngời làm công tác kế toán, các nhà quản lý doanh nghiệp trong
việc ra các quyết định quản lý mà còn là mối quan tâm của ngời lao động, các nhà
đầu t, các tổ chức tín dụng, các cơ quan quản lý nhà nớc và các tổ chức nớc ngoài
nhất là Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
phân phối giấy tiêu dùng nói chung và các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng
trên địa bà Hà Nội nói riêng cha đợc xem xét để hoàn thiện trong xu hớng phát triển
hiện nay. Công tác kế toán mới chỉ nặng về kế toán tài chính, kế toán quản trị cha đ-
ợc quan tâm đúng mức, hơn nữa ngay cả kế toán tài chính vẫn còn những vấn đề cần
đợc hòan thiện. Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề trên, để
hòan thiện hệ thống quản lý và hệ thống thông tin kế toán việc nghiên cứu đề tài
Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội là một đề tài có ý nghĩa
khoa học cả về lý luận và thực tiễn. Việc nghiên cứu đề tài này thực sự có tính thực
tế trong công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng nói
chung và doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Đề
tài nghiên cứu sẽ đi sâu hòan thiện kế toán tài chính và bớc đầu tổ chức kế toán quản
trị tại doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
Về kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ luc, danh mục
tài liệu tham khảo luận văn đợc chia thành 3 chơng.
Chơng I: Lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
Chơng II. Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
Chơng III. Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên


địa bàn Hà Nội.
1
Chơng I của luận văn nêu khái quát những vấn đề lý luận chung về chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh trong họat động kinh doanh thơng mại, trong đó luận văn
làm rõ các vấn đề sau:
- Đặc điểm của họat động kinh doanh thơng mại. Vai trò của thông tin chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh đối với hạch toán kế toán ở doanh nghiệp
kinh doanh thơng mại
- Phần kế toán chi phí trong các doanh nghiệp thơng mại, luận văn đã nêu đợc
bản chất và nội dung kinh tế của chi phí, đó là sự ghi nhận trên góc độ chủ sở
hữu những gì đã bỏ ra với mục đích sẽ thu đợc những lợi ích lớn trong tơng
lai. Chi phí có thể hiểu nh là một sự giảm tạm thời nguồn vốn chủ sở hữu,
giảm để mà tăng. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cần thiết cho toàn bộ quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh để tạo ra thu nhập và sẽ đợc bù đắp thu nhập do nó tạo ra.
Luận văn nêu rõ những nguyên tắc ghi nhận chi phí, chứng từ sổ sách, tài
khoản, sơ đồ, phơng pháp hạch toán của chi phí kế toán giá vốn hàng bán, kế
toán chi phí tài chính, kế toán chi phí bán hàng, kế toán chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Phần nội dung kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại, luận văn đã nêu rõ các vấn đề về bản chất của doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp làm góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Luận văn đã nêu rõ nội dung của kế toán
doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, phân loại doanh thu,
nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chứng từ, sổ sách, tài khoản sử dụng, sơ đồ,
phơng pháp hạch toán của kế toán doanh thu bán hàng, doanh thu họat động
tài chính và thu nhập khác.
- Phần kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại luận văn đã nêu đợc khái niệm kết quả kinh doanh là kết quả của hoạt

động bán hàng và cung cấp các dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính. Kết
quả đó đợc xác định bằng cách so sánh giữa doanh thu thuần về bán hàng với
giá vốn hàng bán và các chi phí liên quan đến việc bán hàng. Kết quả kinh
doanh đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu lãi hoặc lỗ, công thức xác định kết quả
2
kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ, công thức xác định kết quả kinh
doanh họat động tài chính và kết quả họat động khác, chứng từ, sổ sách, tài
khoản sử dụng, sơ đồ, phơng pháp hạch toán của kế toán kết quả kinh doanh
- Kế tóan chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong kinh doanh thơng
mại dới góc độ kế toán tài chính. Kế toán tài chính hớng trọng tâm vào việc xem xét
chi phí có phù hợp với doanh thu để có căn cứ xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
dựa trên các chứng từ xác thực nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong kinh doanh thơng mại
dới góc độ kế toán quản trị. Kế toán quản thực hiện ghi chép, đo lờng, tính toán, thu
thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế về chi phí, doanh thu để có thể
định lợng các chỉ tiêu nhằm phục vụ chủ yếu cho nhà quản trị trong quá trình hoạch
định, kiểm soát và ra quyết định kinh doanh. Trong kế toán quản trị, mục đích là
cung cấp thông tin thích hợp hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản
trị. Vì vậy, với kế toán quản trị không chỉ đơn thuần nhận chỉ tiêu chi phí, doanh thu
và kết quả nh trong kế toán tài chính, chi còn nhận thức theo phơng pháp nhận diện
thông tin ra quyết định do vậy trong kế toán quản trị chú ý đến sự lựa chọn so sánh
theo mục đích sử dụng, ra quyết định hơn là chú trọng vào chứng từ.
- Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm kế toán các nớc với một số điểm
khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Quốc tế với chuẩn mực kế toán Việt Nam về chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của Mỹ và Pháp.
ở chơng II, tác giả làm rõ thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội
nh:
- Tổng quan chung về các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn
Hà Nội: Nhằm tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển của thị trờng giấy tiêu dùng

trong nớc cũng nh quốc tế. Sự phối hợp giữa kinh doanh và sản xuất nh là một, ban
chỉ huy kinh doanh đợc lập rõ ràng và thoả mãn yêu cầu của khách hàng; từ việc đáp
ứng nhanh chóng những yêu cầu cơ bản của hệ thống, đến khả năng cung ứng kịp
thời của nguyên vật liệu sản xuất và sản phẩm cho thị trờng, cũng nh việc giao hàng
và lập chứng từ hoá đơn một cách chuẩn xác. Nhà sản xuất giấy tiêu dùng Pulppy
Newtoyo Việt Nam đã thành lập các nhà phân phối giấy tiêu dùng ở các vùng trên
cả nớc đáp ứng nhu cầu tiêu thị của ngời tiêu dùng ngày càng tăng đối với sản phẩm
3
giấy tiêu dùng chất lợng cao và giá cả phù hợp, trong đó trên địa bàn Hà Nội có nhà
phân phối là Công ty TNHH An Vợng và Công ty TNHH Tân Đại Phú, thông qua
nhà phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà nội Công ty TNHH Newtoyo Pulppy
đã đa ra thị trờng đầy đủ các chủng loại giấy lụa dành cho ngời tiêu dùng cũng nh
cho kênh công nghiệp với các thơng hiệu nổi tiếng bao gồm Pulppy, May, An
An..Sản phẩm giấy tiêu dùng mang nhãn hiệu trên đã có mặt khắp các hệ thống
phân phối từ các cửa hiệu tạp hoá cho đến các siêu thị và các hệ thống bán sỉ trên
toàn Việt Nam. Các nhà hàng, khách sạn, cao ốc văn phòng, trung tâm chăm sóc sức
khoẻ cũng nh khu vực công nghiệp hiện xem các thơng hiệu giấy lụa của Công ty là
sự lựa chọn tốt nhất cho dịch vụ của họ. Công ty TNHH An Vợng và Công ty TNHH
Tân Đại Phú là nhà phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội của Công ty
TNHH Newtoyo Việt Nam, thực hiện mua hàng từ nhà cung cấp (Công ty TNHH
Newtoyo Việt Nam) và giao hàng đến các cửa hàng trên địa bàn Hà Nội dựa trên
hợp đồng phân phối. Do các doanh nghiệp trên chỉ là nhà phân phối nên chịu sự
ràng buộc, chi phối về đặc điểm hoạt động kinh doanh của nhà cung cấp.
- Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí: Luận văn nêu rõ đặc điểm chi
phí, chứng từ sổ sách phản ánh chi phí phát sinh trong doanh nghiệp phân phối giấy
tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội nh: Kế toán giá vốn hàng bán, kế toán chi phí tài
chính, kế toán chi phí bán hàng, kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thực trạng công tác hạch toán kế toán doanh thu: Luận văn nêu rõ đặc điểm
doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính, thu nhập khác, bản chất của doanh thu và
thu nhập khác. Chứng từ sổ sách, quy trình hạch toán kế toán doanh thu bán hàng,

doanh thu tài chính và thu nhập khác trong doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng
trên địa bàn Hà Nội, cụ thể là Công ty TNHH An Vợng và Công ty TNHH Tân Đại
Phú.
- Thực trạng công tác hạch toán kế toán kết quả kinh doanh: Luận văn nêu thực
trạng việc xác định kết quả kinh doanh, thời điểm xác định kết quả, chứng từ, sổ
sách, tài khỏan, công thức xác định kết quả kinh doanh, hạch toán kế toán kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội, cụ thể
tại Công ty TNHH An Vợng.
4
- Trong phần đánh giá thực trạng hạch toán kế toán chi phí, doanh thu, kết quả
tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội, luận văn đã nêu
những u điểm và nguyên nhân tồn tại:
Về u điểm: Các doanh nghiệp đã vận dụng các chế độ, hệ thống kế toán doanh
nghiệp của Bộ tài chính vào điều kiện cụ thể của mình; Bộ máy kế toán doanh
nghiệp đơn giản, gọn nhẹ, khoa học, tiết kiệm đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra trong hạch
toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
nói riêng; Việc lập và luân chuyển chứng từ kế toán đợc thực hiện một cách chặt
chẽ, thống nhất, có sự liên kết giữa các thành viên trong phòng kế toán; Hạch toán
kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh đã có sự chi tiết theo từng loại hoạt
động kinh doanh; Sổ sách kế toán chi tiết và sổ tổng hợp chi phí, doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh đợc thiết kế trên máy vi tính đơn giản nhng vẫn đảm bảo ý
nghĩa cung cấp thông tin.
Về những tồn tại: Mặc dù các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa
bàn Hà Nội đã mở các sổ chi tiết theo dõi chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
theo từng loại hoạt động cụ thể, nhng trong môi trờng cạnh tranh nh hiện nay là cha
đủ so với nhu cầu thông tin của các nhà quản lý, cha theo từng ngành hàng, từng khu
vực; Mặt khác, chỉ cung cấp thông tin đủ cho các nhà quản lý là cha đợc mà còn cần
phải đúng và kịp thời. Hiện nay các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa
bàn Hà Nội không tiến hành phân bổ chiết khấu 4% đợc hởng trong kỳ cho hàng
tồn kho cuối; tơng tự với thu nhập khác trong kỳ không đợc phân bổ cho hàng tồn

kho cuối kỳ và dẫn đến xác định kết quả kinh doanh trong kỳ sai; Một thực trạng
khác là các doanh nghiệp đã vi phạm nguyên tắc ghi nhận chi phí, doanh thu theo
chuẩn mực kế toán; Một tồn tại rất đáng quan tâm nữa là hiện nay có doanh nghiệp
vẫn hiểu sai về bản chất của chi phí dẫn đến hạch toán sai các khoản chi phí, cụ thể
tại Công ty TNHH An vợng đã hạch toán các khoản chi phí thuộc chi phí bán hàng
nh chi phí trả lơng nhân viên bán hàng, chi phí xăng xe vào chung chi phí quản lý
doanh nghiệp; Hiện nay các doanh nghiệp phân phối giấy trên địa bàn Hà nội mới
chỉ vận dụng các nội dung của kế toán tài chính mà cha quan tâm đến kế toán quản
trị. Do vậy cần tổ chức xây dựng kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin cho các
nhà quản lý.
5
Nguyên nhân chính của những tồn tại trên là do: Kế toán doanh nghiệp chỉ
chuyên tâm vào việc lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nớc về kế
toán thuế, kế toán tài chính, cha có ý thức về tầm quan trọng của kế toán quản trị
trong việc tổ chức hạch toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh nhằm cung cấp
thông tin cho nhà quản trị; Công việc kiểm tra, kiểm soát hạch toán kế toán nói
chung và kiểm tra kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh nói riêng của đa số
các doanh nghiệp không đợc tiến hành thờng xuyên, không có bộ phận kiểm tra kế
toán riêng mà công tác kế toán kiểm tra thờng giao cho kế toán trởng tiến hành mà
không có kiểm toán nội bộ.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã nêu ở Chơng I và thực trạng công tác hạch
toán kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh đã đợc trình bày ở Chơng II, Ch-
ơng III luận văn đã đa ra các giải pháp hoàn thiện trong hạch toán kế toán chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng nh:
- Chiến lợc phát triển của các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa
bàn Hà Nội:
Công ty TNHH Newtoyo Pulppy VN không ngừng cải tiến từng công đoạn
trong chuỗi cung ứng, từ nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho đến khâu gia công.
Đạt mục tiêu tăng trởng từ 25 32% hàng năm
- Sự cần thiết phải hòan thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả

kinh doanh tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên đại bàn Hà Nội:
Cùng với chiến lợc phát triển của nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phân phối giấy
tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội cần phải hòan thiện hơn nữa nhằm bắt kịp tiến trình
phát triển; Do đó để nâng cao năng lực cạnh tranh, cũng nh đứng vững trên thị trờng
phân phối, các nhà phân phối giấy tiêu dùng chuyên nghiệp đang cố gắng hoàn thiện
hơn nữa hệ thống khoa học quản lý hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia
tăng của mình; Sự đòi hỏi phải công khai, minh bạch phục vụ công việc đánh giá,
xác định kế hoạch chiến lợc, ra quyết định trong nội bộ doanh nghiệp cũng nh
ngoài doanh nghiệp ; Việc hạch toán các khoản chi phí nh lơng của nhân viên bán
hàng trong hạch toán nhờ thu nhận trả, hạch toán khoản chiết khấu, khoản thởng,..
của doanh nghiệp đợc hởng sao cho phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế toán mà
vẫn đảm bảo đợc cung cấp thông tin đầy đủ cho các nhà quản lý tổ chức điều hành
6
doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, chiến lợc sản phẩm, chiến lợc
marketing
- Yêu cầu cơ bản của hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên đại bàn Hà Nội: Hệ thống
hạch toán kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh phải đợc lập theo pháp
luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, và các chế độ tài chính khác có
liên quan đến thông tin kinh tế tài chính chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng; Thông tin tài chính kế toán chi phí, doanh
thu, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng phản ánh đúng
sự thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo hợp lý
theo các nguyên tắc phù hợp, công khai, minh bạch, đáp ứng đầy đủ các thông tin
theo yêu cầu của kế toán tài chính và kế toán quản trị; Hoàn thiện cần phải dựa vào
thực tế môi trờng kinh doanh và đặc điểm hạch toán kế toán; Hoàn thiện hạch toán
kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp phân phối
giấy tiêu dùng cần đảm bảo xử lý thông tin kế toán nhanh nhạy, chính xác , cung
cấp thông tin kịp thời các thông tin hữu ích nhng không mất quá nhiều chi phí so với
hạch toán kế toán ban đầu. Hệ thống hạch toán đợc hoàn thiện không đợc cồng kềnh

tốn kém, không mang lại hiệu quả cao mà lại không có tính khả thi; Hoàn thiện phải
phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và phù hợp với
môi trờng kinh doanh phân phối, đặc điểm phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà
nội nói riêng.
- Các biện pháp hoàn thiện gồm:
1. Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội dới góc độ kế toán tài
chính; Cần mở đầy đủ các tài khoản để hạch toán chi phí kinh doanh và hạch toán
đúng bản chất nội dung các khoản chi phí, Ví vụ tại Công ty TNHH An vợng các
khoản chi phí về bản chất phục vụ bán hàng cần đợc hạch toán riêng vào khoản chi
phí bán hàng và hạch toán trên TK 641 không hạch toán trên TK 642 nh hiện tại, vì
nh vậy sẽ không phản ánh đợc bản chất các khoản chi phí này; Kế toán cần ghi nhận
doanh thu và chi phí theo thời điểm phát sinh nghiệp vụ chứ không phải vào thời
điểm kế toán nhận đợc chứng từ, có nh vậy kế toán mới có thể xác định và đánh giá
đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng kỳ; Công ty cần phân bổ thu
7
nhập khác cho hàng tồn kho cuối kỳ để xác định đợc doanh thu chính xác, đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và giá vốn; Hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh phải làm cho thông tin kế toán cung cấp cụ thể, đầy đủ và hiệu quả, kế toán
cần xác định chi tiết cụ thể kết quả của từng ngành hàng hoặc từng khu vực trong
kết quả chung để từ đó tìm ra nguyên nhân nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
2. Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên đại bàn Hà Nội dới góc độ kế toán quản
trị.
Về yêu cầu cơ bản: Doanh nghiệp phải tự xây dựng một hệ thống chỉ tiêu kế
toán quản trị theo mục tiêu quản trị đặt ra. Các chỉ tiêu này phải đảm bảo so sánh đ -
ợc giữa các thời kỳ để đa đa ra đợc các đánh giá chính xác về thực tế tình hình họat
động của doanh nghiệp; Doanh nghiệp cần xây dựng quy trình kế toán thống nhất,
thiết lập hệ thống quản lý kiểm tra chặt chẽ; Cần xây dựng một đội ngũ nhân sự làm

công việc kế toán không những có chuyên môn nghiệp vụ mà còn có sự hiểu biết về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra các phân tích, đánh giá
chính xác trên cơ sở số liệu thu thập đợc; Báo cáo của kế toán quản trị đợc sử dụng
kết hợp với các báo cáo khác của doanh nghiệp nh báo cáo về thị trờng, đối thủ cạnh
tranh, công nghệ sản xuất...để có cái nhìn tòan diện hơn về các yếu tố đang tác động
đến họat động của doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xử lý số
liệu, sử dụng hệ thống phần mềm quản trị thống nhất, tận dụng nguồn thông tin từ
kế toán tài chính.
Hoàn thiện mô hình quản lý chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên đại bàn Hà Nội: Đối với chi phí kinh
doanh cần đợc tổ chức quản lý theo yêu cung cấp thông tin cần thiết để doanh
nghiệp đa ra các chính sách về giá và các biện pháp marketing hợp lý; Đối với
doanh thu cần đánh giá đợc chi tiết hiệu quả của hoạt động phân phối giấy tiêu dùng
trên từng thị trờng hoặc từng ngành hàng hoá với nhau, tách biệt từng loại hàng hoá
trên từng loại thị trờng khác nhau để có cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
giúp nhà quản trị đánh giá đợc sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên từng thị trờng.
Trên cơ sở xác định đợc nội dung quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
nh trên doanh nghiệp nên tổ chức mô hình kết hợp giữa kế toán quản trị với kế toán
8
tài chính và hoàn thiện hơn nữa nội dung hạch toán ba chỉ tiêu chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh, có nh vậy mới giúp nhà quản trị có đợc thông tin ra quyết định
quản trị doanh nghiệp.
Hoàn thiện quá trình lập dự toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên đại bàn Hà Nội
Hệ thống kế toán sẽ tiến hành cụ thể hoá kế hoạch của các nhà quản trị thông qua
việc lập dự toán. Trên cơ sở phân tích dự báo nhu cầu thị trờng và chi phí có thể phải
bỏ ra các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành lập dự toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh, các dự toán này sẽ đợc lập cụ thể chi tiết cho từng loại hàng hoá,
trên từng thị trờng và sau đó sẽ đợc tổng hợp trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Dự
toán doanh thu là khởi đầu của quá trình lập dự toán. Dự toán doanh thu sẽ đợc lập

chi tiết cho từng loại hàng hoá, từng hoại hình hoạt động. Trên cơ sở dự toán doanh
thu, kế toán tiến hành lập dự toán chi phí kinh doanh và từ đó lập dự toán kết quả
kinh doanh. Các dự toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh nên đợc lập hàng
năm và chi tiết theo từng quý do đặc điểm của các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu
dùng có khoản thởng 1% nếu đạt đợc doanh số của quý do nhà cung cấp đề ra.
Hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên đại bàn Hà Nội.
Hoàn thiện hệ thống tài khoản: Doanh nghiệp có thể mở chi tiết các tài khoản theo
tài khỏan cấp II, cấp III sao cho cách mở tài khoản có thể giúp cho việc hạch toán
chi phí, doanh thu đến đợc đối tợng hạch toán là từng ngành hàng, từng khu vực
phân phối điều đó giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nắm đợc tình hình kinh
doanh các mặt hàng của doanh nghiệp mình trên thị trờng và có quyết định trong
đầu t.
Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán: Cần thiết lập sổ chi tiết chi phí, doanh thu, kết
quả kinh doanh cho từng ngành hàng, kế toán xây dựng bảng tổng hợp chi phí,
doanh thu cho từng ngành hàng trên từng khu vực với mục tiêu cung cấp thông tin
để đánh giá hiệu quả kinh doanh cho từng ngành hàng trên từng thị trờng có thể
thiết lập theo mẫu, căn cứ để lập bảng tổng hợp chi phí, doanh thu theo từng khu vực
là số liệu tổng hợp trên sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá.
Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán:Trên cơ sở các sổ chi tiết, cuối mỗi kỳ
kế toán tiến hành lập các báo cáo kết quả kinh doanh cho từng ngành hàng hoá trên
9
cơ sở của sổ chi tiết hàng hoá để xem xét mức độ bù đắp chi phí của từng ngành
hàng hóa, từ đó có biện pháp kinh doanh hợp lý. Phần kết quả kinh doanh của từng
ngành hàng đợc xác định bằng cách lấy doanh thu thuần của từng ngành hàng trừ đi
giá vốn hàng bán của từng ngành hàng đó. Bên cạnh báo cáo kết quả kinh doanh
theo từng ngành hàng hoá để so sánh và đánh giá kết quả hoạt động của từng khu
vực với nhau, kế toán nên lập báo cáo kết quả kinh doanh chi tiết theo từng khu vực.
Báo cáo này đợc lập trên cơ sở sổ chi tiết chi phí, doanh thu và bảng tổng hợp chi
phí, doanh thu từng khu vực. Chỉ tiêu lãi gộp khu vực sẽ cho chúng ta biết kết quả

kinh doanh của từng khu vực và khả năng bù đắp các chi phí của từng khu vực, chỉ
tiêu kết quả kinh doanh sẽ cho cúng ta biết kết quả kinh doanh của toàn doanh
nghiệp trong kỳ.
Ngoài ra, trên cơ sở các dự toán chi phí, doanh thu đã lập kế toán có thể lập
thêm báo cáo tình hình thực hiện chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh so với kế
hoạch của từng ngành hàng, từng khu vực
Hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh: Để có thể thực hiện đợc các đề xuất trên, các doanh nghiệp phân
phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội phải tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Bộ máy kế toán này chuyên nghiệp, bảo đảm
nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Bộ máy kế toán quản trị nên đợc tổ chức theo mô
hình kết hợp với bộ máy kế toán tài chính. Cài đặt các phần mềm hỗ trợ công việc
của các nhân viên kế toán quản trị để giảm số lợng nhân viên cần thiết cũng nh giúp
các nhân viên kế toán quản trị có thể tập trung vào việc phân tích thông tin và báo
cáo cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt lu ý là các nhân viên kế toán quản
trị không những cần có trình độ cao về kế toán mà cần có sự am hiểu về các vấn đề
quản lý, kinh doanh để có thể tiến hành tổ chức thu thập và xử lý thông tin theo nhu
cầu quản trị doanh nghiệp.
- Điều kiện để thực hiện các giải pháp đề xuất về phía doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần nhận thức đợc vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cần sớm hoàn thiện bộ máy quản lý trong đó bộ máy kế toán phù hợp theo ph-
ơng hớng hoàn thiện tổ chức kế toán
10
Cần chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên
kế toán.
Cần tăng cờng kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Cần đầu t cơ sở vật chất đúng mức cho hệ thống kế toán.
- Điều kiện để thực hiện các giải pháp đề xuất về phía Nhà nớc
Nhà nớc cần hoàn thiện cơ chế quản lý doanh nghiệp và tạo môi trờng kinh tế

và môi trờng pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Cần có một chính sách kế toán phân định phạm vi phản ánh của kế toán tài
chính và kế toán quản trị với các văn bản hớng dẫn thực hiện kế toán quản trị đợc
ban hành từ phía cơ quan Nhà nớc
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện môi trờng pháp lý về kế toán đồng bộ và
thống nhất, đảm bảo tính thống nhất lôgíc với nhau trong một chuẩn mực hay giữa
các chuẩn mực với nhau. Do vậy một mặt tiếp tục xây dựng hệ thống kế toán mặt
khác phải luôn hoàn thiện hệ thống kế toán đáp ứng ngày càng cao việc thu thập,
phản ánh, xử lý, cung cấp thông tin từ thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Về phía các tổ chức đào tạo, t vấn về quản lý kinh tế, kế toán cần: Phân định rõ
chơng trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao để giúp doanh nghiệp có một nhận thức
đúng đắn về trình độ của ngời học trong chiến lợc xây dựng nhân sự; Thực hiện ph-
ơng châm đào tạo gắn liền với thực tiễn và phục vụ cho việc phát triển thực tiễn
thông qua tổ chức hội thảo kế toán, liên kết đào tạo theo nhu cầu thực tiễn của các
doanh nghiệp kinh doanh.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển hiện nay, hệ thống kế toán nói chung
và kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp phân
phối giấy tiêu dùng nói riêng cần ngày càng hoàn thiện hơn, không những có thể
phản ánh đợc các họat động kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn phải đáp ứng đợc
nhu cầu thông tin của quản trị doanh nghiệp hệ thống kế toán cần phải đợc xây dựng
thống nhất, hiện đại và phù hợp. với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nhà cung cấp (nhà sản xuất) Công ty TNHH
Newtoyo Pulppy VN, việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và hoàn
thiện hạch toán kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh nói riêng là một yêu
cầu cấp thiết góp phần hoàn thiện công tác quản lý điều hành có hiệu quả các hoạt
11
động kinh doanh của doanh nghiệp. Để hoàn thiện công tác kế toán luận văn đã đa
ra các giải pháp nhằm từng bớc xây dựng một hệ thống quản lý kế toán khoa học,
thống nhất, hiện đại và hiệu quả, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán là công cụ đắc

lực trong công tác quản lý.
Qua quá trình khảo sát nghiên cứu, hoàn thiện luận văn với đề tài: Hoàn thiện
kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp phân phối
giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội đa ra một số những đóng góp của luận văn nh
sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh đồng thời đa ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa
hệ thống kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế. Đây là cơ sở lý luận để
tác giả nghiên cứu và đề xuất hớng hoàn thiện trong thực tế.
Thứ hai: Đánh giá đợc thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội,
luận văn đã nêu ra đợc những u điểm, tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của
những tồn tại đó.
Thứ ba: Xuất phát từ xu thế phát triển, luận văn đã đề ra các giải pháp nhằm
hòan thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. Đồng thời luận văn
cũng đã đa ra các điều kiện về phía doanh nghiệp cũng nh về phía Nhà nớc nhằm
thực hiện các giải pháp trên.
12
Phần mở đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, để có lực lợng vật chất nhằm ổn định và
phát triển bền vững các doanh nghiệp phân phối cần phải xây dựng một hệ thống
phân phối nòng cốt và chủ lực có phơng thức họat động và công nghệ kinh doanh
tiên tiến để trên cơ sở đó tổ chức hệ thống phân phối rộng khắp và phải có cơ chế
quản lý tơng thích.
Trong xu thế hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và vác doanh nghiệp phân
phối giấy tiêu dùng nói riêng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong
và ngoài nớc. Để tồn tại và phát triển, việc tổ chức công tác thu thập, xử lý thông tin
kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các quyết định trong quản trị kinh

doanh, trong đó thông tin kế toán là một nguồn thông tin quan trọng. Thông tin về
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là ba chỉ tiêu lớn của doanh nghiệp đặc
biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, vì vậy các thông tin này do kế
toán cung cấp quan trọng trong việc hoạch định chiến lợc phát triển của doanh
nghiệp. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ, kịp thời chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh không chỉ là mối quan tâm của những ngời làm công tác kế toán, các nhà
quản lý trong việc ra quyết định mà còn là mối quan tâm của ngời lao động, các nhà
đầu t, các tổ chức tín dụng...Hơn nữa việc hạch toán đầy đủ kịp thời còn giúp cho
các đối tợng quan tâm đến doanh nghiệp xác định đợc lợi ích của mình từ các thông
tin chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Ngoài ra, vấn đề hạch toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
nói chung và doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội nói riêng
cha đợc xem xét để hoàn thiện trong xu hớng biến đổi hiện nay. Công tác kế toán
mới chỉ nặng về kế toán tài chính, công tác kế toán quản trị cha đợc quan tâm đúng
mức. Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề trên, để hoàn thiện
hơn nữa hệ thống quản lý và hệ thống thông tin kế toán việc nghiên cứu đề tài
Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội là một đề tài có ý nghĩa khoa học cả
về lý luận và thực tiễn. Đây là một đề tài không mới và đã có nhiều tác giả nghiên
cứu. Tuy nhiên việc nghiên cứu kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
13
các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội cha có tác giả nào
thực hiện, vì vậy việc nghiên cứu đề tài này thực sự có ý nghĩa đối với thực tiễn họat
động kinh doanh phân phối giấy của các doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu
hoàn thiện kế toán tài chính và bớc đầu tổ chức kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp phân phối giấy trên địa bàn Hà Nội
II. mục đích và phạm vi nghiên cứu.
1. mục đích nghiên cứu
- Tác giả hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thơng

mại.
- Khái quát những điểm giống và khác nhau trong công tác kế toán chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh giữa chế độ kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế
toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán Quốc tế.
- Vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn
Hà Nội.
- Đánh giá những u điểm và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hòan thiện
kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp phân
phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
2. đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực tế công tác kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh tại hai doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng của doanh
nghiệp sản xuất (nhà cung cấp ) Công ty TNHH Newtoyo Pulppy VN trên địa
bàn Hà Nội là Công ty TNHH An Vợng và Công ty TNHH Tân Đại Phú.
3. phơng pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng tổng hợp nhiều phơng pháp nghiên cứu trong luận văn nh:
phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp duy vật lịch sử, các phơng pháp của
thống kê, tổng hợp phân tích...trên cơ sở đó đa ra những nội dung cần hoàn thiện
phù hợp với khả năng thực tế tại hai doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên
địa bàn Hà Nội của Công ty TNHH Newtoyo Pulppy VN
14
4. đóng góp của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh th-
ơng mại.
- Luận văn đã khái quát đợc những điểm tơng đồng và khác biệt trong công tác
kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh giữa chế độ kế toán Việt

Nam, chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Luận văn đánh giá đợc thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng và chỉ ra đợc những tồn tại,
nguyên nhân của các những tồn tại, chỉ ra đợc tính cấp thiết phải hoàn thiện
công tác chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp phân
phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội của Công ty TNHH Newtoyo Pulppy
VN
- Đề xuất các giải pháp, các điều kiện thực hiện giải pháp để thực hiện kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp phân phối giấy
tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội của Công ty TNHH Newtoyo Pulppy VN.
5. kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
chia thành 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
Chơng II. Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
Chơng III. Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà
Nội.
15
Chơng I
lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
kinh doanh thơng mại
1.1 Đặc điểm họat động kinh doanh thơng mại
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại.
Hoạt động kinh doanh thơng mại là hoạt động lu thông, phân phối hàng hoá
trên thị trờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với
nhau. Hoạt động thơng mại là thực hiện quá trình đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến

nơi tiêu dùng thông qua mua bán, trong đó mua hàng là khâu đầu tiên của quá trình
lu thông hàng hoá và bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình đó, hay nói cách
khác; kinh doanh thơng mại là ngành thơng mại thực hiện chức năng nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng
Kinh doanh thơng mại có những đặc điểm riêng của mình đó là:
- Đối tợng của hoạt động kinh doanh thơng mại hàng hoá là những sản phẩm
lao động đợc các doanh nghiệp thơng mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại thờng đợc
phân theo các ngành hàng nh: Hàng vật t, thiết bị, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng,
hàng lơng thực, thực phẩm.
- Đối tợng phục vụ của ngành kinh doanh thơng mại là ngời tiêu dùng, bao
gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và các cơ quan, tổ chức xã
hội...
- Kết thúc một quá trình kinh doanh thơng mại thì vốn của doanh nghiệp đợc
chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá và từ hình thái hàng hoá
sang hình thái tiền tệ.
- Trong kinh doanh thơng mại khối lợng hàng hoá lu chuyển chủ yếu là mua
ngoài, các trờng hợp nhập khác là không đặc trng và rất ít. Hàng mua ngoài chủ yếu
là từ nơi sản xuất, đơn vị nhập khẩu hoặc từ các đơn vị bán buôn
* Quá trình lu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thơng mại bao gồm hai giai
đoạn, đó là giai đoạn mua hàng và giai đoạn bán hàng mà không qua khâu chế biến
làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá, trong đó:
16
- Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lu chuyển hàng hoá, thông qua
mua hàng quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền hàng giữa ngời mua và ngời
bán về giá trị hàng hoá đợc thực hiện. Trong các doanh nghiệp thơng mại, hàng hoá
chỉ đợc coi là hàng mua khi thoả mãn đồng thời 3 điều kiện: Phải thông qua một
phơng thức mua bán thanh toán tiền hàng nhất định, doanh nghiệp đã nắm đ-
ợc quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền hay một loại hàng hoá
khác và hàng mua về đợc nhằm mục đích để bán hoặc qua sản xuất gia công để

bán.
- Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc
thực hiện; vốn của doanh nghiệp đợc chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái
giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra bù đắp đợc chi phí và có nguồn
tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Quá trình bán hàng thờng đợc thực hiện qua hai
phơng thức là bán buôn và bán lẻ. Đặc trng của bán buôn là khi kết thúc quá trình
mua bán hàng hoá vẫn trong quá trình lu thông, còn đặc trng của bán lẻ là khi kết
thúc quá trình mua bán hàng đã vào lĩnh vực tiêu dùng.
Trong các doanh nghiệp thơng mại vốn hàng hoá là vốn chủ yếu nhất và
nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá là nghiệp vụ phát sinh thờng xuyên, chiếm một khối
lợng công việc rất lớn và quản lý hàng hoá là một trong những nội dung quản lý
quan trọng nhất trong các doanh nghiệp thơng mại.
Các phần hành kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là
các phần hành kế toán cơ bản nhất trong hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh
cũng nh trong nội dung quản lý hàng hoá của doanh nghiệp. Vì vậy quản lý chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Với nhiệm vụ ghi chép
phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lu chuyển hàng hoá về mặt giá trị hiện vật,
tính toán phản ánh đúng đắn giá trị vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, kiểm tra, giám
sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua hàng và bán hàng, xác
định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hoá đồng thời chấp hành đúng các chế độ
tài chính về chứng từ, sổ sách khi phản ánh chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh, kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết qủa kinh doanh sẽ giúp đáng kể
cho nhà quản trị trong việc ra quyết định, chiến lợc kinh doanh.
17
1.1.2. Vai trò của thông tin chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh với
hạch toán kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Trong môi trờng cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng, để có thể sống còn các
doanh nghiệp phải nhận thức và đánh giá đúng về vai trò của hệ thống thông tin, hệ

thống các thông tin sử dụng giúp các chủ thể ra quyết định quản lý đợc thu từ nhiều
nguồn khác nhau, nhng thông tin kế toán thờng chiếm một vị trí quan trọng đặc biệt
là chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng tiền. Ngoài ra còn bao gồm một số chi phí cần thiết khác phục
vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế
toán phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hữu.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sau một thời kỳ nhất định và đợc xác định bằng cách so sánh giữa một bên là
tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã
đợc thực hiện.
Nh vậy, hệ thống thông tin chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh sẽ cung
cấp thông tin cho các chủ thể trong doanh nghiệp biết tình hình doanh thu đạt đợc
trong kỳ, chi phí bỏ ra và kết quả kinh doanh trong kỳ là bao nhiêu, do đó thông tin
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết
cho cả các chủ thể quản lý cũng nh các đối tác có lợi ích liên quan bên ngoài.
Hệ thống thông tin kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh là hệ thống
thông tin bao gồm hai phân hệ đó là: Hệ thống thông tin chi phí, doanh thu, kết quả
thuộc phân hệ hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin doanh chi
phí, doanh thu, kết quả thuộc phân hệ hệ thống thông tin kế toán quản trị.
Hệ thống thông tin chi phí, doanh thu, kết quả trong các doanh nghiệp thơng
mại có đặc điểm sau:
18
- Thông tin kế toán chi phí, doanh thu, kết quả là những thông tin về sự vận
động của hàng hoá từ trong quá trình lu thông từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
- Thông tin kế toán chi phí, doanh thu, kết quả là những thông tin thu đợc qua

kết quả của một quá trình có tính hai mặt, thông tin và kiểm tra. Do đó thông tin chi
phí, doanh thu, kết quả cũng mang tính hai mặt thông tin và kiểm tra. Mặt thông tin
sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho ngời sử dụng nhằm thực hiện các kế hoạch của
mình, mặt kiểm tra giúp cho ngời sử dụng thông tin đánh giá thực hiện hoạt động
kinh tế
- Thông tin chi phí, doanh thu, kết quả có ý nghĩa rất lớn đối với việc đo lờng,
kiểm soát các hoạt động và quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
Nh vậy thông tin chi phí, doanh thu, kết quả giữ vị trí quan trọng trong hệ
thống thông tin kế toán nói riêng và hệ thống thông tin quản lý nói chung, nó giúp
cho các chủ thể có thể bao quát đợc tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp để ra quyết định. Cụ thể:
+ Thông tin chi phí, doanh thu, kết quả giúp cho các nhà quản lý trong các
doanh nghiệp thơng mại làm căn cứ để nhận biết tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mà ra các kế hoạch và quyết định xem có nên tiếp tục đầu
t vào các mặt hàng đó hay nên chuyển hớng sang các mặt hàng khác.
+ Thông tin chi phí, doanh thu, kết quả giúp cho các nhà đầu t tính toán, biết
đợc khả năng sinh lời của vốn đầu t để từ đó quyết định là có đầu t vào doanh nghiệp
đó không.
+ Thông tin chi phí, doanh thu, kết quả giúp cho Nhà nớc nắm đợc tình hình
về chi phí, lợi nhuận của các doanh nghiệp từ đó hoạch định chính sách, soạn thảo
luật lệ về thuế vụ, đầu t.
Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại là một bộ
phận cấu thành hệ thống kế toán doanh nghiệp, có chức năng tổ chức hệ thống thông
tin đã kiểm tra về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản, tình hình quản lý và
sử dụng các loại vật t, tiền vốn và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
19
1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
1.2.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí trong doanh nghiệp thơng
mại

1.2.1.1. Bản chất của chi phí trong doanh nghiệp thơng mại
Chi phí là một trong yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Chi phí đợc định nghĩa theo nhiều phơng diện khác nhau nhng
chi phí chung nhất là sự ghi nhận trên góc độ chủ sở hữu những gì đã bỏ ra với mục
đích sẽ thu đợc những lợi ích lớn trong tơng lai. Chi phí có thể hiểu nh là một sự
giảm tạm thời nguồn vốn chủ sở hữu, giảm để mà tăng. Chi phí là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho toàn bộ
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra thu nhập và sẽ đợc bù đắp thu
nhập do nó tạo ra. Do đó, khi phát sinh chi phí mà thờng là biểu hiện bằng sự tiêu
hao nguồn lực cho hoạt động kinh doanh, kế toán cha ghi giảm nguồn vốn chủ sở
hữu mà thay vào đó ghi tăng chi phí. Bản chất kinh tế này giúp các nhà quản trị
phân biệt đợc chi phí với chi tiêu, chi phí với vốn mà doanh nghiệp thơng mại phải
chi ra trong một kỳ kinh doanh
Cũng nh các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp thơng mại muốn tiến hành
sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi phải có sự kết hợp của ba yếu tố: T liệu lao động,
đối tợng lao động và sức lao động. Hao phí của t liệu lao động, đối tợng lao động là
hao phí lao động vật hoá, hao phí về sức lao động là hao phí lao động sống. Việc
dùng thớc đo tiền tệ để phản ánh các hao phí bên trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại đợc gọi là chi phí sản xuất.
Về bản chất chi phí sản xuất đợc hình thành do có sự dịch chuyển giá trị của
các yếu tố sản xuất vào giá thành. Chi phí sản xuất phụ thuộc vào khối lợng t liệu
sản xuất, khối lợng lao động đây là yếu tố có tính chất ổn định và giá cả của những
t liệu sản xuất và tiền lơng của một đơn vị đã tiêu hao đây là những yếu tố có tính
biến động do tác động của thị trờng.
Việc xem xét tính ổn định và biến động của hai yếu tố trên cho phép khẳng
định trong điều kiện giá thị trờng luôn biến động thì việc đánh giá chính xác chi phí
sản xuất là một vấn đề cần đợc coi trọng nhằm xác định chi phí sản xuất một cách
20
đúng đắn và sát với thị trờng tạo điều kiện cho doanh nghiệp thơng mại bảo tồn vốn
và phát triển không ngừng.

Trong các doanh nghiệp thơng mại chi phí bao gồm các khoản chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp và chi phí khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp nh: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho
các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền những chi phí này
phát sinh dới dạng tiền và các khoản tơng đơng tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy
móc thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp nh chi phí về thanh
lý, nhợng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng
Kế toán chi phí ảnh hởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên báo
cáo tài chính, cũng nh tính đúng đắn của các quyết định trong quản trị doanh
nghiệp. Trong các doanh nghiệp thơng mại quản lý tốt chi phí, không những tạo
điều kiện tăng lợi nhuận, trên cơ sở đó nâng cao chất lợng các dịch vụ cung cấp cho
khách hàng.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí:
Thứ nhất: Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác đợc ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế
trong tơng lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí
này phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
Thứ hai: Các chi phí đợc ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Thứ ba: Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu đợc trong nhiều kỳ kế toán có liên quan
đến doanh thu và thu nhập khác đợc xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên
quan đợc ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ
theo hệ thống hoặc tỷ lệ.
Thứ t: Một khoản chi phí đợc ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.

21
1.2.1.2. Nội dung kế toán chi phí trong doanh nghiệp thơng mại
1.2.1.1.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, bất
động sản đầu t. Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng,
từng dịch vụ,
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Các chứng từ và sổ sách kế toán đợc sử dụng trong
kế toán giá vốn hàng bán gồm: Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng,
các bảng kê bán hàng, các sổ tổng hợp, sổ chi tiết phản ánh giá vốn hàng bán.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng tài khoản
632 Giá vốn hàng bán để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh và các tài khoản liên
quan khác nh tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản 155
Thành phẩm, tài khoản 156 Hàng hoá, tài khoản 911 Xác định kết quả kinh
doanh, tài khoản 632 dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán của sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ trong kỳ, bất động sản đầu t...
Bên nợ:
+ Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vu đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình thờng và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ đợc tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thờng
do trách nhiệm cá nhân gây ra:
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vợt trên mức bình thờng không đợc tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dung, tự chế hoàn thành
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trớc cha
sử dụng hết).
Bên có:
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá đã bán trong kỳ sang TK 911
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
22

Nội dung kế toán giá vốn hàng bán nh sau
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên nh sau:
23
TK154 TK632 TK156,156
TK155,156
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay
không nhập qua kho
Xuất kho gửi đi bán
thành phẩm hàng hoá
Hàng hoá, thành phẩm đã
bán bị trả lại nhập kho
TK157
Thành phẩm sản
xuất ra tiêu thụ
ngay không nhập
qua kho
TK911
Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng
bán của thành phẩm hàng
hoá, Dịch vụ đã tiêu thụ
Hàng gửi đi bán được
xác định là tiêu thụ
TK159
Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
TK154
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn
thành tiêu thụ trong kỳ
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho

Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ nh sau:
1.2.1.1.2 Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động đầu t tài chính,
chi phí đi vay, cho vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh Chi phí này ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tại doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Vì
vậy các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng cần quan
tâm nhiều hơn đến kiểm soát thông tin của chi phí tài chính
Để phản ánh chi phí tài chính, kế toán sử dụng TK 635 Chi phí tài chính
Nội dung kế toán chi phí tài chính:
24
TK155 TK632
TK157
Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm đã
gửi bán chưa xác định là đã tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ k/c trị giá vốn của thành
phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác
định là tiêu thụ trong kỳ
TK157
TK911
TK611
Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn của
hàng hoá đã bán được xác định là tiêu thụ
TK631
Cuối kỳ k/c trị giá vốn
Cuối kỳ, xác định và k/c giá thành của
thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành
dịch vụ đã hoàn thành
Sơ đồ: Kế toán chi phí tài chính

25
TK111,112,242,335 TK635 TK129,229
TK129,229
TK121,221,222,223,228
TK111(1112),112(1122)
TK413
TK911
Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua hàng
trả chậm, trả góp
Dự phòng giảm giá đầu tư
Lỗ về các khoản đầu tư
Tiền thu về bán
các khoản đầu tư
Chi phí hoạt động
liên doanh liên kết
Bán ngoại tệ
(Giá ghi sổ)
Lỗ về bán ngoại tệ
K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ
K/c chi phí TC cuối kỳ
Hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng giảm giá đầu tư

×