Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

50 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.41 KB, 103 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện khẩu hiệu “ Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và
văn minh”.Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân ngành Cấp nước ngày càng phát triển và lớn mạnh. Với chủ trương đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành Cấp nước nói riêng cũng
như tất cả các ngành công nghiệp khác nói chung trong cả nước đã đầu tư nâng
cấp cải tạo, xây dựng mới các công trình, hệ thống cấp nước nhằm nâng cao chất
lượng nước, chất lượng phục vụ đạt hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, góp phần phát triển nền kinh tế một cách hợp lý trong từng
giai đoạn của đất nước.
Ngành Cấp nước luôn phấn đấu và là một trong những ngành mũi nhọn
trong việc phục vụ nhu cầu đời sống xã hội.Tuy nhiên, trong thời gian gần đây
việc đầu tư cho ngành Cấp nước vẫn chưa đạt được hiệu quả tích cực. Nhiều nơi
một số công trình vẫn còn kéo dài, dở dang, gây lãng phí, làm thất thoát vốn và
đang cần được khắc phục. Trước tình hình đó việc cải tạo, đầu tư, tăng cường
quản lý chặt chẽ trong ngành Cấp nước để nâng cao hiệu quả kinh tế đã trở
thành một yêu cầu cấp thiết. Yêu cầu của Đảng và Nhà nước ta đối với ngành
Cấp nước là phải nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị, chống thất thoát,
thất thu, quản lý tiền vốn chặt chẽ. Để đạt được những yêu cầu đó, vấn đề đặt ra
đối với ngành Cấp nước là phải hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng quy định và chế độ của Nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cấp nước Yên Bái, em thấy vấn đề kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật nhất
và hướng cho các nhà quản lý, ban lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm vì nó
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cấp
nước Yên Bái nói riêng, em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán


Khoá luận tốt nghiệp
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái ” cho khoá luận tốt
nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, bài viết gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái.
Phần 3: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, dưới sự chỉ bảo tận tình của TS. Phùng
Thị Đoan và các cô chú trong phòng Tài chính kế toán của Công ty em đã tiếp
thu được nhiều kiến thức bổ ích. Tuy nhiên, do thời gian tương đối ngắn cũng
như kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi
những thiếu xót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của TS. Phùng
Thị Đoan cùng các thầy, cô giáo, các cô chú phòng Tài chính kế toán Công ty
Cấp nước Yên Bái để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình,
phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Phùng Thị Đoan,
các cô chú phòng Tài chính kế toán Công ty Cấp nước Yên Bái đã giúp em hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp

1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Khái niệm chi phí sản xuất:
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội theo bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền
với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Vì thế
sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất
yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Những
nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí
nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: ‘‘Chi phí sản xuất là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra
trong kỳ kinh doanh”.
- Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, do doanh nghiệp đã sản xuất hoặc cung cấp trong kỳ.
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất của doanh nghiệp thu được
những sản phẩm, dịch vụ, lao vụ nhất định đã hoàn thành gọi chung là thành
phẩm. Những thành phẩm này cần được tính giá thành, trong giá thành sản phẩm
chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản
xuất không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
Mọi cách tính chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá
thành đều có thể dẫn đến phá vỡ quan hệ hàng hoá- tiền tệ, không xác định được
hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng.
1.1.2. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể khái quát
thành ba giai đoạn cơ bản sau :
- Quá trình mua sắm, chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất một cách có
mục đích thành kết quả cuối cùng.
- Quá trình tiêu thụ kết quả cuối cùng đó của quy trình sản xuất kinh
doanh.
Như vậy có thể nói rằng hoạt động của một doanh nghiệp thực chất chính
là sự vận động, kết hợp với tiêu dùng chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh
đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm,công việc hay lao vụ nhất định.
Do đó trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể được hiểu
là: toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Như vậy, bản chất
của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí
tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, lao động gắn liền với mục đích kinh doanh.
Mặt khác, khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác
định rõ các mặt sau :
- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường được tính toán bằng tiền
trong một khoảng thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng các
yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố đã hao phí.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động liên quan đến sản xuất
ra sản phẩm hoặc lao vụ còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác
không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, các hoạt động mang tính
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
chất sự nghiệp …. chỉ những chi phí để tiến hành những hoạt động sản xuất mới

được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và
hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tổng hợp theo từng
thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất
trong kỳ.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ
vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các nhà kế toán luôn cần biết một
cách cụ thể nhất số chi phí chi ra cho từng hoạt động, từng sản phẩm, dịch vụ
trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã chi ra để cấu thành trong số sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu. Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sẽ giúp
cho các kế toán doanh nghiệp trả lời được câu hỏi này.
Giá thành sản phẩm chính là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về
lao động sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết
quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả sử dụng của các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như
tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để
nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng
lại có mối quan hệ rất mật thiết vì đó là hai mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh. Cũng giống nhau về chất đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói
đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân
biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn nói đến giá thành sản
phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định tính cho một đại lượng

kết quả hoàn thành nhất định.
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là
một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tài
một thời điểm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tại thời điểm tính giá thành có thể là một khối lượng sản phẩm chưa hoàn
thành chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí dở dang cuối kỳ.
Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một số khối lượng sản phẩm sản xuất chưa
hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tạo sản xuất chưa đựng một lượng chi
phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một
phần của chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Z = Dđk + PS – Dck
Trong đó :
Z – Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Dđk - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
PS – Chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ
Dck – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Hơn nữa giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc tính vào giá
thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tuỳ thuộc vào quyết định tính toán
xác định chi phí, đối tượng, kết quả cũng như quy định của chế độ quản lý kinh
tế tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả
những chi phí sản xuất đã trả trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những
chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh nhưng không bao gồm chi
phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này
nhưng chưa thực tế phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan
đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.

1.1.4. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế cơ bản như quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị…. Do vậy để tồn tại và phát triển quá
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
trình sản xuất kinh doanh cần phải được định hướng và tổ chức theo những
hướng đã định.
Sự phát triển về quy mô, môi trường sản xuất kinh doanh đặt các doanh
nghiệp luôn đứng trước một tình hình sản xuất kinh doanh mới, một nhu cầu
thông tin mới và cũng làm phát sinh tính phức tạp của chi phí đặt ra nhu cầu
thông tin chi phí ngày càng nhanh chóng linh hoạt, thích hợp và hữu ích hơn cho
các quyết định quản trị, công bố tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kế
toán chi phí hình thành từ thực tiễn và đáp ứng thông tin cho các nhu cầu trên.
Và chính sự hình thành này giúp cho các nhà quản trị, kế toán có cách nhìn
đúng, đầy đủ hơn về kế toán chi phí để xây dựng, hoàn thiện và ứng dụng thích
hợp hơn các mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.1.5. Mục tiêu kế toán chi phí và giá thành trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí phát sinh ở tất cả các hoạt động và
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.Vì vậy mà chi phí giữ vai
trò quan trọng trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Vậy mục tiêu của kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là gì ?
- Cung cấp thông tin chi phí, giá thành để phục vụ cho việc xác định giá
thành phẩm tồn kho, giá vốn, giá bán, lợi nhuận của các quyết định quản trị sản
xuất, định hướng kinh doanh, thương lượng với khách hàng, điều chỉnh tình
hình sản xuất.
- Cung cấp thông tin chi phí và giá thành sản phẩm để phục vụ tốt hơn
quá trình kiểm soát chi phí, bảo đảm tính tiết kiệm, hiệu quả và gia tăng năng

lực cạnh tranh.
1.1.6. Ý nghĩa của việc tiết kiệm chi phí phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường trước sức
ép cạnh tranh quyết liệt thì mỗi doanh nghiệp phải tìm mọi cách giảm tối đa các
chi phí sản xuất chi ra nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm thu được nhiều
lợi nhuận nhất. Vì vậy, phải quản lý một cách chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm
phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp.
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực chất là việc quản lý
sử dụng lao động vật tư tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm.Nguyên tắc và yêu
cầu đối với quản lý chi phí sản xuất là quản lý chặt chẽ theo định mức, theo
đúng dự toán đã được phê duyệt theo đúng mục đích đã đề ra. Để thực hiện tốt
yêu cầu trước hết phải xác định chi phí nào là chi phí hợp lý, chi phí nào là bất
hợp lý, chi phí nào là chi phí tính vào giá thành sản phẩm và chi phí nào không
tính vào giá thành sản phẩm nhằm phản ánh chính xác và quản lý chặt chẽ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Muốn thực hiện tốt các yêu cầu trên phải thấy rõ vai trò tác dụng và từ đó
đề ra nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.7. Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Trong quản lý kinh tế có nhiều công cụ khác nhau để quản lý nhưng kế
toán được xem là công cụ quản lý quan trọng nhất trong đó kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán
của doanh nghiệp nó đã cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý phân tích đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí; tình hình sử dụng

tài sản vật tư, tiền vốn, lao động; tình hình thực hiện về kế hoạch giá thành sản
phẩm để có các quyết định thích hợp. Góp phần phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm tạo điều kiện chiếm được ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế
toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán khác có liên quan.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, khả năng hạch toán yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng và
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp và là cơ sở
để xác định đối tượng tính giá thành.
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành
cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán liên quan.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
sách kế toán phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán đảm bảo được
các yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thông tin về chi phí và giá thành của
doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm. Đó là đòi hỏi khách quan và tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất
nào. Làm được điều này mới có thể đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và
phát triển được trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.1.8. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.8.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả
về nội dung, tính chất, công dụng và vai trò, vị trí… Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau mỗi cách phân loại đều đáp
ứng ít hay nhiều mục đích khác nhau vì thế chúng cùng đồng thời tồn tại và bổ
sung cho nhau. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ
biến.
- Phân loại theo yếu tố chi phí:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ … sử dụng vào sản
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
xuất kinh doanh ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu
thu hồi).
+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số
tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên
chức.
+ Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Phản
ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.

+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản có định: Phản ánh tổng số khấu hao tài
sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuắt kinh
doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Cách phân loại này cho ta biết được trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh doanh nghiệp cần phải chi ra những chi phí gì và kết cấu của từng
chi phí trong tổng chi phí như thế nào. Mặt khác, còn sử dụng để tập hợp chi phí
theo yếu tố làm cơ sở để xác định dự toán chi phí cho kỳ tiếp theo và là cơ sở lập
kế hoạch về lao đông, vật tư, tiền vốn cho kỳ tới.
- Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5
khoản mục chính:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ).
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên

quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản
mục phí. Đồng thời là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành.
- Phân theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài
chính:
+ Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản
xuất chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, và chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
+ Chi phí thời kỳ: là những chi phí để phục vụ cho lao động kinh doanh,
không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong
kỳ chúng phát sinh. Bao gồm chi phí khấu hao và chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này giúp chúng ta tổ chức tính toán chi phí và kết quả của
từng loại hoạt động, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ một cách phù hợp.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào từng đối
tượng chi phí:
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai loại
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí ( như từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng…)
chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp mà phải lựa
chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để tiến hành phân bổ.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
Để thuận lợi cho việc tập hợp khấu hao và kiểm tra chi phí, đồng thời làm

căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này
chi phí được chi thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
+ Biến phí: là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với
mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm được sản xuất ra, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành, tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt
động. Ngược lại, xét trên một đơn vị mức độ hoạt động ( một sản phẩm, một giờ
máy…) biến phí là một hằng số. Chẳng hạn chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
+ Định phí: là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không
thay đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt
động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Chẳng hạn các chi phí về khấu hao
tài sản cố định, thuê văn phòng, phương tiện kinh doanh……
+ Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả các yếu tố định phí và
biến phí. Như chi phí thuê phương tiện vận chuyển hàng hoá, chi phí điện
thoại...
Cách phân loại này có tác dụng thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong
mối quan hệ với sản lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và phục vụ cho
việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành và tăng hiệu quả kinh
doanh.
- Các nhận diện khác về chi phí:
Phân loại chi phí theo thẩm định ra quyết định, các chi phí sản xuất kinh
doanh được chia thành: Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát
được.
+ Chi phí kiểm soát: được là những chi phí mà các nhà quản trị xác định
được sự phát sinh của nó, và quyết định được các phát sinh đó. Như chi phí thuê
nhà, chi phí tiếp khách….
+ Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị không
thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó và không quyết định được với các
khoản chi phí đó như chi phí cấp trên phân bổ đối với nhà quản trị cấp dưới.

SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
+ Chi phí chênh lệch: là những chi phí khác biệt về chủng loại và mức độ
chi phí giữa các phương án sản xuất kinh doanh. Như chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí thuê nhà xưởng….
+ Chi phí cơ hội: là lợi ích mất đi do chọn phương án và hoạt động này
thay vì chọn phương án và hoạt động khác.
1.1.8.2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại
giá thành:
- Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoach, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá
thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ
kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
hợp với thay đổi của các định mức chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được nguyên nhân vượt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.

- Theo phạm vi phát sinh chi phí:
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, chi phí quản lý và chi phí bán hàng ). Do vậy giá thành tiêu thụ được
tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất
sản phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí tiêu
thụ SP
1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.

Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp
hạch toán chi phí cho phù hợp. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất phải dựa trên những căn cứ sau:
- Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm.
- Yêu cầu tính giá thành ở doanh nghiệp.
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí ở doanh nghiệp.
- Khả năng, trình độ quản lý nói chung và kế toán nói riêng.
Dựa vào những căn cứ nói trên, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là:
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn, quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ, đội
sản xuất. Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng
bộ phận.
- Từng công trình, hạng mục công trình, từng phân xưởng sản xuất, đội
sản xuất.
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Mỗi đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thích ứng với một phương pháp
hạch toán chi phí nên có nhiều phương pháp hạch toán chi phí khác
nhau( phương pháp trực tiếp, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ giá trị sản
phẩm phụ, phương pháp liên hợp ...)
Thông thường trong các doanh nghiệp sử dụng hai phương pháp chủ yếu

sau :
- Phương pháp hạch toán chi phí trực tiếp ( còn gọi là phương pháp giản
đơn)
Theo phương pháp này thì những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng hạch toán chi phí nào sẽ ghi trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp ghi trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức công tác hạch toán ban đầu
chặt chẽ, tỷ mỷ, đúng đối tượng chịu chi phí. Phương pháp này đảm bảo cho
việc tập hợp chi phí theo từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu
chính xác cho kế toán quản trị tính giá thành từng sản phẩm, từng loại dịch vụ,
tăng cường công tác kiểm tra chi phí theo các đối tượng.
Tuy nhiên phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc
loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và
chu kỳ sản xuất ngắn….
- Phương pháp hạch toán chi phí gián tiếp:
Theo phương pháp này thì những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng hạch toán không có điều kiện tổ chức ghi chép ban đầu riêng biệt cho
từng đối tượng phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí sản
xuất đó cho từng đối tượng chịu chi phí. Tính chính xác của phương pháp phụ
thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ
Áp dụng phương pháp này phải tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo tiêu thức.
Trong đó: - H là hệ số phân bổ.
- C là tổng chi phí cần phân bổ.
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
H =
C
T
Khoá luận tốt nghiệp
- T tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của các đối tượng chịu phân

bổ CPSX.
Bước 2: Tính số xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng chi phí theo
công thức.
Ci = Ti * H
Trong đó: - Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng thứ i.
- Ti là số đơn vị tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng thứ i.
- H là hệ số phân bổ.
1.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm: là các loại sản phẩm, công việc, lao
vụ, dịch vụ, do doanh nghiệp sản xuất chế tạo hay thực hiện trong kỳ cần phải
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm:
- Đặc điểm, cơ cấu tổ chức, sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuât sản phẩm.
- Yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp.
- Đặc điểm sử dụng thành phẩm hoặc nửa thành phẩm của đơn vị.
- Khả năng, trình độ của nhân viên kinh tế nói chung và nhân viên kế toán
nói riêng.
* Kỳ tính giá thành: là khoảng thời gian cần thiết tiến hành tổng hợp chi
phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị kết quả hoàn thành.
Thông thường kỳ tính giá thành có thể là hàng tháng, hàng quý, năm và được
chọn trùng với kỳ báo cáo kế toán.
* Đơn vị tính giá thành: là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế quốc
dân và thường được sử dụng phổ biến nhất. Đơn vị tính giá thành trong thực tế
cần phải thống nhất với đơn vị tính giá thành đã ghi trong kế hoạch giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương
pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm.

SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
Do đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của mỗi loại hình
doanh nghiệp khác nhau nên có nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau.Về
cơ bản phương pháp tính giá thành bao gồm:
* Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng ở doanh nghiệp chỉ
sản xuất một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm
dở dang không có hoặc có không đáng kể.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng giá thành thực tế
Số lượng sản phẩm hoàn thành
- Ưu điểm: tính toán ngắn gọn, không đòi hỏi trình độ cao.
* Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với những doanh

nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất mà kết quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm
chính và sản phẩm phụ.
- Đặc điểm:
+ Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành của quy
trình công nghệ.
+ Để tính được giá thành sản phẩm chính ta phải loại trừ phần chi phí sản
xuất tính cho sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình công
nghệ. Phần chi phí sản xuất tính cho sản phụ thường tính theo giá thành kế
hoạch, cũng có thể tính bằng cách lấy phần giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và
thuế.
Sau khi tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của
sản phẩm chính được tính như sau:
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
Tổng giá thành
sản phẩm chính
=
CPSXDD
đầu kỳ
+
CPPS
trong kỳ
-
CPSXDD
cuối kỳ
-
CPSX sản
phẩm phụ

Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng khoản mục
bằng cách lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất
của cả quá trình công nghệ nhân với từng khoản mục tương ứng.
Tỷ trọng chi phí sản xuất
sản phẩm phụ
=
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất
Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán, chi phí sản xuất sản phẩm
phụ có thể được tính trừ vào khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp trên
cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại vật tư, lao động, máy
móc, thiết bị sản xuất… nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và
chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán
chung cho cả quá trình sản xuất.
- Đặc điểm:
+ Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất hoặc nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm riêng biệt.
+ Kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm
gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập
hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn = Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Giá thành đơn
vị sản phẩm i
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
*

Hệ số quy đổi
sản phẩm i
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
* Tính giá thành theo phương pháp tỉ lệ:
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp trên
cùng một quy trình công nghệ sản xuất thu được một nhóm sản phẩm cùng loại
với những chủ loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. Chi phí sản xuất các sản
phẩm này không có quan hệ tương ứng tỷ lệ hoặc không thể quy đổi theo hệ số.
- Đặc điểm:
+ Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của từng nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng quy
cách kích cỡ sản phẩm hoàn thành trong nhóm sản phẩm.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho

từng quy cách trong nhóm sản phẩm. Tiêu thức có thể chọn là giá thành kế
hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế.
+ Tổng tiêu chuẩn phân bổ:
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ
=
Tổng sản lượng thực tế
sản phẩm quy cách i
*
Tiêu chuẩn phân bổ của
sản phẩm quy cách i
+ Tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục:
Tỷ lệ giá thành( theo khoản mục) =
(Dđk +PS – Dck)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
+ Giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm:
Tổng giá thành từng
quy cách
=
Tổng tiêu chuân phân bổ
từng quy cách
* Tỷ lệ giá thành
Giá thành đơn vị thực tế
quy cách i
=
Tổng giá thành thực tế quy cách i
Sản lượng sản phẩm quy cách i
1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
1.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng.
1.3.1.1. Chứng từ kế toán.

Mọi hoạt động kế toán tài chính phát sinh và hoàn thành trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ làm cơ
sở pháp lý cho những số liệu ghi chép trên các tài khoản, trên sổ sách kế toán và
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
trên các báo cáo tài chính.Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chi tiêu, phải
rõ ràng, trung thực với nội dung kinh tế, tài chính phát sinh.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng
từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo
cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than.
Theo luật kế toán hiện hành hệ thống chứng từ kế toán bao gồm hệ thống
chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn .Để đảm
bảo cho hoạt động kế toán của doanh nghiệp tuân thủ theo luật pháp thì doanh
nghiệp phải căn cứ vào các chứng từ thống nhất bắt buộc và các chứng từ mang
tính hướng dẫn nội bộ để tổ chức thực hiện lập rồi kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của các chứng từ và luân chuyển chứng từ hợp lý giữa các bộ phận.
Tuỳ theo việc xác định đối tượng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Kế
toán trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu cho từng đối tượng tập
hợp chi phí. Đối với chi phí nguyên vật liệu là các phiếu xuất kho, đối với chi
phí nhân công là bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán lương, đối với chi
phí sản xuất chung là bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ và các chứng từ
khác.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng.
- TK621 : “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp’’ bao gồm giá trị nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất ding trực tiếp cho việc
chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản
phẩm, loại sản phẩm …) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp

vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ
chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để
phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử
dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản
xuất...)
+ Kết cấu:
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: -- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
-- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Số dư : Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
- TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp’’ là những khoản thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do người sử dụng lao động chịu và được tính vào chi
phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi “Chi phí nhân công trực tiếp” kế toán sử dụng tài khoản
622.Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài
khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá

thành.
Số dư: Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
- TK 627: “ Chi phí sản xuất chung’’: Là những chi phí cần thiết còn lại
để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ
phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung,
kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung” được mở chi tiết theo
từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Khi hạch toán, chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí ( gồm
những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn
thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí quản lý
hành chính ở phân xưởng…) và biến phí ( gồm những chi phí còn lại, thay đổi
theo số lượng sản phẩm hoàn thành)
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
+ Kết cấu:
Bên Nợ: -- Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có: -- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
-- Kết chuyển( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Số dư : Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân
bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 6271 “ Chi phí nhân viên phân xưởng”: phản ánh chi phí về lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng ( quản
đốc, phó quản đốc, nhân viên hạch toán phân xưởng, thủ kho, bảo vệ phân
xưởng…) và các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
+ 6272 “ Chi phí vật liệu”: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất
chung cho phân xưởng như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, các
chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng ( giấy bút, văn phòng phẩm…)

+ 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất”: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ
sản xuất dùng trong phân xưởng.
+ 6274 “ Chi phí khấu hao tài sản cố định”: Phản ánh khấu hao tài sản cố
định thuộc phân xưởng sản xuất, kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ như
máy móc, thiết bị, nhà cửa kho tàng…
+6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”: Bao gồm những chi phí dịch vụ thuê
ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các phân xưởng, bộ phận như chi
phí sửa chữa TSCĐ, nước, điện thoại…
+ 6278 “ Chi phí bằng tiền khác”: Là những chi phí còn lại ngoài các chi
phí kể trên như chi phí hội, nghị lễ tân, tiếp khách, giao dịch… của phân xưởng,
của bộ phận sản xuất.
- TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Các khoản chi phí sản
xuất kể trên ( Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung) cuối cùng đều phải được tập hợp vào bên Nợ tài khoản
154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết
theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ…TK này còn phản
ánh chi phí liên quan đến các hoạt động kinh doanh phụ, thuê ngoài, gia công, tự
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
chế. Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
thì TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ( chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: -- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
-- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Số dư : -- Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang,

chưa hoàn thành.
- TK 631: “ Giá thành sản xuất” được dùng để tập hợp chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK . Tài
khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( phân
xưởng, bộ phận sản xuất) và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao
vụ của cả bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi
phí thuê ngoài gia công, chế biến…
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:-- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Số dư : Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.
- Và các tài khoản liên quan khác.
1.3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
1.3.2.1. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
* Tổng hợp chi phí sản xuất.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp chi phí sản xuất. Các chi phi
sản xuất ( chi phí nguyên liệu, vật liêu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
Khoá luận tốt nghiệp
phí sản xuất chung) cuối cùng đều được tổng hợp vào bên Nợ tài khoản 154
“ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
+ Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX.



Xuất kho NVL cho KC,PB chi phí NVL Trị giá SP hỏng bắt
Sản xuất trực tiếp bồi thường, phế liệu
thu hồi
TK 334, 338 TK 622 TK 155
KC, PB chi phí nhân Zsp hoàn thành
Công trực tiếp nhập kho

TK 335, 214 TK 627 TK 157
KC, PB chi phí sản Zsp hoàn thành
Xuất chung gửi bán
CP điện, nước
KHTSCĐ
TK 632
Zsp hoàn thành
Bán ngay
Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
theo phương pháp KKTX
* Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang (SPDD) là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn
chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê và
đánh giá SPDD, tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán
TK111,112
TK 152,153 TK 621 TK 154 TK 138,152,811
TK 133
Khoá luận tốt nghiệp
chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp
sau:

+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
Giá trị vật liệu
chính nằm
trong SPDD
=
Số lượng SPDD cuối kỳ
Số lượng TP + Số lượng SPDD
+ Xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương đương:
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng SPDD để quy SPDD thành sản
phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương
định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ
nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn chi phí nguyên vật liệu chính phải
xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu
chính nằm
trong SPDD
=
Số lượng SPDD cuối kỳ (không quy đổi)
x
Toàn bộ
giá trị
NVL
chính đã
Số lượngTP +Số lượng SPDD (không quy đổi)
Chi phí chế biến
nằm trong
SPDD (theo
=

Số lượng SPDD cuối kỳ (không quy đổi)
x
Tổng chi
phí chế
biến từng
Số lượng TP+ Số lượng SPDD quy đổi ra
thành phẩm
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí
chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương
pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng
tương đương, trong đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với
thành phẩm:
Giá trị SPDD, chưa
hoàn thành
=
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí
chế biến
+ Xác định giá trị SPDD theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc theo
chi phí trực tiếp:
SV: Hoàng Kim Oanh - 503412063 Kế toán Kiểm
toán

×