Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần MISA” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.11 KB, 78 trang )

TRƯỜNG………………
KHOA…………………………
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần MISA

1
MỤC LỤC
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1 Các khái niệm cơ bản 4
2.1.1 Khái niệm về doanh thu và các loại doanh thu 4
2.1.1.1 Khái niệm doanh thu 4
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 23
3.1.1 Lịch sử ra đời của công ty 23
3.1.1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần MiSa 23
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49
4.1 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Misa 49
4.1.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 49
4.5 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty 69
4.5.1 Cơ sở định hướng phát triển sản xuất kinh doanh 69
4.5.1.1 Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của đất nước 69
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
5.1 Kết luận 74
5.2 Kiến nghị 75
5.2.1 Đối với nhà nước 75
2


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trước tình hình kinh tế nước ta đang có sự hội nhập với nền kinh tế thế giới
thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
có chiến lược và cách thức kinh doanh linh hoạt để nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cho
mình.Vì vậy việc nắm bắt nhu cầu, thu thập và xử lý các thông tin để phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Từ việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
giúp doanh nghiệp tìm ra những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế để từ đó định hướng
ra các chiến lược, những quyết định đầu tư … cho phù hợp với nguồn lực của công ty, hạn
chế được những rủi ro trong đầu tư khi không nắm bắt được thông tin.
Để giúp doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh cũng như biện pháp
để cải thiện và nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần MISA”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần MISA để đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát một số vấn đề lý luận về hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần MISA
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho công ty
trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
3
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần MISA
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Địa điểm: Công ty Cổ phần MISA

- Thời gian: Từ ngày 10/1/2009 – 23/5/2009
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về doanh thu và các loại doanh thu
2.1.1.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là khoản tiền thu được từ hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính hoặc
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Các loại doanh thu
4
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền thu được từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
b. Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là khoản tiền thu được từ các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
2.1.2 Khái niệm chi phí và các loại chi phí
2.1.2.1 Khái niệm
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của con người là điều kiện tất yếu quyết
định sự tồn tại và phát triển của con người. Trong nền kinh tế thị trường việc sản xuất ra các
sản phẩm nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của thị trường đồng thời đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đó là những quá trình mà mỗi doanh nghiệp bỏ ra một chi phí nhất định, là chi
phí về đời sống: tiền lương, tiền công, BHXH ngoài ra còn có các loại chi phí khác như chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, chi phí quản lý…, mọi chi phí bỏ ra đều được thể hiện giá
trị bằng thước đo tiền tệ.
“Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí có liên quan
trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất
định”.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh còn có
những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như: Bán hàng, quản lý các hoạt động
mang tính chất sự nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh thường xuyên, hàng ngày,

gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng sản phẩm và hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính
toán, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cần được tiến hành trong thời gian nhất định, có
thể là quý tháng, năm.Các chi phí này cuối kỳ sẽ được bù đắp bằng doanh thu kinh doanh
trong kỳ đó của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều khoản khác nhau cả về nội
dung, tính chất, công dụng, mục đích… trong từng doanh nghiệp sản xuất. Để thuận lợi cho
5
công tác quản lý và hạch toán cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo
các tiêu thức khác nhau nhằm nâng cao tính chi tiết của thông tin chi phí, phục vụ đắc lực cho
công tác quản lý, lập kế hoạch đồng thời tạo cơ sở tin chậy cho việc phấn đấu giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
a. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc những chi phí có cùng nội dung kinh tế được
xếp vào một loại yếu tố chi phí, không kể cả chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào,
địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ được chia làm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này cho biết chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm những
nội dung chi phí nào, tỷ trọng từng loại chi phí / ổng số, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch như
kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương,… Tuy nhiên cách nhìn này không cho biết
CPSX / ∑ chi phí của doanh nghiệp là bao nhiêu.
b. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Cách này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thnh sản phẩm dựa vào mục đích,
công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối tượng (không phân biệt chi phí
có nội dung như thế nào). Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được chia

thành các khoản mục:
- Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương, trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
6
- Chi phí sản xuất chung: Những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất
(trừ chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu và CCDC sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác
Ba khoản mục chi phí trên được tính vào giá trị sản xuất, ngoài ra khi tính giá thành
toàn bộ còn gồm: chi phí bán hàng, chi phí QLDN. Phân loại theo cách này rất thuận tiện cho
việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh theo định mức, cung cấp thông tin cho việc lập BCTC, giúp việc đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất, phân tích ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí
đến giá thành sản xuất cũng như cho thấy vị trí của CPSX trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm,
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối
lượng công việc hoàn thành trong một phạm vi nhất định.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành.
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, xác định
điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đồng thời làm căn
cứ để đề ra biện pháp thích hợp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh trên một đơn vị sản phẩm

cũng như xác định phương án đầu tư thích hợp.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan
hệ giữa đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những CPSX quan hệ trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối tượng chụ
chi phí.
7
- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có quan hệ đến sản xuất ra nhiều loại sản phẩm,
không phân định được cho từng đối tượng cho nên phải phân bổ theo đối tượng nhất định.
Phân loại theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp chi phí
và phân bổ chi phí một cách hợp lý.
Nói chung việc phân loại chi phí theo tiêu thức nào là phải phù hợp với đặc điểm và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc lập kế hoạch, phân tích kiểm tra chi phí
và xác định trọng điểm quản lý chi phí nhằm góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
2.1.2.3 Phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường song song với việc mở rộng môi trường kinh doanh cho các
doanh nghiệp có nghĩa các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau gay gắt. Có thể nói cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường là một cuộc chạy đua khốc liệt trên một tuyến đường với
những biển báo và luật lệ luôn thay đổi, không có tuyến đích và không có người chiến thắng
vĩnh cửu. Mục tiêu của doanh nghiệp trong cuộc chạy đua đó đều là lợi nhuận. Nhưng lợi
nhuận hạch toán trên sổ sách để giải trình với Bộ tài chính cao cũng đồng nghĩa với việc phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao, mà các doanh nghiệp thì luôn luôn không muốn tiền
chạy ra khỏi túi của mình. Cho nên xu hướng chung của các doanh nghiệp là muốn đội chi
phí sản xuất kinh doanh trên sổ sách hạch toán cao hơn. Nhà nước đã đưa ra các quy định
trong luật thuế TNDN phần nào phản ánh đúng bản chất kinh tế tương đối đầy đủ các chi phí
hợp lý phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất kinh doanh chỉ bao gồm những khoản chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp
phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, mà không bao gồm những khoản chi phí
phục vụ cho hoạt động riêng biệt khác của doanh nghiệp.
- Những khoản chi phí có nguồn bù đắp riêng không được tính vào chi phí sản xuất

kinh doanh như chi phí đầu tư dài hạn, chi phí phục vụ cho các hoạt động tổ chức đoàn thể.
- Có một số khoản chi phí về thực chất không phải là chi phí sản xuất kinh doanh
nhưng do yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế và chế độ quản lý hiện hành cho phép hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như: chi phí phòng chày, chữa cháy, chi phí phòng
8
chống bão lụt.
- Có một số khoản chi phí về thực chất là chi phí sản xuất kinh doanh nhưng phát sinh
do lỗi chủ quan của doanh nghiệp thì không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
như tiền phạt do vi phạm hợp đồng…
Xác định đúng phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh mới hạch toán đầy đủ, đúng đắn
hợp lý các khoản chi phí, qua đó phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động của SXKD của
doanh nghiệp, cơ sở để Nhà nước quản lý đề ra quyết định chính xác, xác định đúng nguồn
thu cho NSNN.
2.1.3 Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn
liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được
thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể
tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh.“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về
phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh
doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị
trường”
1
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là
cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết
với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với
đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy
trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công

việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử
dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1
Giáo trình Lý thuyết quản trị doanh nghiệp. TS.Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền. NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội- 1998, trang 5
9
2.2 Bản chất và chức năng của quá trình phân tích kết quả SXKD của doanh nghiệp
2.2.1 Bản chất của phân tích kết quả hoạt động SXKD
Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD là biểu hiện mặt chất lượng của các
hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nguyên vật liệu, thiết bị máy
móc, lao động và đồng vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động SXKD của
doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD chúng ta có thể dựa vào việc phân
biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả
2
:
+ Kết quả của hoạt động SXKD là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá
trình SXKD nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt
động SXKD có thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm được cũng
có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính
như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng
bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Trong khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp đã sử dụng cả hai chỉ
tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (cả trong lý thuyết và thực tế
thì hai đại lượng này có thể được xác định bằng đơn vị giá trị hay hiện vật) nhưng nếu sử
dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là
khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một
đơn vị. Trong thực tế người ta sử dụng hiệu quả hoạt động SXKD là mục tiêu cuối cùng của
hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để đo lường

khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
2.2.2 Chức năng của phân tích kết quả hoạt động SXKD
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, con người thường xuyên phải đánh giá kết quả từ
đó để rút ra những sai lầm, thiếu sót, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch
rõ tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra các biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời để không
ngừng nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.
2
Đoạn này được tóm tắt từ Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa
học kỹ thuât, Hà Nội- 1997, trang 409.
10
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp chịu tác động của
nhiều nhân tố. Mỗi biến động của từng nhân tố có thể xác định xu hướng và mức độ ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cụ thể hoá bản chất kết quả sản xuất
kinh của doanh nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về chức năng của phân tích chức năng của kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chung nhất thì phân tích kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh có 3 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kiểm tra
- Chức năng quản trị
- Chức năng dự báo
*Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là thông qua phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà quản lý sử
dụng sao cho hợp lý. Thể hiện qua các giai đoạn sau.
+ Kiểm tra quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: Nguyên
vật liệu, lao động, …
Kiểm tra quá trình sản xuất sản phẩm: Như năng suất, chất lượng sản phẩm, chất lượng
lao động.
+ Kiểm tra hoạt động ngoài sản xuất như: thiết lập và sử dụng nguồn tài chính, các
hoạt động khác.
* Chức năng quản trị

Các doanh nghiệp muốn đạt được kết quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh đều
cần phải xây dựng cho mình phương hướng, mục tiêu đầu tư và biện pháp sử dụng các nguồn
lực trong doanh nghiệp của mình.
Mặt khác mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nằm trong mối liên
hoàn với nhau. Do đó chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách toàn diện mới giúp được doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh trong trạng thái thực của mình. Từ đó đưa ra một cách tổng quát các mục
tiêu đồng thời phân tích sâu sắc hơn các nhân tố tác động đến các mục tiêu đó.
11
*Chức năng dự báo
Thông qua việc phân tích kết quả kinh doanh có thể dự báo về xu hướng phát triển của
doanh nghiệp. Mọi tài liệu phục vụ cho việc phân tích kinh doanh đều rất quan trọng cho việc
dự báo về tương lai của doanh nghiệp. Đây là thông tin quan trọng trong việc xây dượng các
chiến lược kinh doanh ngoài ra việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn dự
báo về xu hướng, phạm vi, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động sản xuất kinh
doanh
Như vậy cả 3 chức năng trên đều thực hiện cùng một lúc thông qua quá trình phân tích,
các chức năng này có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Vì vậy việc thực hiện tốt chức năng này sẽ
tạo điều kiện tốt cho các chức năng khác và ngược lại.
2.3 Vị trí và vai trò của việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3.1. Vị trí
Hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí vô cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
Để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải định hướng cho mình là sản xuất cái gì? sau
đó tiến hành các hoạt động sản xuất để sản xuất ra các sản phẩm đó phục vụ cho nhu cầu của
thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền kinh tế. Thông
qua hoạt động sản xuất kinh doanh các donh nghiệp sẽ trao đổi các sản phẩm với nhau từ đó
có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở thiết yếu
không thể thiếu được và nhất lại là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Nếu mỗi doanh
nghiệp biết kết hợp các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ

mang lại một hiệu quả rất lớn cho mình.
3.2. Vai trò
Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn
có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và hoạt động sản xuất kinh doanh là một
trong những công cụ, phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó. Thông qua việc
12
tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị đánh giá
được tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( có đạt hiệu quả
không và đạt ở mức độ nào ) mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra các biện pháp điều chỉnh
phù hợp với thực tế của thị trường, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị
trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành cũng như ngoài
ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi
phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, mới có thể nâng cao được
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
Thông qua việc sử dụng các nguồn lực, từng yếu tố sản xuất sẽ quan sát được mối qua
hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh, sẽ biết được những nguyên nhân
nào sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố, những nguyên nhân nào
đang còn hạn chế, ảnh hưởng đến khai thác năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó doanh
nghiệp có thể tìm được các giải pháp thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng
lực sản xuất của doanh nghiệp, làm lợi cho hoạt động kinh doanh.
2.3.2 Mục đích của đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
Thông qua việc phân tích nhằm tìm ra và giải thích được mối quan hệ giữa các hoạt
động sản xuất và kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý tốt
như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, chống thất thoát tài sản, tăng năng suất lao động … Do đó

việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt được mục đích cụ thể
sau:
- Đưa ra các chỉ tiêu dự báo về xu hướng phát triển, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đưa ra các chiến lược mang tính lâu dài
trong tương lai của nhà quản lý.
- Giúp nhà quản lý đề ra được hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp vì
13
hoạt động sản xuất kinh doanh luôn biến đổi không ngừng sao cho phù hợp với môi trường
kinh doanh
Thực hiện tốt các mục đích trên nhằm tìm ra xu hướng và phạm vi tác dụng của các
nhân tố đến các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và dự báo xu hướng phát triển của
doanh nghiệp.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
2.4.1. Các nhân tố bên ngoài
a. Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy phạm kỹ thuật sản
xuất Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực tiếp đến hiệu quả
và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp"
3
. Đó là các quy định của nhà nước về những
thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp
hành đúng theo những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD của mình lại vừa điều
chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã
hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên
quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động
SXKD của doanh nghiệp.

Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh nghiệp có
quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Trong nền kinh tế thị trường
mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh
tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các
doanh nghiệp “yếu thế ” có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực
sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
3
Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội-
1997, trang422.
14
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành
viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ
tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận
thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.
b. Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách,
đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động SXKD của các
doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước
ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động
SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những
hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay
hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán,
trình độ, lối sống của người dân Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu
được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với
lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân
tố thuộc môi trường văn hoá- xã hội quy định.
c. Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng
trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp,
cán cân thương mại luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ
đó tác động trực tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp
4
. Là
tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các
chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư ảnh hưởng
4
Đoạn này được tóm tắt từ Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 424.
15
rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh cũng
buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi trường cạnh
tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu
quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác
dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho
các doanh nghiệp.
d Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên
cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình SXKD
cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác
thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường
tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công
hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động
SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế
thông tin hoá.

Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong kinh
doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương
hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi
e. Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức ảnh
hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ
hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những
khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế
sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường
quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
16
của mình.
2.4.2 Các nhân tố bên trong
a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh
nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch
sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế
hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đành giá và điều chỉnh các quá trình trên,
các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong
SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản
trị .
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ
máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những
chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm
những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD
của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy đủ các
yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh

hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp
xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát
huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả
doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và
phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh
doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.
Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức
17
năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí làm việc căng
thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn
chế thì kết quả hoạt động SXKD sẽ không cao.
b. Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố
sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng
được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao động. Có như vậy thì kế
hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD mới thực hiện được CPH. Có thể nói
chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao
động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có hiệu quả cao.
Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những sáng tạo
khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Lực
lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị
hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh
thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động,
trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh
trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có mộ trình độ nhất định để đáp
ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao

động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai trò
quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài
chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động SXKD ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn
nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín
của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.
18
c. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, du
nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh
nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt động SXKD
vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch
vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng
so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận dụng
hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao
động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh.
d. Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh nghiệp
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động SXKD. Để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng
vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới được tiến hành.
Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu có được đảm bảo hay không.
2.5 Phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh
2.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
2.5.1.1 Một số khái niệm
- Doanh số bán hàng (doanh thu): Tiền thu được từ bán hàng hoá dịch vụ.
- Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
- Chi phí sản xuất = chi phí cố định + chi phí biến đổi.

- Lãi gộp là phần còn lại của doanh số bán sau khi trừ chi phí biến đổi.
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá trị gốc của sản phẩm hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
- Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hang: Phản ánh tổng chi phí bán hang trừ vào kết quả sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
19
- Chi phí quản lý: Là các chi phí bỏ ra trong công tác quản trị doanh nghiệp được trừ
vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu và chi của hoạt động tài chính
trong một thời kỳ nhất định. Kết quả đó được xác định theo công thức:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động tài chính sau khi đã trừ đi các khoản chi phí.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác trong thời
kỳ nhất định.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Từ các chỉ tiêu kinh tế về lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác của công ty thì cuối kỳ kế toán có nhiệm
vụ tổng hợp lại để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Từ kết quả kinh doanh đó xác định
thuế phải nộp cho nhà nước.
20
Thu nhập từ hoạt
động tài chính
Chi phí hoạt động
tài chính
Lợi nhuận từ
HĐTC
=
-
LN gộp

Chi phí bán
hàng
LN từ HĐ
SXKD
-
=
-
Chi phí quản lý
LN gộp Chi phí
quản lý
LN thuần từ
HĐ SXKD
= -
LN từ
HĐTC
+
Chi phí
bán hàng
-
LN từ hoạt
động SXKD
Tổng LN
trước thuế
=
LN từ
HĐTC
+
LN
Khác
+

Tổng LN Trước
thuế
Tổng LN
sau thuế
=
Thuế thu nhập
-
2.5.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động SXKD
*Năng suất lao động bình quân
Tổng doanh thu
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho biết một lao động tạo ra được mấy đồng
doanh thu trong kỳ.
*Lợi nhuận bình quân trên một lao động
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận bình quân trên một lao động cho biết bình quân trong một năm doanh nghiệp được
bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một lao động.
* Sức sản xuất của vốn cố định
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
*Sức sinh lời của vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
*Sức sản xuất của vốn lưu động
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
* Sức sinh lời của vốn lưu động
21
Năng suất lao động bình quân =
LN bình quân một lao động =
Sức sản xuất của vốn cố định =
Sức sinh lời của vốn cố định =
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
*Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí bỏ ra trong kỳ
Trong đó: Chi phí kinh doanh bao gồm giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi
phí lãi vay. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng các loại chi phí cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng doanh thu sẽ được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần
* Tỷ lệ lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu
LN sau thuế
Vốn chủ sở hữu
22
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
Tỷ suất lợi nhuận trên DT =
Tỷ lệ lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu =
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Lịch sử ra đời của công ty
3.1.1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần MiSa
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế Viêt Nam đã và đang
bước vào thời kì hoạt động sôi nổi và hiệu quả. Góp phần cơ bản tạo nên bức tranh chung này
là sự gia nhâp Tổ chức thương mai thế giới WTO , là sự đầu tư và tham gia hoạt động sản
xuấ kinh doanh của rất nhiêu doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. Để có
thể tồn tại và phát triển được, mỗi công ty phải có được chiến lược kinh doanh đúng đắn, tìn
ra những phương tiên để tao ra lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.Trong năm 2008 nền kinh
tế thế giới gặp nhiều khó khăn, điều đó tác dộng nhất định tới nền kinh tế Viêt Nam. Tuy
nhiên chúng ta đã cùng chung sức để đưa nền kinh tế phát triển, trong những thành công
chung đó Công nghệ thông tin có những đóng góp nhất định. Một trong những doanh nghiệp
đi đầu và có những đóng góp to lớn không chỉ đối với ngành công nghệ thông tin mà còn đối
với cả nền kinh tế xã hội đó là Công ty Cổ phần MISA.
Công ty cổ phần MISA
Tên giao dịch: MISA Joint Stock Company
Tên viết tắt: MISA ISC
Số giấy phép đăng kí kinh doanh: 0103000971. Với số vốn điều lệ là 3.000.000.000
VND
Mã số thuế: 0101243150
Hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần MISA gồm:
- Dịc vụ tư vấn nghiên cứu và triển khai, ứng dụng CNTT.
- Sản xuất phần mềm máy tính.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn chuyển giao CNTT.
-Dịch vụ xúc tiến hỗ trợ các dự án đầu tư và phát triển về CNTT.
- Buôn bán thiết bị tin học.
23
- Đại lý mua bán kí gửi hàng hoá.
- Kinh doanh thiết bị điện thoại và các dịch vụ viễn thông.

MISA có trụ sở chính tại Hà Nội, 01 trung tâm Phát triển phần mềm và 04 văn phòng
đại diện tại Hà Nội. TP. Hồ Chí Minh. Tp. Đà Nẵng, Tp. Buông Ma Thuật với trên 300 nhân
viên.
MISA là thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực phần mềm Công ty cổ phần MISA có
kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động Tin học công tác quản lý tại nhiều Bộ, Ngành và tại
nhiều tỉnh thành. Sản phẩm của MiSa được ban lãnh đạo Chương trình Quốc gia và CNTT
khuyến cáo sử dụng trên toàn quốc. Với mục tiêu trở thành phần mềm phổ biến nhất, với
những thành công và nhiều giải thưởng lớn có uy tín đã đạt được, MISA đã ngày càng khẳng
định được vị trí của mình.
3.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập từ năm 1994, Công ty Cổ phần MISA đã trở thành cái tên quen thuộc với
các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp trên cả nước. Các sản phẩm phần mền
của MISA đã giành được nhiều giải thưởng có uy tín, được ban lãnh đạo Chương trình quốc
gia về CNTT khuyến cáo sử dụng trên toàn quốc và nhiều năm liền được khách hàng tin
tưởng bình chọn là giải pháp CNTT ưa chuộng nhất
Với 15 năm xây dựng và phát triển, MISA đã khẳng định vị thế và thương hiệu của
mình trên bản đồ CNTT Việt Nam. Nhắc đến MISA, những người làm kế toán, quản trị
doanh nghiệp trên cả nước đều biết đến một thương hiệu” Phần mềm phổ biến nhất” . Nhắc
đến MISA, những bạn bè và đối tác đều nhớ đến một doanh nghiệp có đội ngũ chuyên
nghiệp, có văn hóa đặc sắc không thể trộn lẫn.
3.1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của MISA qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn I: Xác lập chỗ đứng trên thương trường(1994-1996)
Đây là giai đoạn tìm hiểu, nghiên cứu và xác lập con đường đi lâi dài cho MISA: Xây
dựng chiến lược và kiêm định với chiến lược phát triển phầm mềm đóng gói.
Thực tế đã chứng minh phần mềm dóng gói MISA phục vụ công tác kế toán doanh
nghiệp là nền tảng cho các sản phẩm và hướng phát triển sau này của công ty.
24
MISA đã tìm được con đường đi không chỉ tồn tại mà còn đứng vững trên thị trường
trong nước.
Giai đoạn II: Tận dụng cơ hội phát triển thương hiệu ( 1996-2001)

Mục tiêu của giai đoạn này là chiếm lĩnh thị trường trong nước và xây dựng MISA
thành một thương hiệu mạnh. Vào cuối năm 90 của thế kỷ trước, với sự đầu tư và thúc đẩy
việc phát triển và ứng dụng CNTT một cách mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước, thị trường Việt
Nam đã dần dần hình thành và đặc biệt phát triển mạnh mẽ trong khối các cơ quan nhà nước.
Tận dụng cơ hội này từ năm 1996 MISA đã nghiên cứu và âm thầm cho ra đời phần mềm kế
toán hành chính sự nghịêp mang nhãn hiệu MISA-AD. Việc xác định và đàu tư cho sản phẩm
này tưởng chừng như rất mạo hiểm và mông lung dưới con mắt của các đối thủ cạnh tranh
khác. Bởi thời điểm hầu như các đơn vị ứng dụng CNTT trong nước chỉ tập trung chủ yếu
trong khối doanh nghiệp liên doanh và nước ngoài
Tin tưởng vào tương lai phát triển của MISA-AD, MISA đã dồn mọi nguồn nhân lực
và vật lực để vừa tiêns hành tuyên truyên sâu rộng trên đại bàn toàn quốc vừa hoàn thiện sản
phẩm. Và thời điểm tạo dấu ấn đã đến, sản phẩm phầm mềm kế toán hành chính sự nghiệp
của MISA là sản phẩm duy nhất được ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT khuyến cáo sử dụng
trên toàn quốc được khuyến cáo sử dụng trên phạm vị toàn quốc tại thời điểm hiên nay.
Đây là một thành quả tất yếu của cả một quá trình định hướng và chuẩn bị lâu dài của
công ty. Tận dụng được cơ hội vàng này MISA đã triể n khai thành công phần mềm MISA-
AD trên phạm vi toàn quốc và trở thành phần mềm tác nghiệp đầu tiên có tính phổ biến tai
Việt Nam.
Giai đoạn III: Vươn lên để trở thành Chuyên nghiệp(2001- nay)
Sau năm 2000 cùng với sự ra đời của luật doanh nghiệp mới, số lượng các doanh
nghiệp tại Việt Nam tăng nhanh từ vài chục ngàn rồi tới vài trăm ngàn như hiện nay. Nhận
thức thấy các doanh nghiệp Việt Nam là vừa và nhỏ, trình độ quản lý thấp, vốn ít và nhận
thức trong việc ứng dịng CNTT chưa cao nhưng MISA đã xác lập một quyết tâm hết sức
quyết liệt trong việc khai phá thị trường này. Sản phẩn PMKT doanh nghiệp vừa và nhỏ
MISA –SME ra đời trong bối cảnh này.
25

×