Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh tm-dv an phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.08 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
CHUYEÂN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM-DV AN PHONG
ALFONCO
ISO 9001
GVHD : TRẦN VĂN VIỆT
SVTT : CAO THỊ PHƯƠNG THY
LỚP : KẾ TOÁN 3
KHOÁ: 29B
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang từng bước
chuyển biến ngày càng mở rộng . Trên đà phát triển và đạt mức tăng trưởng khá
cùng sự đổi mới sâu sắc của cơ chế nền kinh tế thị trường,do đó sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường càng trở nên gay gắt hơn.Các
doanh nghiệp đều cố gắng để đạt được mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi
nhuận.Vì vậy không chỉ là chỉ tiêu chất lượng ,hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp trong suốt một kỳ hoạt động mà còn là chỉ tiêu đánh giá sự tồn tại của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy mà bất cứ một doanh nghiệp nào,khi tiến hành hoạt
động kinh doanh đều quan tâm đến kết quả kinh doanh cuối cùng.Việc hạch toán
kế toán đóng vai trò đặt biệt quan trọng trong việc quản lý điều hành mọi hoạt
động kinh tế tài chính,phản ánh đầy đủ, rõ ràng, chính xác các hoạt động của
công ty.Qua đó thể hiện sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của công
ty.Vì vậy mà công tác hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là công
việc quan trọng trong hạch toán kế toán,nó không thể thiếu trong quá trình quản
lý và điều hành sản xuất kinh doanh.Do đó tất cả các hoạt động của doanh nghiệp
như mua bán,sản xuất,tính toán,ghi chép và phân tích theo những cách thức khoa


học và thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế.
Trên cơ sở đó giúp cho các đơn vị kinh doanh có những biện pháp
xử lý kịp thời nếu đơn vị đó làm ăn thua lỗ,kém hiệu quả.Chính vì vậy ,em chọn
đề tài “Phân tích và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH An
Phong”,với mong muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ tầm quan trọng về hình thức và
nội dung của việc phân tích,xác định kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện
trong một công ty.
MỤC LỤC:
LỜI MỞ ĐẦU

1
PHẦN I:

2
A.Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM- DV An Phong siêu thị Maximark
2
I.Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH TM-DV An Phong

2
II.Quyền hạn,chức năng và nhiệm vụ của công ty

2
1.Quyền hạn

2
2.Chức năng

2
3.Nhiệm vụ


3
III.Sự ra đời của các đơn vị trực thuộc công ty An Phong

3
IV. Đặc điểm và lĩnh vực hoạt động

4
V.Những thuận lợi,khó khăn, định hướng phát triển của công ty

5
1.Thuận lợi

5
2.Khó khăn

5
3. Định hướng phát triển của công ty

6
VI.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty An phong

7
1.Giới thiệu

7
2.Sơ đồ tổ chức

7
3.Chức năng các phòng ban


8
3.1.Ban giám đốc

8
3.2.Phòng kế toán

8
3.3.Phòng kinh doanh

8
3.4.Phòng hành chánh nhân sự

9
3.5.Phòng quảng cáo tiếp thị

9
3.6.Phòng kỹ thuật

9
3.7.Thủ quỹ

9
VII.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

9
1.Sơ đồ bộ máy kế toán

10
1.1.Tại công ty


10
1.2.Tại siêu thị

10
2.Chức năng

10
2.1.Kế toán trưởng

10
2.2.Kế toán tổng hợp

11
2.3.Kế toán tiền mặt(kế toán công nợ)

11
2.4.Kế toán thanh toán

11
2.5.Kế toán tài sản cố định

11
2.6.Thủ quỹ

11
3.Kế toán viên tại các siêu thị

11
4.Chính sách kế toán tại công ty


11
5.Trình tự ghi sổ kế toán

12
5.1.Xử lý chứng từ

13
5.2.Hệ thống tài khoản tại công ty

13
5.3.Hệ thống chứng từ sổ sách tại công ty

13
5.4.Hệ thống máy tính được áp dụng ở công ty

13
B.Các phần hành kế toán tại công ty

13
I.Kế toán vốn bằng tiền

13
1.Kế toán tiền tại quỹ

13
2.Kế toán tiền gửi ngân hàng

15
II.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương


17
III.Kế toán công nợ

18
1.Kế toán thanh toán

18
1.1.Các khoản phải
thu…………………………………………………………… 19
1.2.Các khoản phải
trả……………………………………………………………….20
2.Kế toán thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước

21
IV.Kế toán tài sản cố định

22
1.Nội dung

22
2.Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định

22
3.Đánh giá tài sản cố định

22
4.Chứng từ,sổ sách sử dụng

23
5.Cách hạch toán


23
6.Kế toán khấu hao tài sản cố định

23
V.Kế toán nguồn vốn sở hữu

24
1.Kế toán nguồn vốn kinh doanh

24
2.Kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

25
PHẦN II:

26
I.Một số khái niệm và cách xác định trong phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

26
1.Doanh thu

26
2.Chi phí

26
3.Lợi nhuận

26
II.Kế toán nghiệp vụ mua hàng


26
1.Phương thức mua hàng

26
2.Phương pháp kế toán mua hàng

27
2.1.Quy trình mua hàng

27
2.1.1. Đối với nhà cung cấp mới

27
2.1.2. Đối với nhà cung cấp đã và đang cung cấp hàng cho siêu thị

29
2.2.Sơ đồ quy trình mua hàng

29
2.3.Trình tự ghi sổ khi mua hàng

31
3.Các trường hợp hạch toán

31
3.1.Mua hàng thông thường

31
3.1.1.Mua hàng có hoá đơn GTGT


31
3.1.2.Trường hợp mua hàng phát sinh thừa thiếu

32
3.1.3.Trường hợp phải trả lại người bán do hàng sai qui cách…

33
3.1.4.Trường hợp mua hàng nội bộ trong hệ thống siêu thị Maximark

34
III.Kế toán nghiệp vụ bán hàng

34
1.Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá

34
1.1.Phương thức mua hàng

34
1.2.Chứng từ sử dụng

35
1.3.Hạch toán giá xuất kho cho quá trình bán hàng hoá

36
2.Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá

37
2.1.Phương thức bán hàng


37
2.2.Chứng từ sử dụng

37
2.3.Phương pháp hạch toán

38
3.Bán hàng cho đơn vị trực thuộc

39
3.1.Phương thức bán hàng

39
3.2.Chứng từ sử dụng

40
3.3.Tài khoản sử dụng

40
3.4.Nguyên tắc hạch toán

40
3.5.Phương pháp hạch toán

40
4.Các hình thức bán hàng khác

42
4.1.Bán hàng theo phương thức nhận làm đại lý ký gửi


43
4.1.1.Nguyên tắc hạch toán

43
4.1.2.phương pháp hạch toán

43
4.2.Hình thức bán hàng bằng phiếu quà tặng(gift cheque)

44
4.2.1.Chứng từ sử dụng

44
4.2.2.Phương pháp hạch toán

45
4.3.Trường hợp kế toán hạch toán doanh thu khi công ty cho thuê mặt bằng…

46
4.3.1.Chứng từ sử dụng

46
4.3.2.Phương pháp hạch toán

46
5.Các khoản làm giảm doanh thu

48
5.1.Chiết khấu thương mại


48
5.2.Giảm giá hàng bán

48
5.3.Hàng bán bị trả lại

49
IV.Kế toán xác định kết quả kinh doanh

51
1.Nội dung

51
1.1.Phản ánh giá vốn hàng bán

51
1.2.Phản ánh chi phí bán hàng

51
1.3.Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp

52
1.4.Doanh thu từ hoạt động khác

53
1.4.1. Doanh thu từ hoạt động tài chính

53
1.4.2.Doanh thu từ hoạt động bất thường


54
2.Xác định kết quả kinh doanh

55
3.Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh

55
4.Doanh thu của công ty An Phong

56
V.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty An phong

57
1.Sơ lược về tình hình kinh doanh

57
2.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

58
2.1.Doanh thu từ hoạt động kinh doanh

58
2.2.Các khoản giảm trừ

58
2.3.Doanh thu thuần

58
2.4.Giá vốn hàng bán


59
2.5.Lợi nhuận gộp

59
2.6.Chi phí bán hàng

59
2.7.Chi phí quản lý doanh nghiệp

59
2.8.Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

59
2.9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

60
2.10.Lợi nhuận từ hoạt động bất thường

60
2.11.Tổng lợi nhuận

60
2.12.Lợi nhuận sau thuế

60
3.Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh ở công ty An Phong

60
3.1.Tỷ lệ lãi gộp


61
3.2.Doanh lợi tiêu thụ

61
3.3.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng

62
3.4.Tỷ lệ sinh lời trên vốn cố định

63
3.5.Tỷ lệ sinh lời trên vốn lưu động

63
3.6.Doanh lợi vốn tự có

64
PHẦN III:

64
I. Nhận xét

64
1.Nhận xét chung

64
2.Nhận xét bộ máy kế toán

66
3.Nhận xét về công tác tổ chức kế toán


66
II.Kiến nghị

66
LỜI BIẾT ƠN
Qua những năm tại trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh dưới sự dạy dỗ rất tận
tình của Thầy Cô đã giúp em hiểu về chuyên ngành kế toán mà mình theo học.Hơn nữa
sau khi hoàn tất chương trình học ở trường,em được thực tập tại công ty TNHH TM-DV
An Phong .Dưới sự dẫn dắt của các anh chị trong công ty đã giúp em bổ sung thêm kiến
thức và để hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này,em xin chân thành cám ơn đến:
Toàn thể Thầy Cô trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh. Đặc biệt là Thầy Cô
trong bộ môn kế toán đã tạo cho em nền tảng và kiến thức về chuyên ngành mà em đã
chọn.
Đặc biệt là em xin cám ơn thầy Trần Văn Việt đã hướng dẫn và giúp em hoàn thành
tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Kính lời cám ơn Ban Giám đốc công ty TNHH TM-DV An Phong,cám ơn các anh
chị trong công ty đã dành thời gian quý báu của mình,tận tình hướng dẫn và cung cấp tài
liệu cũng như kinh nghiệm và các nghiệp vụ kế toán thực tế cho em trong thời gian thực
tập để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
SVTT:Cao Thị Phương Thy
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển biến ngày càng mở
rộng . Trên đà phát triển và đạt mức tăng trưởng khá cùng sự đổi mới sâu sắc của cơ chế nền
kinh tế thị trường,do đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường càng trở
nên gay gắt hơn.Các doanh nghiệp đều cố gắng để đạt được mục đích cuối cùng là tối đa hoá
lợi nhuận.Vì vậy không chỉ là chỉ tiêu chất lượng ,hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong
suốt một kỳ hoạt động mà còn là chỉ tiêu đánh giá sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
Chính vì vậy mà bất cứ một doanh nghiệp nào,khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều

quan tâm đến kết quả kinh doanh cuối cùng.Việc hạch toán kế toán đóng vai trò đặt biệt quan
trọng trong việc quản lý điều hành mọi hoạt động kinh tế tài chính,phản ánh đầy đủ, rõ ràng,
chính xác các hoạt động của công ty.Qua đó thể hiện sự thành công hay thất bại trong kinh
doanh của công ty.Vì vậy mà công tác hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là
công việc quan trọng trong hạch toán kế toán,nó không thể thiếu trong quá trình quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh.Do đó tất cả các hoạt động của doanh nghiệp như mua bán,sản
xuất,tính toán,ghi chép và phân tích theo những cách thức khoa học và thống nhất trong toàn
bộ nền kinh tế.
Trên cơ sở đó giúp cho các đơn vị kinh doanh có những biện pháp xử lý kịp thời nếu đơn
vị đó làm ăn thua lỗ,kém hiệu quả.Chính vì vậy ,em chọn đề tài “Phân tích và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH An Phong”,với mong muốn tìm hiểu và làm
sáng tỏ tầm quan trọng về hình thức và nội dung của việc phân tích,xác định kết quả hoạt
động kinh doanh được thể hiện trong một công ty.
PHẦN I
A.Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM-DV An Phong siêu thị Maximark :
I.Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH TM-DV An Phong:
Công ty TNHH TM-DV An Phong là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập
theo quyết định số 176/GP-UP-do UBND Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25 tháng 04
năm 1992,theo giấy phép kinh doanh số 046918.
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH TM-DV An Phong.
Tên tiếng Anh : ANFONCO.LTD.
Trụ sở chính : Số 3,Đường 3/2,Phường 11,Quận 10,TPHCM.
Điện thoại : 8342002-8342085.
Fax : 8342002.
Mã số thuế : 0300992066.
Email : ().
Công ty được thành lập 1992.Ban đầu công ty kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng và
vật liệu xây dựng,với số vốn điều lệ là 300 triệu đồng.
Cùng với sự phát triển đổi mới của đất nước và để thích ứng với cơ chế thị trường có sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt,công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển.Với sự điều hành

của ban lãnh đạo cộng với sự tận tâm đầy nhiệt quyết của đội ngũ cán bộ công nhân
viên,công ty đã và đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường.Trong những
năm qua công ty đã không ngừng lớn mạnh,nguồn vốn gia tăng đáng kể tính đến năm 1994
nguồn vốn gia tăng lên gấp 4 lần.
II.Quyền hạn,chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.Quyền hạn:
- Công ty là đơn vị hoạt động độc lập,có con dấu riêng,mã số thuế riêng.
- Công ty có quyền mở tài khoản ở các ngân hàng trong và ngoài nước,có quyền tự chủ
về tài chính,có quyền quan hệ với các tổ chức kinh doanh,tổ chức tài chính trong và ngoài
nước(theo pháp luật Việt Nam).
2.Chức năng:
- Tổ chức cung ứng các loại hàng hóa ,máy móc thiết bị,hàng tiêu dùng phục vụ nhu
cầu sinh hoạt của người dân.
- Tổ chức lưu thông,phân phối hàng hóa ,khai thác , tiếp nhận hàng hóa cho nhu cầu xã
hội.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh,nâng cao doanh số bán hàng ,tăng mức lợi
nhuận,không ngừng nâng cao đời sống vật chất,tinh thần cho cán bộ công nhân viên,và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Tổ chức nghiên cứu tiếp thị,nắm bắt thị hiếu của xã hội.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty,bảo toàn và phát
triển vốn,kinh doanh có hiệu quả,góp phần phát triển kinh tế của đất nước.
3.Nhiệm vụ:
- Tuân thủ mọi chủ trương,chính sách kinh tế,văn hóa,pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty,bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh có hiệu quả,góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng phục vụ.
- Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
- Luôn đào tạo bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.
- Tham gia các hoạt động cộng đồng.

III.Sự ra đời của các đơn vị trực thuộc công ty An Phong:
Trước năm 1993,hình thức mua sắm siêu thị rất phổ biến và quen thuộc ở các nước phát
triển.Tuy nhiên,loại hình này còn rất xa lạ đối với người dân Việt Nam nói chung và người
dân thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Các loại hình mua bán chủ yếu diễn ra ở chợ,cửa hàng bách hóa,cửa hàng bán lẻ…làm
nảy sinh một số vấn đề mà khách hàng quan tâm:
- Hàng kém chất lượng.
- Hàng giả,hàng quá hạn sử dụng.
- Vệ sinh thực phẩm kém,nói thách,cân thiếu…
Mặt khác,các hoạt động mua bán ở chợ gây ô nhiễm môi trường xung quanh,phòng
chống cháy nổ không tốt…Ngoài ra chợ còn nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội như:cướp giật,móc
túi…Trước tình hình đó,nắm bắt đươc nhu cầu tiêu dùng của người dân thành phố,ban lãnh
đạo công ty An Phong nhận thấy rằng đây chính là thời cơ xay dựng và phát triển hệ thống
bán lẻ của mình tại thành phố Hồ Chí Minh.Với kiến thức và kinh nghiệm của mình,ban lãnh
đạo công ty thấy rằng hệ thống siêu thị có tiềm năng phát triển và có khả năng thay thế cho
các chợ vì mức sống người dân tăng lên nhanh chóng,với trình độ dân trí ngày càng cao nên
họ sẽ lựa chọn siêu thị để mua sắm.Từ nhận định này,ban lãnh đạo công ty quyết định thành
lập siêu thị đầu tiên là Maximark Ba Tháng Hai tại số 3-3C đường 3/2 phường 11 quận 10
TPHCM với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 300 triệu đồng.
Sau một năm thành lập tình hình kinh doanh của Maximark 3/2 đạt hiệu quả cao.Cuối
năm 1994 tổng doanh thu đạt 16052 tỷ đồng,một con số ngoài dự đoán của công ty.Điều này
chứng tỏ siêu thị Maximark 3/2 ra đời vào thời điểm thích hợp cho loại hình kinh doanh siêu
thị và đã gặt hái được nhiều thành công.Không bỏ qua cơ hội đó,ban giám đốc đã quyết định
đầu tư thêm một số siêu thị,cho đến nay hệ thống siêu thị Maximark có 4 siêu thị thành viên:
- Maximark 3/2.
- Maximark Cộng Hòa.
- Maximark Nha Trang.
- Maximark Cần Thơ .
Với qui mô tương đối lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa
bàn.Các siêu thị này kinh doanh hàng trăm chủng loại hàng hóa như: nhu yếu phẩm,thực

phẩm,bánh kẹo,thủy hải sản,rau củ ,…Hệ thống siêu thị Maximark đã từng bước khẳng định
vị trí,tên tuổi,và sự lớn mạnh của mình trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị.Mặc dù hiện nay
lĩnh vực này đang bị canh tranh khốc liệt.
IV. Đặc điểm và lĩnh vực hoạt động:
Công ty là một doanh nghiệp chuyên lưu thông phân phối hàng hóa,tự định đoạt việc
mua bán theo cơ chế thị trường.
- Hình thức sở hữu vốn : tư nhân.
- Lĩnh vực kinh doanh : thương mại và dịch vụ.
- Tổng số nhân viên :
- Công ty là một đơn vị hoạt động độc lập,luôn minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng.
- Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng phong phú và đa dạng thông qua hệ thống siêu
thị với nhiều hình thức bán hàng như:bán sỉ, bán lẻ, bán hàng theo hình thức Gift Cheque…
Hiện nay công ty kinh doanh hơn 80000 chủng loại mặt hàng khác nhau tập trung vào bón
nhóm mặt hàng chính:
+ Nhóm mặt hàng đồ dùng gia đình.
+ Nhóm mặt hàng lương thực thực phẩm.
+ Nhóm mặt hàng nước uống.
+ Nhóm mặt hàng mỹ phẩm.
V. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của công ty:
1. Thuận lợi:
- Công ty là một trong những đơn vị tiên phong trong việc khai thác loại hình kinh
doanh siêu thị, đồng thời là một đơn vị rất thành công và có uy tín với loại hình kinh doanh
này tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó ngay từ ban đầu loại hình này đã chiếm một thị phần
không nhỏ.
- Nắm bắt kịp thời cơ chế thị trường hàng hóa, công ty đã mạnh dạn mở rộng hệ
thống siêu thị của mình, tăng cường chủng loại hàng hóa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
- Bằng phương châm bảo đảm chất lượng hàng hóa bán ra cũng như cung cách phục
vụ khách hàng,công ty luôn duy trì và mở rộng được các mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng,
thu hút số lượng lớn khách hàng đến công ty.

- Công ty có vị trí khá thuận lợi,hệ thống các siêu thị Maximark của công ty đều nằm
ở các quận trung tâm của thành phố như :Maximark 3 tháng 2(quận 10), Maximark Cộng
Hòa(quận Tân Bình), cho nên thu hút được một lượng khách hàng khá đông đến với siêu thị.
- Công ty An Phong thường ký kết các hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp với số
lượng hàng lớn nên được hưởng những chính sách ưu đãi về giá,nen sản phẩm bán ra tại các
siêu thị của công ty rẻ hơn. Đó là một trong những điểm thuận lợi cho việc cạnh tranh với các
hệ thống siêu thị khác.
2.khó khăn:
- Trong cơ chế thị trường hoạt động cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, đã xuất
hiện những tổng công ty,những tập đoàn lớn bước vào kinh doanh siêu thị gây nên những
khó khăn cho các công ty nhỏ.
- Chính sách thuế của Việt Nam ta còn nhiều bất cập nên công ty thường bị thiệt
thòi trong khấu trừ thuế đầu vào.Khi công ty mua những mặt hàng từ những cơ sở nhỏ,của
những người nông dân,những người làm thủ công mà họ không được phép sử dụng thuế
GTGT.
- Công ty cung ứng các mặt hàng trong nước và các hàng hóa nhập khẩu,tuy nhiên
tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại vẫn còn.Hàng hóa nhập lậu được bán với giá
rẻ,gây xáo động thị trường ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH An Phong cũng như nhiều công ty khác hiện nay.
- Tỷ lệ mất mát và hao hụt hàng hóa trong cáa siêu thị còn khá cao,do số lượng
khách đến với siêu thị rất đông vào giờ cao điểm nên không thể kiểm soát hết.Tập quán mua
hàng của người Việt Nam vẫn chưa thay đổi lớn,người dân vẫn thường mua hàng ở chợ hơn
là mua hàng ở các siêu thị.Vì vậy công ty phải đầu tư nhiều cho chi phí quảng cáo,khuyến
mãi,bán hàng giảm giá…nhằm thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn.
3. Định hướng phát triển của công ty:
- Mục tiêu của công ty là mở rộng và phát triển hệ thống siêu thị Maximark trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
- Nâng cấp các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh, gia tăng chủng
loại hàng hóa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, và thu hút nhiều khách mới cũng như duy trì
mối quan hệ với khách cũ.

- Phát triển và tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp
thời nhu cầu xã hội.
- Thường xuyên củng cố công tác tổ chức, quản lý các hoạt động kế toán để đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Các siêu thị trong hệ thống Maximark cố gắn liên kết với nhau và phấn đấu
nhiều hơn nữa trong các mặt: lắng nghe ý kiến của khách hàng đồng thời quan tâm đến giá
cả,chất lượng, số lượng hàng hóa và các hình thức khuyến mãi,tặng phiếu mua hàng giảm
giá, thẻ VIP…
- Đa dạng hóa các loại hình kinh doanh trong siêu thị,cụ thể công ty đã xây dựng
siêu thị Maximark Cộng Hòa thành trung tâm thương mại-văn hóa-thể thao Maximark với
các hình thức: khu liên hợp thể thao,khu vui chơi giải trí dành cho trẻ em,…
- Tìm kiếm các nhà cung cấp với các mặt hàng đảm bảo chất lượng, số lượng ổn định
và hạ thấp giá sản phẩm bán ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc cạnh tranh trên thị
trường.
VI.Cơ cấu tổ chức quản lý công ty An Phong:
1.Giới thiệu :
Công ty tổ chức quản lý theo mô hình vừa phân tán vừa tập trung,tại các siêu thị
thành viên đều có bộ máy quản lý hoạt động độc lập nhưng có sự giám sát của ban giám đốc
công ty.
2.Sơ đồ tổ chức:
3. Chức năng các phòng ban:
3.1.Ban giám đốc:
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó tổng giám đốc Giám đốc tài chính/Kế
toán trưởng
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Phòng

hành
chính
nhân sự
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế toán
tài
chính
Giám đốc điều hành hệ
thống siêu thị Maximark
Giám đốc
Maximark Nha
Trang
Giám đốc
Maximark Ba
Tháng Hai
Giám đốc
Maximark
Cộng Hoà
Tổ
bảo
vệ
Tổ
thâu
ngân
Tổ
bán
hàng
Tổ

tiếp
tân
Tổ
tạp
vụ
Thủ
kho
Kế
toán
tổng
hợp
Phòng
vi tính
Giám đốc
Maximark Cần
Thơ
Thủ
quỹ
- Tổng giám đốc: là người đứng đầu công ty,người chịu trách nhiệm cao nhất về
mọi hoạt động kinh doanh và thực hiện kế hoạch của công ty,người có quyền quyết định
chiến lược điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật,người
trực tiếp chỉ đạo vào các phòng ban của công ty.
- Giám đốc siêu thị: là người thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của siêu
thị và chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc được phân công.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người giải quyết các công việc kinh doanh khi giám
đốc đi vắng , điều hành và chỉ đạo các công việc kinh doanh ở siêu thị và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về việc được phân công.
3.2.Phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán điều hành hoạt
động kế toán của công ty.Hướng dẫn các chế độ quản lý kinh tế, tài chính, giúp cho giám đốc

trong việc tổ chức kiểm tra, kiểm kê, phân tích các hoạt động kinh tế, ký duyệt các chứng từ
kế toán và những tài liệu liên quan đến công tác thanh toán hợp đồng.Kế toán trưởng phân
công trách nhiệm và kiểm tra công tác thực hiện của kế toán viên.
- Kế toán tổng hợp: là người cùng kế toán trưởng giám sát, đôn đốc các kế toán viên
hoàn thành công việc được giao,có nhiệm vụ tập hợp các số liệu phát sinh từ các siêu
thị,hạch toán lên các báo cáo ,biểu kế toán.
- Ngoài ra còn có : kế toán thanh toán, kế toán tài sản cố định, thủ quỹ…thực hiện
các vấn đề có liên quan đến vốn, tài sản,hàng hoá,công nợ của công ty.Thực hiện các tham
mưu quản lý,tác nghiệp các hoạt động của công ty trên lĩnh vực thống kê kế toán và tài chính
theo đúng qui định của pháp luật và đạt yêu cầu kết quả kinh tế cao.
3.3.Phòng kinh doanh:
Nghiên cứu thị trường,chủ động tìm nguồn hàng mở rộng giao dịch,phối hợp các
phòng ban để xem xét các phương thức thanh toán về hoạt động mua bán ,nhập xuất,tổ chức
tiếp thị cung cấp thông tin tham mưu cho giám đốc về chính sách chủ trương kinh tế,về hiệu
quả của từng hoạt động nhu cầu hàng hóa trên thị trường.
3.4.Phòng hành chánh nhân sự:
- Tổ chức lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân viên, tham mưu
cho giám đốc về việc tuyển dụng hay thội việc, quản lý sắp xếp nhân sự,nghiên cứu xây dựng
cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý lao động.Thực hiện một số công việc về chế độ nhân viên
như ký hợp đồng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác.
- Thực hiệ các chức năng tổ chức bộ máy nhân sự,phân công bố trí đúng người
đúng việc,phân công chuyên môn hóa sâu nhằm đạt hiệu quả cao.
3.5.Phòng quảng cáo- tiếp thị:
- Tổ chức các chương trình khuyến mãi,giảm giá hàng bán, các chương trình bốc
thăm trúng thưởng…
- Thực hiện chức năng tư vấn và tham mưu cho giám đốc về thị trường các mặt
hàng kinh doanh của công ty.
- Lắng nghe và tổng hợp ý kiến khách hàng về chất lượng hàng hoá cũng như cung
cách phục vụ của nhân viên công ty nhằm tìm biện pháp khắc phục kịp thời.
3.6.Phòng kỹ thuật:

- Quản lý về hệ thống điện,dây cáp,tổng đài điện thoại.
- Bảo trì, sửa chữa khi có sự cố về điện tại hệ thống siêu thị Maximark.
3.7.Thủ quỹ:
Thu chi tiền có chứng từ hợp lệ và là người giữ tiền mặt của công ty,hằng ngày tổng
hợp chứng từ thu chi giao cho kế toán công nợ làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh cuối
kỳ.
VII.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Căn cứ vào qui mô và đặc điểm kinh doanh,yêu cầu về quản lý tài chính của công
ty,hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán vừa phân tán vừa tập trung.Kế toán trưởng
kiêm luôn giám đốc tài chính,phân chia công việc cho các kế toán viên tại công ty và kế toán
trưởng ở các siêu thị.
1.Sơ đồ bộ máy kế toán:
1.1. Tại công ty:
Kế toán trưởng(kiêm Giám đốc tài chính)
1.2.Tại siêu thị:
2. Chức năng:
2.1.Kế toán trưởng:
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán

công
nợ
Kế
toán
siêu
thị
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
công
nợ
- Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, điều hành bộ máy kế toán tại công ty
(siêu thị) và ký duyệt các chứng từ liên quan.Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình
thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, đôn đốc thanh toán tiền hàng.Tính toán xác định
kết quả kinh doanh của công ty.
- Phân công trách nhiệm và kiểm tra công tác thực hiện công việc của các kế toán viên.
- Lập báo cáo doanh thu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu các cấp
liên quan.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,từ đó tham mưu cho giám đốc trong việc lựa
chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác kế toán.

2.2.Kế toán tổng hợp:
- Cùng kế toán trưởng kiểm tra,giám sát, đôn đốc kế toán viên hoàn thành công việc
được giao.Là người có trách nhiệm tổng hợp chứng từ từ các siêu thị gửi về để lập một báo
cáo chung cho công ty.
- Ghi sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh,ghi sổ cái.
- Lập các báo biểu kế toán.
2.3.Kế toán tiền mặt(kế toán công nợ):
Hàng ngày kế toán tập hợp phiếu thu, phiếu chi cho các bộ phận công ty.Cuối tháng
tổng hợp tình hình thu chi để phản ánh vào sổ tiền mặt.Theo dõi dòng tiền tại công ty.
2.4.Kế toán thanh toán:
Hàng ngày theo dõi ghi vào sổ kế toán các khoản phải thu, phải trả của công ty.Hàng
tháng kiểm kê số tiền thu chi và đối chiếu các sổ liên quan.
2.5.Kế toán tài sản cố định:
Chịu trách nhiệm theo dõi tài sản cố định tại công ty và tại siêu thị.Khấu hao tài sản
được tính theo phương pháp đường thẳng.
2.6.Thủ quỹ:
Thu chi tiền khi có lệnh thu chi và khi có chứng từ hợp lệ, quản lý tiền mặt của công
ty.Hàng tháng kiểm tra số tiền thu chi và đối chiếu các sổ liên quan.
3.Kế toán viên tại các siêu thị:
Chủ yếu là sử dụng hệ thống máy tính nối mạng với chương trình phần mềm kế toán
viết riêng cho các siêu thị
4.Chính sách kế toán tại công ty:
-Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp

chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số dư
và số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
- Đơn vị tiền tệ ghi chép: thống nhất là VNĐ,ngoại tệ phát sinh được hạch toán theo tỉ
giá thực tế liên ngân hàng của ngân hàng nhà nước Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ.
- Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: áp dụng tiêu chuẩn tài sản cố định theo quyết
định 1062/QĐ/TSTC và quyết định số 166/1999/QĐ/BTC ngày 31/12/1999.
- Phương pháp tính khấu hao: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kê khai hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: tinh theo giá nhập kho bao gồm giá mua hàng
cộng chi phí mua hàng cộng thuế nhập khẩu(nếu có).
+ Phương pháp đánh giá hàng tồn kho cuối kỳ: công ty áp dụng phương pháp bình
quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng :tính theo phương pháp khấu trừ.
5.Trình tự ghi sổ kế toán: theo hình thức chứng từ ghi sổ.
: Ghi hằng ngày hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu.
: Ghi cuối tháng.
5.1.Xử lý chứng từ: căn cứ vào chứng từ gốc và tình hình thực tế phát sinh.Kế toán:
- Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ.
- Kiểm tra các phương pháp tính toán trên chứng từ, luân chuyển chứng từ và bảo
quản chứng từ.
5.2.Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng là hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban

hành quyết định số 114TC-QD-CĐKT ngày 01/11/1995 đúng với tình hình thực tế phát sinh.
5.3.Hệ thống chứng từ sổ sách tại công ty: công ty áp dụng tất cả các loại sổ sách dùng
cho hình thức chứng từ ghi sổ như: sổ cái, sổ quỹ tiền mặt,sổ tiền gửi ngân hàng,sổ chi phí,sổ
doanh thu, sổ công nợ phải thu phải trả…cùng với bảng kê hàng hoá,hoá đơn,chứng từ mua
vào bán ra.
5.4.Hệ thống máy tính được áp dụng trong công ty:
- Công ty tổ chức công tác kế toán bằng phần mềm máy tính.Hàng ngày căn cứ vào
chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,kế toán nhập thông tin trên các chứng từ này vào
phần mềm kế toán và phần mềm sẽ tự xử lý,truy xuất sổ sách và báo cáo theo yêu cầu của
người sử dụng.
- Công ty sử dụng hai phần mềm kế toán:một dùng cho siêu thị,một dùng cho công
ty.
-Công ty có phân quyền truy cập vào các phần hành kế toán trong hệ thống máy
tính cho các nhân viên kế toán một cách cụ thể.Cách thức phân quyền này căn cứ vào vị trí
,quyền hạn và nhiệm vụ mỗi nhân viên.
B.Các phần hành kế toán tại công ty:
I.Kế toán vốn bằng tiền
- Vốn bằng tiền là một bộ phận tài sản lưu động thể hiện dưới hình thái tiền tệ.
- Trong công ty vốn bằng tiền gồm tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
1.Kế toán tiền tại quỹ:
- Là một bộ phận vốn bằng tiền để tại quỹ tiền mặt của công ty.

×