Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

66 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.58 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Từ khi nền kinh tế Việt Nam đang chuyển háo nền kinh tế tự cấp, tự túc
sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì các hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động thơng mại nói riêng có những chuyển biến rõ rệt
và đạt đợc những thành tựu quan trọng. Trong thời kỳ chuyển hoá này, đòi hỏi
các doanh nghiệp không ngừng vơn lên để tự khẳng định mình trên thơng trờng.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì hoạt động kinh doanh chính là
hoạt động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác bán hàng muốn
đạt hiệu quả cao thì cần phải có một bộ máy hỗ trợ đắc lực, đó là bộ máy kế
toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng. Bộ phận này cung cấp thông tin về tình hình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp biết rõ từng tài khoản chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình mua, bán, dự trữ hàng hoá, kết
quả thu đợc từ quá trình bán hàng đồng thời tìm ra nguyên nhân làm tăng, giảm
các khoản thu nhập, chi phí để từ đó tìm ra các biện pháp làm tăng thu nhập. Vì
vậy tổ chức tốt quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại là nhiệm
vụ sống còn, quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp nhất là trong môi trờng
cạnh tranh gay gắt nh hiện nay của nền kinh tế thị trờng.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua quá trình thực tập tại Trung tâm thơng
mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ, đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Tr-
ơng Anh Dũng và các chị trong phòng kế toán Trung tâm, em đã hoàn thành
bản chuyên đề của mình với đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ".
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung bản chuyên đề ngoài lời nói và kết luận gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết


bị thuỷ.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I
Khái quát chung về trung tâm thơng mại và xuất
nhập khẩu thiết bị thuỷ
I. Khái quát về trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết
bị thủy
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm.
Tên đầy đủ: Trung tâm thơng mại và nhập khẩu thiết bị thuỷ.
Tên giao dịch: Marine trading center.
Trực thuộc Công ty t vấn đầu t và thơng mại.
Thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
Địa chỉ: 120 B Hàng Trống - Hà Nội.
Điện thoại: 84-4-8298562/9285617.
Fax: 84-8-8287444.
Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy, là một bộ phận của
Công ty t vấn đầu t và thơng mại nên quá trình hình thành cũng nh chức năng và
nhiệm vụ của trung tâm chịu ảnh hởng nhiều từ phía công ty. Do đó xem xét sự
hình thành của Trung tâm phải xét trong bối cảnh chung của quá trình ra đời và
phát triển của công ty mẹ.
Công ty t vấn đầu t và thơng mại ra đời và phát triển khi nền kinh tế đang
có sự chuyển đổi Quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
có sự điều tiết của Nhà nớc. Công ty- một doanh nghiệp Nhà nớc - đơn vị thành
viên của Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam có lịch sử hình thành và

phát triển đợc đánh dấu bởi các mốc sau đây:
+ Ngày 11/05/1991 đánh dấu sự ra đời của Công ty với tên gọi ban đầu là
Công ty đầu t và phát triển đóng tàu, nòng cốt là các cán bộ công nhân viên từ
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
3
Chuyên đề tốt nghiệp
các phòng ban của Liên hiệp Khoa học sản xuất đóng tàu cũ tách ra.
+ Năm 1994, theo văn bản số 161/TB ngày 29/11/1994 về thông báo của
Thủ tớng Chính phủ cho phép thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc và quyết định
số 2557QĐ/TCCB- LĐ của Bộ Giao thông vận tải quyết định cho phép công ty
đổi tên thành Công ty t vấn đầu t và phát triển đóng tàu.
+ Quý 3 năm 1996 Tổng Công ty cho phép sáp nhập Công ty t vấn và
Công ty tài chính thành công ty mới có tên là: Công ty t vấn đầu t và tài chính
công nghiệp tàu thủy.
+ Năm 1999, nhận thấy trớc tình hình kinh tế có nhiều thay đổi, nhằm phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của mình. Công ty đề nghị và đợc chấp nhận của
các ban ngành có liên quan Công ty t vấn đầu t và tài chính công nghiệp tàu
thủy tách ra làm hai công ty:
- Công ty Tài chính công nghiệp tàu thủy.
- Công ty t vấn đầu t thơng mại.
Trực thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
Công ty t vấn và đầu t thơng mại có chức năng và nhiệm vụ chính đợc
giao là kinh doanh vật t thiết bị thủy phục vụ cho các đơn vị đóng tàu thuộc
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
Tháng 12 năm 1995, Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề t vấn xây
dựng thì chức năng và nhiệm vụ của công ty đợc mở rộng không những trong
phạm vi ngành mà còn cả ngoài ngành, chẳng hạn mở rộng phạm vi hoạt động
phục vụ các đơn vị nh: đơn vị thuộc ngành Thủy sản, hay các đơn vị Hải quân.
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc có đầy đủ t cách pháp nhân, thực
hiện kinh doanh trong các lĩnh vực sau:

- T vấn và đầu t kinh doanh.
- Dịch vụ vật t và thiết bị đóng tàu.
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ lĩnh vực tàu thủy.
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đào tạo và xuất khẩu lao động ngành tàu thủy.
- Kinh doanh máy tính và phần mềm tin học, thiết bị điện, điện tử, thiết bị
văn phòng, sản phẩm kỹ thuật công nghệ cao.
Đầu năm 2000, trớc sự phát triển và hoàn thiện của công ty cũng nh nhằm
đạt hiệu quả hơn trong kinh doanh trên thị trờng đầy biến động, đợc sự chấp
nhận của các ban ngành có liên quan công ty quyết định thành lập Trung tâm
thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy và kể từ đây nó chính thức đi vào
hoạt động.
* Một số dự án Trung tâm tham gia cung cấp thiết bị.
Mặc dù mới đi vào hoạt động từ đầu năm 2000 nhng nó đã đạt đợc những
kết quả kinh doanh nhất định thông qua việc cung cấp thiết bị cho các dự án đầu
t nh:
- Dự án đóng tàu 6500 tấn cho VOSKO.
- Dự án đóng tàu 1000 tấn và tàu 450 tấn cho Hải quân.
- Tàu chở dầu 3500 tấn.
- Tàu V50 cho Tổng cục Hải quan.
- Tàu đánh cá cho đơn vị Thủy sản.
- ụ nổi 8500 tấn.
* Kết quả kinh doanh của Trung tâm từ năm 2000 - 2002.
Đánh giá hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong những năm đầu hoạt
động ta đi xem xét cả Công ty mẹ để xem xét kết quả kinh doanh mà Trung tâm
đóng góp vào kết quả của toàn công ty.
Doanh thu của toàn Công ty và của riêng Trung tâm đợc thể hiện ở bảng d-
ới đây.

SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị: Đồng
Năm Trung tâm Công ty
1999 16.305.252.051
2000 11.052.000.000 17.863.474.670
2001 11.525.024.780 17.994.428.932
2002 12.259.163.447 22.928.685.000
2003 13.287.451.120 23.154.125.560
Trong năm 1999 khi Trung tâm cha đi vào hoạt động doanh thu của Công
ty là 16,3 tỷ. Nhận thấy sự cần thiết của việc chuyên môn hóa vào từng lĩnh vực
cụ thể, để có thể xử lý linh hoạt trong nền kinh tế thị trờng, năm 2000 Trung
tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy ra đời, có nhiệm vụ chính là hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị thủy ra đời, có nhiệm vụ chính là hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị thủy góp phần gia tăng doanh thu và lợi
nhuận toàn Công ty. Bảng số liệu trên cho phép so sánh phần nào kết quả đóng
góp của Trung tâm vào kết quả chung của toàn công ty. Trong 3 năm đi vào
hoạt động, doanh thu Trung tâm không ngừng tăng lên qua các năm từ 11 tỷ
năm 2000 đến 11,5 tỷ năm 2001, 2,3 tỷ đồng năm 2002 và năm 2003 13,3 tỷ
trên tổng doanh thu toàn Công ty là 17,8 tỷ; 17,9 tỷ; 22,9 tỷ đến 23,2 tỷ. Từ kết
quả đó ta nhận thấy Trung tâm luôn là đơn vị dẫn đầu với mức đóng góp lớn
nhất so với các đơn vị khách trên toàn Công ty.
Thông qua các kết quả đã đạt đơc ở trên, ta có thể thấy đợc xu hớng phát
triển của công ty nói chung và Trung tâm nói riêng, chứng tỏ Công ty hay
Trung tâm luôn giữ vững thị trờng và mở rộng đợc thị trờng, thể hiện khả năng,
tiềm năng hiện có cũng nh hớng đi đúng đắn của mình Trung tâm chắc chắn sẽ
thu đợc kết quả cao. Với vai trò là một trung gian phân phối tại thị trờng hàng
công nghiệp, mục tiêu của Trung tâm là hớng tới khách hàng trọng điểm, phục
vụ cho các nhu cầu mới với phơng châm kinh doanh:

- Hàng chính hiệu:
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giá gốc
- Hậu mãi chu đáo.
- Phục vụ tận tình.
1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu của Trung tâm.
Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ thuộc công ty t vấn
đầu t và thơng mại là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu đợc hạch toán độc
lập, có t cách pháp nhân, đợc phép mở tài khoản tại ngân hàng. Trung tâm thành
lập vào đầu năm 2000 với nhiệm vụ là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh th-
ơng mại - cung ứng vật t thiết bị phục vụ cho các dự án đóng tàu mới và sửa
chữa tàu thuyền cho các đơn vị có nhu cầu, cả đơn vị trong và ngoài Tổng công
ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Trung tâm thực hiện hoạt động kinh doanh
của mình trên thị trờng công nghiệp, đóng vai trò nh một trung gian phân phối
tại thị trờng hàng công nghiệp, trung tâm cung cấp sản phẩm công nghiệp tới
các đơn vị có yêu cầu để tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ khác.
* Các vật t thiết bị thủy - mặt hàng của Trung tâm thờng đợc khai thác từ
các nguồn nớc ngoài. Quan hệ giao dịch giữa Trung tâm và các nhà cung ứng
phần lớn theo hợp đồng kinh tế.
- Là đại lý độc quyền cho hãng DONGFENG SHANGHAI DIESEL
ENGINE, hãng SOUTH CHINE MARINE MACHINEYR PLAN. Với t cách là
đại lý độc quyền trên vùng lãnh thổ Việt Nam, mọi hợp đồng mua bán với hãng
phải thông qua trung tâm.
- Trung tâm còn là đại lý kênh tiêu thụ cho các hãng khác trên thế giới nh
hãng: ASIATIC ENGINEERING PTE, LMT, hãng IRONPUMP.
- Ngoài ra tùy vào nhu cầu cụ thể của khách hàng mà Trung tâm còn cung
cấp các sản phẩm có thơng hiệu khác nhau nh: Anh, Mỹ, Nhật Bản, Đức, Đan
Mạch, Na Uy, Hà Lan, Hàn Quốc, Đài Loan

* Khách hàng của trung tâm là các khách hàng công nghiệp, các tổ chức
mua hàng hoá phục vụ cho quá trình sản xuất của mình là đóng mới và sửa chữa
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
7
Chuyên đề tốt nghiệp
tàu thuyền. Khách hàng có tính chất tập trung ở các khu công nghiệp lớn (Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng ) thuộc các lĩnh vực có liên quan đến
giao thông đờng thủy, có mối quan hệ phụ thuộc với trung tâm khá nhiều,
chẳng hạn nh:
- Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng.
- Nhà máy đóng tàu Sông Gấm.
- Nhà máy đóng tàu Bến Kiền.
- Nhà máy đóng tàu 76
- Nhà máy đóng tàu Bến Thủy.
Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục hậu cần.
* Các mặt hàng cung cấp của Trung tâm.
Máy phát điện tàu thủy và máy thủy.
Cần cẩu, tời điện thủy lực- xuồng cứu sinh, cứu hộ, phao tự nổi các thiết bị
trên tàu thuỷ, giàn khoan dầu khí.
Xích neo, neo.
Thang mạn kèm tời.
Máy lái điện thủy lực.
Máy lạnh điều hòa, quạt thông gió, máy xử lý nớc thải, khóa các loại.
Van các loại
Bơm các loại.
Máy nén khí và sự cố.
Tổ lọc dầu.
Máy phân ly nớc đáy tàu, máy lọc nớc ngọt từ nớc biển.
Bảng điện chính, các loại đèn dùng cho tàu thủy.
Hệ thống báo cháy.

SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Thiết bị nhà bếp.
Bình Hydrôpho, máy phân tích khí, phân tích dầu.
Cáp điện bọc lới thép, cáp thép, cáp kéo tàu dùng cho tàu thủy.
Thiết bị phun nớc tẩy gỉ tàu bằng áp lực theo công nghệ mới của Đức.
Các thiết bị nâng cáp của nhà máy đóng tàu.
Các loại máy công cụ: máy cắt, máy tiện, máy uốn tóc.
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý của Trung tâm.
Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy có cơ cấu tổ chức có
quan hệ trực tuyến tổng phạm vi nội bộ và có quan hệ tham mu với các bộ phận
khác của công ty mẹ. Trung tâm cũng chịu sự quản lý của Công ty mẹ thông
qua Ban lãnh đạo Công ty, tuy nhiên do Trung tâm có hình thức kinh doanh là
hạch toán nội bộ, tự trang trải chi phí hoạt động của mình do đó chỉ có nhiệm
vụ giám sát và tạo điều kiện cho Trung tâm còn hầu hết các quyết định của
trung tâm đều do Ban lãnh đạo của Trung tâm trực tiếp đa ra và chịu trách
nhiệm trớc các quyết định đó.
* Ban lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc Trung tâm và Phó Giám đốc
Trung tâm.
- Giám đốc trung tâm: là ngời trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Trung tâm theo chế độ và chính sách của Nhà nớc. Giám đốc là ngời đại diện
cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Trung tâm, thay mặt Trung tâm trong
các giao dịch với các đơn vị bên ngoài và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ
của trung tâm trớc pháp luật và trớc các cơ quan quản lý cấp trên.
- Phó giám đốc Trung tâm: Phụ trách tham mu cho Giám đốc trong các
hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các công việc đợc
giao và trực tiếp điều hành khi Giám đốc vắng mặt.
* Các bộ phận chức năng.
- Bộ phận tổ chức nhân sự: Có chức năng theo dõi tình hình biến động về

SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân sự của Trung tâm, điều hành sắp xếp các vị trí nhân sự của Trung tâm theo
quyết định của Giám đốc, xây dựng các nội quy quy chế của Trung tâm, tổ chức
thực hiện các phong trào thi đua, công tác khen thởng. Tổ chức các công tác văn
th, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch làm việc với Trung tâm.
- Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ theo dõi quản lý vốn đề ra những chiến lợc
nhằm bảo toàn và phát triển vốn, tổng hợp tất cả các số liệu kế toán để có thể đa
ra tình hình lỗ lãi của Trung tâm. Tổ chức vay vốn thanh toán với ngân sách
Nhà nớc, ngân hàng và khách hàng cũng nh nhân viên của Trung tâm, cung cấp
thông tin cho việc quyết định của Trung tâm.
- Bộ phận kinh doanh: trực tiếp tổ chức kinh doanh các mặt hàng của
Trung tâm và tiêu thụ hàng hoá. Chịu trách nhiệm quan hệ với các bạn hàng và
các đơn vị thành viên khác trong toàn Công ty, có nhiệm vụ giao dịch và ký kết
các hợp đồng mua bán ủy thác xuất nhập khẩu với các đơn vị kinh doanh trong
nớc.
- Kho: là nơi tiêu dùng để lu giữ, bảo quản tất cả các hàng hoá trong công
ty.
Các hoạt động của Trung tâm đều nhằm mục tiêu và chiến lợc của Trung
tâm đồng thời gắn bó với chiến lợc và mục tiêu chung của Công ty mẹ. Khi ra
các quyết định cho các hoạt động kinh doanh của Trung tâm đều có sự thu thập,
tham khảo các thông tin từ các bộ phận khách của Công ty mẹ nh: Phòng tổ
chức hành chính kế toán, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tham khảo thiết
kế. Một điều thuận lợi của Trung tâm là đợc sự hỗ trợ về tài chính từ hai nhà
cung cấp chính: ngân hàng công thơng Ba Đình, Công ty tài chính công nghiệp
tàu thủy. Do vậy khả năng thanh toán của Trung tâm luôn luôn đảm bảo 100%.
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
10
Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm thơng mại và
xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Trung tâm
+ Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
kinh doanh của Trung tâm, cuối kỳ tập hợp số liệu và lập báo cáo kế toán.
Phòng kế toán của Trung tâm gồm 5 ngời đảm nhận các phần hành kế toán
khác nhau.
- Kế toán trởng: là ngời phụ trách chung về tài chính, kế toán của Trung
tâm. Kế toán trởng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính ở Trung tâm. Báo cáo kịp thời,
chính xác và đúng đắn với giám đốc doanh nghiệp với cơ quan quản lý tài chính
cung cấp, cơ quan pháp luật về những hành vi vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ
với kinh tế, tài chính, kế toán cũng nh những quy định mà Nhà nớc và Trung
tâm đã ban hành.
- Kế toán hàng hoá: phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các
hợp đồng xuất nhập khẩu, kiểm tra việc bảo đảm an toàn cho hàng hoá xuất
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
11
Giám đốc Trung tâm
Giám đốc Trung tâm
Phó giám đốc
Trung tâm
Phó giám đốc
Trung tâm
Kho
Kho
Bộ phận
kinh doanh
Bộ phận

kinh doanh
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
nhân sự
Bộ phận
nhân sự
Chuyên đề tốt nghiệp
nhập khẩu kể cả số lợng và chất lợng. Theo dõi sổ sách chi tiết về hàng hoá tiêu
thụ.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả
với ngời mua, ngời bán và các khoản tạm ứng trong trung tâm.
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà cha phân
công đồng thời kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận khác chuyển sang để
phục vụ cho việc khóa sổ kế toán, lập báo cáo kế toán.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý lợng tiền thực có trong quỹ và trực tiếp
thu chi quỹ tiền mặt của Trung tâm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Trung tâm thơng mại và xuất nhập
khẩu thiết bị thủy.
Giữa các phần hành kế toán có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ, đảm bảo
tính thống nhất về phát triển tính toán và ghi chép từ đó tạo điều kiện cho việc
kiểm tra, đối chiếu đợc dễ dàng, phát hiện nhanh chóng các sai sót để kịp thời
sửa chữa.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ.
Đơn vị tiền tệ đợc sử dụng trong ghi chép: Việt Nam đồng.
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
12
Kế toán trưởng

Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Thủ quỹ
Kế toán tổng
hợp
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh
toán
Kế toán thanh
toán
Kế toán hàng
hoá
Kế toán hàng
hoá
Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng pháp kế toán bán hàng tồn kho: khai thờng xuyên.
+ Hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản kế toán sử dụng.
a. Hệ thống chứng từ.
Đây là khâu đầu tiên của công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin đầu
vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin, biến đổi thành thông tin kế toán
cung cấp cho các đối tợng sử dụng.
Hệ thống danh mục chứng từ trong Trung tâm thơng mại và xuất nhập
khẩu thiết bị thủy gồm các loại chứng từ sau:
- Đơn đặt hàng của khách hàng.
- Các tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
- Hóa đơn cớc vận chuyển.
- Phiếu thu
- Phiếu chi.
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng.

- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất nhập hàng ngày.
- Phiếu nhận hàng của nhân viên bán hàng.
- Phiếu xuất kho.
b. Hệ thống tài khoản.
Việc vận dụng hệ thống tài khoản vào trong công tác kế toán của Trung
tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy theo đúng chế độ Nhà nớc ban
hành. Hiện nay công ty đang vận dụng thông t số 89/2002/th.
BTC vào trong công tác kế toán. Kế toán bán hàng xác định kết quả bán
hàng sử dụng các tài khoản sau:
- TK 111 : Tiền mặt.
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
- TK 131: Phải thu của khách hàng.
- TK 156: Hàng hóa.
- TK 331: Phải trả cho ngời bán.
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK 911: Xác định kết quả.
+ Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Sổ, báo cáo kế toán ở Trung tâm bao gồm:
- Sổ cái các tài khoản: TK 511, TK 641, TK 642, TK 911
- Sổ doanh thu.
- Sổ chi tiết hàng hóa, phải thu của khách hàng.
- Sổ tổng hợp doanh thu bán hàng.
- Báo cáo nhập - xuất - tồn theo tháng.

- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Bảng cân đối số phát sinh.
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
14
Chuyên đề tốt nghiệp
phần II
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại trung tâm thơng mại và xuất
nhập khẩu thiết bị thủy
1. Tổ chức công tác kế toán hàng hoá tại Trung tâm thơng mại và xuất
nhập khẩu thiết bị thủy.
1.1. Đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá tại công ty.
Thuộc loại hình doanh nghiệp thơng mại, đợc nhà nớc thành lập và đầu t
vốn ban đầu và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, có đầy đủ t cách pháp
nhân, có thẩm quyền quản lý vốn và tài sản do nhà nớc giao. Hoạt động nhập
khẩu hàng hoá là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung tâm. Trung tâm chỉ
thực hiện hoạt động nhập khẩu trực tiếp, hàng nhập khẩu chủ yếu mua theo giá
CIF và có thể đợc vận chuyển theo đờng biển, đờng hàng không.
Trong nghiệp vụ thanh toán tiền hàng Trung tâm thờng sử dụng phơng
thức thanh toán bằng tín dụng (L/C), ngoại tệ chủ yếu trong thanh toán là USD.
Phơng pháp kế toán hàng hoá đợc sử dụng tại Trung tâm là phơng pháp kê khai
thờng xuyên. Việc quy đổi ngoại tệ ra VNĐ đợc thực hiện theo tỷ giá giao dịch
của Ngân hàng Công thơng Ba Đình.
Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nh: phí mở L/C, thuê kho,
thuê bên bãi, phí vận chuyển đ ợc hạch toán vào TK 6417 - Chi phí dịch vụ
mua ngoài.
1.2. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ.
Sau khi nhận đợc đơn đặt hàng của khách hàng trong nớc Trung tâm tiến
hành tìm kiếm các đối tác nớc ngoài có khả năng cung cấp những mặt hàng

theo yêu cầu của Công ty đã ký kết hợp đồng mua hàng hóa với họ. Trên hợp
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
15
Chuyên đề tốt nghiệp
đồng phải ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các nội dung mà hai bên đã thỏa
thuận, có đủ chữ ký đại diện hợp pháp của hai bên.
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đã đợc ký kết thì kế toán ngân
hàng của Trung tâm sẽ đến ngân hàng làm thủ tục xin mở L/C thì trung tâm
phải ký gửi một lợng ngoại tệ nhất định theo tỷ lệ % giá trị lô hàng (giá CIF).
Tỷ lệ ký quỹ thông thơng phụ thuộc vào tỷ lệ ký quỹ của khách hàng.
Khi bên bán nhận đợc thông báo L/C đã mở sẽ tiến hành kiểm tra kỹ lỡng
các nội dung của L/C để xem chúng có phù hợp với nội dung trên hợp đồng đã
ký hay không. Nếu phù hợp sẽ thực hiện việc giao hàng lên phơng tiện vận
chuyển mà hai bên đã thỏa thuận.
Sau khi giao hàng xong hai bên sẽ hoàn chỉnh bộ chứng từ hàng hoá và
nhờ ngân hàng phục vụ mình chuyển cho ngân hàng mở L/C để ngân hàng này
chuyển cho Trung tâm để làm căn cứ nhận hàng. Khi nhận đợc giấy báo hàng
đã về cảng Trung tâm sẽ chuẩn bị giấy tờ cần thiết cho việc nhận hàng. Đồng
thời kế toán ngân hàng đến ngân hàng yêu cầu ký hậu đơn để bảo lãnh cho nhân
viên của Trung tâm đi nhận hàng.
Nhân viên của Trung tâm có trách nhiệm mang bộ chứng từ đến địa điểm
nhận hàng, xuất trình vận đơn cho bộ phận chuyên chở để dỡ hàng, làm thủ tục
giám định hàng hoá, thủ tục hải quan và kê khai số thuế nhập khẩu, thuế GTGT
của hàng nhập. Trong trờng hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, phẩm chất,
Trung tâm sẽ báo cho bên bán để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Kể từ khi hoàn thành thủ tục trên, hàng hoá đã thuộc quyền sở hữu của
Trung tâm. Nhân viên nhận hàng phải có trách nhiệm bảo quản hàng hoá hoặc
vận chuyển, áp tải hàng hoá đến nơi quy định.
Các chứng từ kèm theo hàng nhập bao gồm.
- Tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu.

- Biên bản giám định của cơ quan giám định thuộc cục đo lờng chất lợng.
- Các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển, bốc dỡ hàng.
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giấy tạm ứng cho cán bộ đi nhận hàng.
Những chứng từ này đợc giao cho bộ phận kế toán một bộ để làm căn cứ
ghi sổ.
Hàng hoá về có thể đợc giao thẳng hoặc chuyển về kho của Trung tâm. Bộ
phận kiểm nhận khi đó sẽ tiến hành kiểm tra hàng hoá và làm thủ tục nhập
hàng vào kho.
Hàng hoá nhập, xuất kho, của công ty đợc tính theo giá thực tế. Hàng hoá
có đợc của trung tâm chủ yếu là do mua ở nớc ngoài, việc xác định trị giá thực
tế của hàng nhập kho đợc tính theo công thức sau:
Giá thực tế nhập
khẩu
= Giá CIF +
Thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có)
Trị giá vốn thực tế của hàng nhập khẩu không bao gồm chi phí thu mua.
Trung tâm hạch toán chi phí thu mua vào TK 6417 "Chi phí dịch vụ mua
ngoài".
(Chi phí mua bao gồm: phí mỡ L/C, phí hợp đồng nội, ngoại thơng, chi phí
vận chuyển bảo quản )
Do hàng hoá đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở những thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau nên việc quản lý giá thực tế hàng xuất kho đợc
kế toán dùng phơng pháp bình quân gia quyền.
Việc xác định trị giá thực tế hàng xuất kho là cơ sở để công ty xác định
kinh doanh, đồng thời còn là căn cứ để xác định giá bán hợp lý đủ bù đắp đợc
chi phí và có lãi.

1.3. Kế toán hàng hoá.
Phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá.
Trung tâm thực hiện hạch toán chi tiết theo phơng pháp ghi thẻ song song.
Việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và bộ phận kế toán
đợc tiến hành nh sau:
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- ở kho: thủ kho dùng : "thẻ kho" để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng hàng hóa theo chỉ tiêu số lợng.
Khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực hiện, thực xuất
vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ
thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã phân loại theo từng thứ vật t hàng hoá
cho phòng kế toán.
Đơn vị: MTC.
Địa chỉ : 120 Hàng Trống - Hà Nội.
Thẻ kho Mẫu số: 06 - VT
Ngày lập thẻ: 15/10
Tờ số: 20
Tên hàng hóa: Van đóng nhanh.
Đơn vị tính: Chiếc.
Ngày
nhập
xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lợng
Phiếu
Ngày,

tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Tồn đầu tháng 04
15/10 121 15/10 Nhập trong kỳ 06 10
17/10 111 19/10 Xuất hàng bán 05 05
25/10 119 25/10 Xuất bán 03 02
Cộng số phát sinh 06 08
D cuối tháng 02
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn của từng thứ hàng hoá, sổ chi tiết hàng hoá cũng nh thẻ kho
nhng đợc theo dõi trên cả mặt giá trị. Kế toán ghi nhận đợc chứng từ nhập, xuất
của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ
vào chứng từ nhập, xuất toán ghi vào sổ chi tiết hàng hoá và đợc mở cho từng
loại hàng hoá phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn theo cả hai chỉ tiêu số lợng
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
18
Chuyên đề tốt nghiệp
và thành tiền. Sổ chi tiết hàng hóa ngoài việc phục vụ yêu cầu quản trị, nó còn
làm căn cứ báo cáo nhập - xuất - tồn kho cho tất cả các loại hàng hóa. Báo cáo
nhập xuất đợc lập vào cuối tháng để kế toán đối chiếu số liệu với thủ kho. Nếu
số liệu đúng khớp chứng tỏ thủ kho đã xuất đúng số lợng ghi trên phiếu xuất
kho và việc tổ chức công tác kế toán hàng hoá đợc thực hiện tốt. Ngợc lại, kế
toán phải nhanh chóng tìm ra nguyên nhân từ đó đa ra biện pháp xử lý kịp thời.
Doanh nghiệp: MTC Sổ chi tiết hàng hoá
Tháng 10 năm 2003
Tên hàng hoá: ống nhựa trục vịt RC - 14.
Đơn vị tính: Chiếc.
Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Số Ngày SL TT (gv) SL TT (gv) TT (gb) SL TT (gv)

SDĐK 07 31.076.100 04 17.645.021
445 05/10
Hàng nhập từ
công ty
ALLAVAL
Malaixia
07 31.076.100 11 48.721.121
123045 15/10
Xuất hàng cho
nhà máy X51
Hải Quân
03 13.297.579 17.025.897 08 35.423.542
245567 24/10
Xuất cho Cty
189 Bộ Quốc
Phòng
04 17.725.453 22.256.148 04 17.698.089
Tổng cộng 07 31.076.100 07 31.023.032 39.820.045
Đơn vị: Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy.
Báo cáo Nhập - xuất - tồn theo tháng.
Tháng 10 năm2003
ST
T
TênHH
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền
1
Van
đóng
nhanh

04 3.972820 06 5.214720 08 7.475030. 02 1712510
2 Tổ máy 04 521.875.200 04 521.875.200
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
19
Chuyên đề tốt nghiệp
phát
điện
CCJSO
J
3
ống
nhựa
trục vịt
RC - 14
04 07 31.076.100 07 31.023.032 04 17698089

..
.. ..
Tổng
cộng
40.452.01
2
1.283.123.23
2
1.243.390.109 80.185.135
2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy.
2.1. Đặc điểm công tác bán hàng tại Trung tâm.
2.1.1. Các phơng thức bán hàng.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, tổ chức công tác bán hàng là vấn đề cốt

lõi, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh những biện
pháp thúc đẩy tốt công tác bán hàng nh: tăng chất lợng hàng hoá, đa dạng hóa
mẫu mã, kiểu dáng thì việc xác định cho mình phơng thức bán hàng hợp lý
cũng đóng một vai trò quan trọng.
Hiện nay Trung tâm đang sử dụng các phơng thức bán hàng nh sau:
- Bán buôn: đây là hình thức chủ yếu vì đặc trng riêng của mặt hàng kinh
doanh của Trung tâm là các thiết bị cung cấp cho các dự án đóng tàu. Do đó
hàng hóa thờng đợc bán theo đơn đặt hàng hoặc theo hợp đồng. Với hình thức
bán buôn Trung tâm thực hiện theo hai phơng thức sau:
+ Phơng thức bán hàng qua kho: theo hình thức này thì căn cứ vào những
điều khoản ghi trong hợp đồng mà khách hàng đến kho nhận hoặc Trung tâm
chuyển đến cho khách hàng đến kho nhận hoặc Trung tâm chuyển đến cho
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
20
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng, chi phí vận chuyển thờng do Trung tâm chịu. Hàng đợc coi là bán
khi khách hàng nhận hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Phơng thức bán hàng vận chuyển thẳng: do mặt hàng kinh doanh chủ
yếu là hàng ngoại nhập từ các nớc nh: Trung Quốc, Đài Loan, Đức và hàng có
thể đợc vận chuyển bằng đờng không hoặc đờng biển. Trong khi đó khách hàng
của Trung tâm lại thờng ở các tỉnh, thành phố khác nhau nh: Đà Nẵng, Vinh,
Thành phố Hồ Chí Minh Do vậy khi hàng về đến sân bay, sẽ đ ợc vận chuyển
thẳng về kho của khách hàng hoặc địa điểm do khách hàng quy định, chi phí
vận chuyển sẽ đợc thỏa thuận trong hợp đồng, khi hàng đang vận chuyển vẫn
thuộc về quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chi khi nào ngời mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới đợc coi là tiêu thụ.
* Thủ tục chứng từ:
Trung tâm thực hiện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ do đó hóa
đơn bán hàng mà đơn vị dùng là hóa đơn giá trị gia tăng theo mẫu 01 - GTGK -
3LL do Bộ Tài chính ban hành.

Trớc khi giao hàng cho khách hàng, kế toán làm thủ tục kiểm tra cần thiết
sau đó viết hóa đơn bán hàng (GTGT), thờng hóa đơn GTGT sẽ đợc gửi ngay
khi khách hàng yêu cầu. Hóa đơn GTGT đợc lập thành 3 liên:
- Liên 1 màu đen, lu lại gốc.
- Liên 2 màu đỏ, giao cho khách hàng.
- Liên 3 màu xanh dùng để thanh toán.
Khi viết hóa đơn kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung trong hóa đơn nh:
- Ngày, tháng , năm.
- Tên đơn vị bán hàng, địa chỉ số tài khoản.
- Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng.
Đơn giá ghi trong hóa đơn là giá cha có thuế GTGT. Ghi rõ tên hàng, thuế,
thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.
VD: Ngày 10/11/2003 Trung tâm bán cho ông Sỹ Thắng 05 chiếc quạt gió
hớng trục AND 630G7, kế toán lập hóa đơn GTGT nh sau:
Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTLK - 3 LL
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Liên 3: Dùng thanh toán KK/01 - B
Ngày 10 tháng 11 năm 2003 N
o
070001
Đơn vị bán hàng: Trung tâm Thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy.
Địa chỉ: 120 B Hàng Trống - Hà Nội . Số tài khoản
Điện thoại: .MS: 0100237637 - 003.
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Sỹ Thắng.
Đơn vị: Công ty 189 - Bộ quốc phòng .
Địa chỉ: .Số tài khoản: .
Hình thức thanh toán: TM ..MS: ..
STT

Tên hàng hóa, dịch
vụ
ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
01
Quạt gió hớng trục
AND 630 G7
Chiếc 05 10.088.600 50.443.000
Công tiền hàng 50.443.000
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT 2.525.150
Tổng cộng tiền thanh toán 52.965.150
Tổng cộng tiền thanh toán 52.965.150
Số tiền viết bằng chữ: (năm mơi hai triệu chín trăm sáu lăm ngàn một trăm năm mơi)
Ngời mua hàng
(ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
(ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
2.1.2. Phơng thức thanh toán.
Hiện nay trung tâm đang áp dụng các phơng thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt: theo hình thức này nhân viên bán hàng sẽ trực
tiếp thu tiền mặt ngay sau khi giao hàng cho khách hàng.
- Thanh toán bằng th tín dụng (L/C): theo hình thức này thì yêu cầu của
Trung tâm thì một ngân hàng phục vụ Trung tâm (thờng đó là ngân hàng công
thơng Ba Đình) sẽ mở và chuyển đến cho một LC để trả cho ngời xuất khẩu một
số tiền nhất định.
- Các khoản thuế, phí, lệ phí: thuê nhà đất và các khoản phí lệ phí giao
thông, cầu phà
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.

SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí bằng tiền khác.
2.2. Kế toán bán hàng và các khoản giảm từ doanh thu.
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
Nội dung: Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy và một
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu đợc nhà nớc, Bộ thơng mại cho phép nhập
khẩu, xuất khẩu trực tiếp nhng Trung tâm không thực hiện cung cấp dịch vụ ủy
thác xuất nhập khẩu. Do đó, doanh thu của Trung tâm chỉ có doanh thu bán
hàng hóa.
Chứng từ sử dụng: Định kỳ khi xác định doanh thu bán hàng hóa Trung
tâm đợc hởng, kế toán lập hóa đơn GTGT theo mẫu 01-GTKT - 3LL do bộ tài
chính ban hành và các chứng từ khác có liên quan nh: phiếu thu, tờ khai thuế
GTGT để phản ánh doanh thu bán hàng hóa.
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng hóa, Trung tâm sử
dụng TK511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".
Tùy theo từng hình thức bán hàng nhất định, kế toán xác nhận thời điểm
ghi nhận doanh thu, căn cứ vào hóa đơn; chứng từ hợp lý, kế toán sẽ phản ánh
doanh thu bán hàng nh sau:
a. Với nghiệp vụ bán buôn qua kho:
Hàng hóa sau khi đợc bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lợng sẽ nhập kho
hàng hóa, ngời nhận hàng sẽ đợc hàng hóa nhận ở cảng về kho của Trung tâm
để nhập kho. Bộ phận mua hàng thực hiện viết phiếu nhập kho, phiếu nhập kho
đợc lập trên cơ sở hóa đơn mua hàng (cụ thể với hàng nhập khẩu là Invoice),
Mẫu phiếu nhập kho của Trung tâm nh sau:
Đơn vị: MTC
Địa chỉ: 120B - Hàng trống - HN
CĐKT
Mẫu số: 01 - VT

Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/
Ngày 1-11 - 1995 của Bộ Tài chính
Phiếu nhập kho
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày 14 tháng 11 năm 2003
Số:
Nợ:
Có:
- Họ tên ngời giao hàng: Chine ship building tranding
- Theo Invoice số 0128 ngày 7 tháng 11 năm 2003 của Công ty Chine
ship building tranding.
- Nhập tại kho: Kho Trung tâm
STT
Tên, nhãn hiệu quy
cách phẩm chất

số
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Neo tàu thủy 75kg Chiếc 01 01 7.851.256 7.851.256

Cộng
7.851.256
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu tám trăm năm mốt nghìn hai trăm
năm mơi sáu đồng chẵn.
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Ngời giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Khi hàng về kho, Trung tâm gửi giấy báo nhận hàng cho khách hàng. Khi
khách hàng đến nhận hàng, căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế,
phòng kế toán viết hóa đơn GTGT. Khách hàng cầm hóa đơn GTGT xuống kho
nhân hàng, căn cứ vào cột số lợng ghi trên hóa đơn thủ kho xuất hàng cho
khách hàng. Kế toán chỉ ghi nhận doanh thu khi khách hàng đã thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán vào hóa đơn GTGT.
b. Với trờng hợp bán buôn theo hình thức chuyển hàng.
Khi hàng về đến sân bay, bến cảng, sau khi đợc bộ phận kỹ thuật kiểm tra
chất lợng, ngời nhận hàng của Trung tâm đa hàng hóa đi bán buôn không qua
kho, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của Trung tâm, khi đó kế toán không ghi
định khoản ngay. Khi khách hàng thanh toán số hàng trên hoặc chấp nhận thanh
toán thì căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng theo định
khoản:
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 131: Số tiền không bao gồm thuế GTGT
Có TK 511
Dù bán hàng theo hình thức nào thì đều tuân theo một quy trình hạch
toán nh sau:

Định kỳ thờng cứ 1 tháng căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu
bán hàng đợc hởng, kế toán ghi chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ lập xong
chuyển cho ngời phụ trách kế toán ký duyệt (thờng là kế toán trởng). Sau đó
đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu và ghi ngày, tháng sau
đó đợc sử dụng để ghi vào sổ cái TK 511.
Cụ thể: - Nghiệp vụ phát sinh ngày 03/11/2003 bán hàng cho ông Nguyễn
Thanh Tùng ở Hà Nội theo hóa đơn số 044757 với số tiền 521517đ, thuế GTGT
10%. Khách hàng đã thanh toán.
Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 111 5215170
Có TK 511 5215170
- Ngày 14/11/2003 bán cho Công ty Hải long theo hóa đơn số 234210 với số
tiền 190.400.000, thuế GTGT 10%, khách hàng cha thanh toán.
Kế toán ghi sổ: Nợ TK 131 190.400.000
Có TK 511 190.400.000
Dựa vào chứng từ gốc, kế toán dùng căn cứ để ghi chứng từ ghi sổ, mẫu
chứng từ ghi sổ nh sau:
Chứng từ ghi sổ
Tháng 11
Mẫu số 01 - SKT
Số: 27
Trích yếu
SH tài khoản
Số tiền
Nợ Có
Ngày 03/11 nhận tiền hàng 111 511 5.215170
Ngày 14/11 bán chịu hàng 131 511 190.400.00
. .. .. ..
SV: Trần Trung Dũng Lớp: KT33
25

×