Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

71 Hoàn thiện công tác kế tóan nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Kim khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.81 KB, 52 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 20 năm thực hiện nền kinh tế thị trường với biết bao nhiêu những
thăng trầm của lịch sử. Kinh tế đất nước đã có nhiều chuyển biến và đạt được
những thành tựu đáng kể. Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển
đổi thành nền kinh tế có quan hệ sản xuất được điều chỉnh với tính chất, trình
độ và yêu cầu của nền sản xuất.
Cơ chế kinh tế mở cửa đã tạo cho các doanh nghiệp mạnh dạn và chủ
động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Song bên cạnh đó các doanh
nghiệp cũng gặp không ít những khó khăn và thử thách.
Để xác định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp không những cần phải cải tiến mẫu mã, chất lượng mà còn phải
quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho tới
khi thu được vốn về.
Một trong những công cụ quản lý không thể thiếu được trong hoạt động
sản xuất kinh doanh là hạch toán kế toán. Vì nó đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế trong doanh nghiệp. Đối với các
hoạt động sản xuất, đặc biệt là với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành
xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu đóng một vai trò rất quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc ghi chép, phản
ánh thu, mua, nhập, xuất, dự trữ nguyên vật liệu đóng một vai trò rất lớn trong
việc cung cấp thông tin sử dụng và đề ra các biện pháp quản lý NVL một cách
đúng đắn nên công việc tổ chức công tác kế toán NVL là vấn đề cần thiết mà
các doanh nghiệp thường quan tâm.
NVL không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Chính vì những lý
do đó tại công ty TNHH Kim Khí Hà Nội NVL cũng đóng một vai trò quan
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty làm cho Công ty
ngày càng có chỗ đứng vững hơn trên thị trường.


Để đạt được điều đó là sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của toàn doanh
nghiệp trong công ty xây dựng. Bí quyết của công ty là đã năng động khai
thác tốt những gì mà mình sẵn có, mặt khác cũng xây dựng được mô hình
quản lý phù hợp, tiết kiệm được chi phí, sử dụng tốt NVL thu được lợi nhuận
trong kinh doanh.
Qua quá trình học tập lý luận tại trường và tìm hiểu thực tiễn trong thời
gian thực tập ở Công ty. Em nhận thấy tầm quan trọng của NVL và những
vấn đề còn hạn chế trong công tác kế toán NVL ở Công ty em đã đi sâu
nghiên cứu chuyên đề:
"Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH Kim
Khí Hà Nội ”.
Nội dung của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu chuyên đề được chia làm
2 phần chính:
Phần thứ nhất: Thực trạng tổ chức trong công tác kế toán nguyên vật
liệu ở công ty TNHH Kim Khí Hà Nội.
Phần thứ hai: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán vật liệu ở công ty TNHH Kim Khí Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề em đã được sự giúp đỡ thường
xuyên tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và các thầy, cô giáo trong
khoa Kế toán cùng toàn thể các cô, các bác trong công ty.
Tuy nhiên, do tình hình và thời gian có hạn nên chuyên đề này không
tránh khỏi những thiếu sót, em mong sự giúp đỡ của các thầy cô và cán bộ của
Công ty để chuyên đề thêm phong phú về lý luận và thiết thực với thực tiễn
hơn.
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
PHẦN THỨ NHẤT
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH KIM KHÍ HÀ NỘI

1.Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kim Khí
Hà Nội.
 Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội là một Công ty TNHH được thành lập
theo quyết định số 515/QĐ-QP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của Bộ thương
mại cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 96 ngày 14 tháng 4 năm 1997 có
trụ sở chính đóng tại 143 Âu Cơ - Tây Hồ – Hà Nội.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ sản xuất
 Chức năng
Có thể khẳng định Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội là một Công ty trẻ nhưng
lại có đội ngũ quản lý cú bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực:
 Sản xuất và cung ứng bê tông cho các công trình xây dựng.
 Kinh doanh vật liệu, trang thiết bị nội, ngoại thất ngành xây dựng.
 Sản xuất và cung ứng các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Về tình hình sản xuất của công ty tương đối ổn định và hiệu quả.
Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt những chức năng trên công ty TNHH Kim Khí Hà Nội có
những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất dinh doanh
trong đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ cho các công trình
xây dựng.
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Trong quá trình sản xuất phải tổ chức giám sát chặt chẽ và phải chịu
trách nhiệm về chất lượng.
- Chấp hành các quy chế và pháp luật của Nhà nước cũng như chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định về thực hiện hợp động.
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

1.2.2. Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất của công ty
Sản phẩm chính của công ty là: Bê tông tươi
Qui trình sản xuất: để đảm bảo khách hàng luôn nhận được sản phẩm
đúng với qui cách chính xác cao của khách hàng, công ty đã sử dụng hệ thống
trạm trộn được điều khiển bằng máy vi tính. Toàn bộ dây truyền của xí nghiệp
hệ thống thùng chứa cốt liệu trên cao và được với hệ thống cân chính xác.
Bằng cách này công ty có thể trộn chính xác từng mẻ hàng và khối lượng
nguyên vật liệu thô cũng được tính chính xác cho từng mẻ và được in ra từ
máy vi tính. Sau đó sản phẩm bê tông của công ty được xe ô tô loại Huyndai
có thùng trộn Buffalo 6 - 8m3 chở sản phẩm bê tông thương phẩm tới các
công trình xây dựng nhà ở cao tầng, công ty đã có các thiết bị bơm bê tông để
tiến hành bơm bê tông đến các vị trí đang thi công. Qui trình sản xuất được
phản ánh qua sơ đồ sau:
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
-Những thuận lợi và khó khăn:
A. Thuận lợi
Địa thế: công ty có hai trạm trộn nằm ngay giữa các khu đô thị mới đó
là Trung yên - Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội và khu đô thị mới Nam Thăng
Long - Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản
phẩm.
Có đội ngũ cán bộ kĩ sư vật liệu xây dựng có kinh nghiệm lâu năm
trong nghiên cứu và thực tế về bê tông thương phẩm.
B. Khó khăn
- Tại thời điểm hiện nay, giá nguyên vật liệu đang tăng rất nhanh mà
công ty không có điều kiện về vốn để dự trữ dẫn đến công ty sẽ phải chịu
nhiều thiệt thòi với những hợp đồng còn dang dở.
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
5

Nước
Đá
Cát
Phễu
Máy trộn TT
Xi măng và
phụ gia
Bê tông tươi
Xe chuyển
trộn bê tông
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, điều hành và
đưa ra quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đôc:
+ Tham gia xây dựng kế hoạch dài hạn của Xí nghiệp, đề án tổ chức
quản lý của Xí nghiệp trình Tổng Công ty;
+ Điều hành hoạt động của Xí nghiệp trong phạm vi công việc được
phân công và ủy quyền; tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh, các quyết định của Tổng Công ty;
+ Tham gia nghiên cứu đề xuất các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu
chuẩn sản phẩm.
- Phòng kinh doanh kế hoạch: tiếp cận thị trường, lập dự án, tổng hợp
phân tích thông tin, cân đối lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng –quý-
năm; ký kết và thanh lý hợp đồng kinh tế, lập dự toán,quyết toán nội bộ công
ty; thống kê tình hình sản xuất kinh doanh, lập báo cáo theo hàng tháng- quý-
năm; lập và phân phối quỹ lương, thưởng; định hướng phát triển công ty.
- Phòng tài chính kế toán: thực hiện chức năng giúp việc cho giám đốc
về mặt tài chính, thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin

kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc. Thường xuyên
báo cáo kịp thời tình hình tài chính, đưa ra các biện pháp hạ giá thành, tiết
kiệm chi phí, lập kế hoạch quản lý tài chính, chi tiêu hợp lý, hợp pháp làm
nghĩa vụ ngân sách đối với Nhà nước.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và lao
động, giải quyết các chế dộ chính sách đối với người lao động; bảo vệ nội bộ,
thanh tra, phòng cháy chữa cháy; thực hiện công tác thi đua khen thưởng, văn
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thư lưu trữ hồ sơ, quản lý văn phòng công ty, quản lý nhà đất, bảo vệ sức
khoẻ cho người lao động và theo dõi tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu.
- Phòng Kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp việc Ban Giám đốc
trong các vấn đề về kỹ thuật công nghệ sản xuất, công nghệ vật liệu.
+ Thí nghiệm đánh giá chất lượng nguyên vật liệu xây dựng phục vụ
công tác sản xuất bê tông thương phẩm của Xí nghiệp và các hợp đồng thí
nghiệm theo yêu cầu;
+ Quản lý, đánh giá chất lượng bê tông của Công ty
+ Sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị thí nghiệm.
+ Tư vấn cho Ban Giám đốc Công ty về các nhà cung cấp vật liệu, các
điều khoản kỹ thuật trong các hợp đồng cung cấp bê tông.
+ Thực hiện các thí nghiệm hiện trường.
+ Hỗ trợ các Phòng khác và các tổ sản xuất khi có yêu cầu của Ban
Giám đốc.
+ Kiểm tra hoạt động quản lý nguyên vật liệu của Phòng Tổ chức
Hành chính.
+ Kiểm tra công tác kế toán nguyên vật liệu, tính toán giá thành sản
phẩm của Phòng Tài chính Kế toán.
+ Kiểm tra công tác bảo đảm chất lượng bê tông khi bán hàng của
Phòng Kinh doanh Kế hoạch.

- Phân Xưởng sản xuất:
+ Tổ vận hành trạm trộn
Tổ vận hành trạm trộn có chức năng vận hành các trạm trộn bê tông
thương phẩm của Xí nghiệp.
+ Tổ vận hành bơm bê tông tĩnh
Tổ vận hành bơm bê tông tĩnh có chức năng vận hành các trạm bê tông
tĩnh của Xí nghiệp.
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Tổ vận hành bơm bê tông động
Tổ vận hành bơm bê tông động có chức năng vận hành các bơm bê
tông đặt trên xe tải của Xí nghiệp.
+ Tổ vận hành xe chuyển trộn bê tông
Tổ vận hành xe chuyển trộn bê tông có chức năng vận hành các xe tải
chuyển trộn bê tông của Xí nghiệp.
+ Tổ sửa chữa bảo dưỡng thiết bị
Tổ sửa chữa bảo dưỡng thiết bị có chức năng làm nòng cốt thực hiện
công tác sửa chữa thay thế phụ tùng đột xuất, sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn và
bảo dưỡng thiết bị theo định kỳ.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình sau:
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
8
Giám Đốc
Phó
Giám Đốc
Phòng
kinh
doanh kế
hoạch

Phòng tài
chính kế
toán
Phân xưởng
xản xuất
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kỹ
thuật
Tổ vận hành
trạm bơm bê
tông động
Tổ vận hành
trạm trộn
Tổ vận hành
trạm bơm bê
tông tĩnh
Tổ sửa chữa
bảo dưỡng
thiết bị
Tổ vận hành
xe chuyển
trộn bê tông
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. Kt qu kinh doanh ca Cụng ty mt s nm gn õy:
V tỡnh hỡnh sn xut ca cụng ty tng i n nh v hiu qu. Kt qu
c th hin bng sau:
Chỉ tiêu ĐVT
Kế hoạch

2006
Thực hiện
2006
So sánh
%
Năm
2005
So sánh
%
1. Khối lợng bê tông M
3
60.000 86.691 144 28.166 308
2. Giá trị sản xuất Tỉ đồng 20 48,74 244 15,95 306
3. Thu nhập bình quân Triệu
đồng
3 3,3 110 2,6 127
Từ bảng trên ta thấy giá trị sản xuất của công ty ngày càng tăng năm
2006 tăng 144% so với năm 2005 đây là tỷ lệ tăng rất cao. Thu nhập bình quân
của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng đợc cải thiện năm 2006
tăng 27% so với năm 2005.
Kết quả kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Nm 2006
1.Doanh thu thuần 12.353.045.000 16.351.765.000 24.985.663.000
2.Lợi nhuận gộp 957.875.000 1.259.586.000 1.780.756.000
3.Lãi ròng 265.971.000 305.064.000 475.192.000
Nhìn vào các chỉ tiêu trên ta có thể thấy rõ tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty năm sau cao hơn năm trớc cho thấy công ty đã xây dựng đợc bộ
máy quản lý khoa học phù hợp với quy mô sản xuất. Cán bộ quản lý có năng
lực và có trình độ chuyên môn quản lý cao. Các phòng ban hoạt động có hiệu

quả tham mu cho lãnh đạo trong quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất đạt kết quả
tốt.
*Tỡnh hỡnh ti sn v ngn vn ca cụng ty
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36-CĐB
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Một số chỉ tiêu chung của Công ty năm 2006 đợc tổng hợp nh sau:
-Tổng vốn: 8200 triệu đồng
Trong đó :
+Vốn lu động : 1200 triệu đồng
+Vốn cố định : 7000 triệu đồng
-Tổng số lao động : 100 ngời
-Doanh thu : 25000 triệu đồng
-Thuế thu nhập doanh nghiệp : 200 triệu đồng
-Lợi nhuận : 500 triệu đồng
1.5 c im t chc cụng tỏc k toỏn ti cụng ty
1.5.1.T chc B mỏy k toỏn
A. c im
Nhim v ca phũng Ti chớnh k toỏn l qun lý ti chớnh ca cụng ty
trờn nhim v c giao v m bo mi hot ng thanh toỏn, t chc cụng
tỏc k toỏn theo ỳng ch hin hnh. Trong nhng nm qua Phũng ti
chớnh- k toỏn dó hon thnh tt nhim v ca mỡnh, cung cp kp thi v
nhanh chúng thụng tin k toỏn- ti chớnh cho Giỏm c. Cụng ty ỏp dng mụ
hỡnh k toỏn tp trung. Theo hỡnh thc ny, cụng ty t chc mt phũng k
toỏn lm nhim v hch toỏn chi tit v tng hp, lp bỏo cỏo ti chớnh, phõn
tớch hot ng kinh t v kim tra cụng tỏc k toỏn ton cụng ty.
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36-CĐB
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

B. Nhiệm vụ và chức năng
 Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán
của công ty trước giám đốc và có trách nhiêm phân công chỉ đạo, phân tích
các kết quả kinh doanh đạt được giúp Giám đốc lựa chọn phương án kinh
doanh và đầu tư có hiệu quả. Đồng thời cũng là người đôn đốc, kiểm tra việc
hạch toán của các kế toán viên, giám sát tỡnh hỡnh sử dụng vốn và đề xuất
các biện pháp giải quyết, xử lý khi có các trường hợp thất thoát xảy ra. Tổ
chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán.
 Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ: là người tổng hợp, định
khoản đầy đủ sổ sách đảm bảo số liệu đầu ra đầu vào, theo dõi tình hình
nguyên vật liệu nhập xuất kho.
 Kế toán TSCĐ kiêm kế toán thuế : là người theo dõi sự vận động tăng
giảm của TSCĐ trong công ty, tham gia kiểm kê đanh giá tài sản cố định trích
khấu hao TSCĐ, từ đó lập quỹ khấu hao TSCĐ, đồng thời theo dõi các khoản
thuế phải nộp thanh toán các khoản phải nộp với Nhà nước.
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
11
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ
kiêm
KT
Thuế
Kế
toán
NVL
CCD
C
Kế
toán

tổng
hợp
Kế toán
thanh
toán
kiêm KT
ngân
hàng
Thủ
quỹ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Kế toán thanh toán kiêm kế toán ngân hàng: Theo dõi tình hình tăng
giảm tiền mặt đối chiếu công nợ và thanh toán với khách hàng. Giám sát tình
hình thu hồi tiền và đôn đốc khách hàng thanh toán đầy đủ, đồng thời giao
dịch với ngân hàng, quản lý tiền vay, theo dõi và báo cáo số dư với cấp trên.
 Kế toán tổng hợp:Tập hợp chứng từ , tập hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm, vào sổ chi tiết, sổ cái. Định kỳ lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính
Thủ quỹ: Quản lý,lập báo cáo quỹ, sổ quỹ.
1.5.2. Tổ chức Hệ thống chứng từ
Công ty tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán tuân thủ các nguyên
tắc và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ kế toán. Kiểm
tra chứng từ ghi sổ và lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán,xử lý vi phạm trong
luật kế toán và chế độ về chứng từ kế toán của chế độ kế toán doanh nghiệp
quy định
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoat động sản xuấ
kinh doanh của Công ty đều phải tổ chức lập chứng từ kế toán. Người lập ký
duyệt và những người ký tên trên chứng từ phải chịu trách nhiệm về nội dung
của chứng từ kế toán.
Mẫu chứng từ kế toán phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định, được thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi chép.

Công ty khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hoá đơn giao cho
khách hàng. Hoá đơn GTGT được lập căn cứ vào các loại chứng từ sau:
+Hợp đồng kinh tế, thoả thuận kinh tế
+ Phiếu xuất kho (đối với vật tư, hàng hoá)
+ Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và chấp nhận
thanh toán (đối với cung cấp dịch vụ)
+ Bảng kê khối lượng đã nhiệm thu đến giai đoạn quy ước thanh toán,
hoặc hoàn thành toàn bộ (đối với sản phẩm xây lắp)
+ Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, thoả thuận kinh tế.
+ Biên bản điều chỉnh doanh thu xây lắp.
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Chng t k toỏn trc khi ghi s phi c kim tra cht ch nhm
m bo tớnh trung thc, tớnh hp phỏp ca nghip v kinh t. Sau khi kim
tra chng t k toỏn mi dựng chng t ghi s k toỏn nh: Bng tng
hp chng t gc cựng loi, bng phõn b....
Chng t k toỏn c lu tr bo qun ti phũng Ti chớnh k toỏn.
1.5.3. T chc h thng ti khon k toỏn
Da vo h thng ti khon do B ti chớnh ban hnh, Cụng ty cn c
vo chc nng, nhim v v tớnh cht hot ng ca mỡnh la chn cỏc ti
khon phự hp .
* Tài khoản sử dụng:
- TK 152 "Nguyên vật liệu" trong đó:
+ TK 1521 "Nguyên vật liệu chính"
+ TK 1522 "Vật liệu phụ"
+ TK 1523 "Nhiên liệu"
+ TK 1524 "Phụ tùng thay thế"
+ Tk 1528 "Vật liệu khác"
và các TK liên quan:

- TK 331 "Phải trả cho ngời bán" (Mở chi tiết cho từng ngời bán)
- TK 111 "Tiền mặt"
- TK 112 "TGNH"
- TK 1331 "Thuế GTGT đợc khấu trừ"
- TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 627 Chi phí sản xuất chung
- TK 642 Chi phí quản lý công ty
- TK 411 nguồn vốn kinh doanh
Điều đặc biệt là công ty đã sử dụng TK 136 "Phải thu nội bộ" và TK 336
"Phải trả nội bộ" khi các nghiệp vụ nhập xuất NVL đối với các đội phát sinh, nó
đợc mở chi tiết cho từng đội. Mặt khác công ty còn sử dụng TK 142 "Chi phí trả
trớc" để phản ánh sự biến động của vật t luân chuyển.
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36-CĐB
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.4 T chc vn dng s k toỏn
-Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
-Kỳ kế toán: ở công ty thờng là 1 tháng. Cuối tháng, kế toán tiến hành
khoá sổ 1 lần.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hin nay cụng ty ang ỏp dng ch k toỏn theo quyt nh s
15/2006/Q-BTC ngy 20/3/2006 ca b trng b ti chớnh v vic ban
hnh ch k toỏn doanh nghip.
Cụng ty ang ỏp dng hỡnh thc Chng t ghi s. Quy trỡnh hch toỏn
ca cụng ty.
QUY TRèNH HCH TON
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36-CĐB
14
S cỏi

Chng t gc
S qu Bng tng hp
chng t gc
S k toỏn
chi tit
S ng ký chng
t ghi s
Chng t ghi s
Bng cõn i
s phỏt sinh
Bỏo cỏo ti
chớnh
Bng tng hp
chi tit
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Trình tự ghi sổ: căn cứ vào các chứng từ gốc, và bảng tổng hợp chứng
từ gốc kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Trên cơ sở các chứng từ ghi sổ,
kế toán ghi vào sổ cái và ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết các tài khoản.
Cuối quý khoá sổ đối chiếu và lên bảng cân đối tài khoản sau khi đối chiếu
khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập
báo cáo tài chính cuối năm.
* Kỳ lập chứng từ ghi sổ là 1 tháng.
1.5.5 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính của công ty được lập và gửi vào cuối năm tài chính,
thời hạn gửi và chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thức năm tài chính.
- Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:

+ Bảng cân đối kế toán.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Công ty phải nộp báo cáo tài chính cho cục thuế Hà Nội, Cơ quan
thống kê, Cơ quan đăng ký kinh doanh với mục đích:
Tổng hợp và trình bày một cách khái quát, toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty trong một kỳ kế toán.
Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình
và kết quả hoạt động của công ty, đánh giá thực trạng tài chính của công ty
trong kỳ hoạt động đã qua. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
trọng cho việc đề ra các quyết định và quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
của công ty trong tương lai.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty
2.1 Đặc điểm NVL tại công ty
Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội là một đơn vị sản xuất sản phẩm phục
vụ cho các công trình xây dựng cơ bản. Sản phẩm là bê tông thương phẩm
chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào cấp khối, nguyên vật liệu cũng như
phương pháp giao hàng. Nguyên vật liệu của công ty tham gia một lần vào
chu kì sản xuất và giá trị của chúng dịch chuyển toàn bộ một lần toàn bộ vào
giá trị sản phẩm.
Mặt khác, do sản phẩm của công ty là sản phẩm cung cấp cho các công
trình xây dựng cơ bản phục vụ cho xã hội mang tính lâu dài, đòi hỏi phải có
chất lượng cao đảm bảo kỹ thuật. Do vậy nguyên vật liệu để thi công để sản
xuất sản phẩm phải được lựa chọn bảo quản và sử dụng một cách có hiệu quả,
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về số lượng lẫn chất lượng. Đây là một yêu cầu quản

lý cấp thiết đặt ra cho công ty.
2.2. Phân loại NVL ở công ty
Để tiến hành sản xuất công ty cần một khối lượng vật liệu xây dựng lớn
và gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Điều đó đòi
hỏi công ty phải quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp, chi
tiết với từng loại để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm
xuất phát từ yêu cầu đó công ty đã phân loại nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu để sản xuất
bao gồm:
Xi măng
Cát vàng
Đát 1 x 2
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thép.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ làm tăng chất lượng
sản phẩm bao gồm:
Phụ gia Pozzolith 300 R
Phụ gia Pheobuild 561
Phụ gia R4
Phụ gia P96
Mỡ.
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất bao gồm dầu diezel.
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế sửa chữa máy móc thiết bị phương tiện vận tải… như xăm lốp ô tô, bu
lông, vòng bi, xéc măng…
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng (ngoài các vật liệu trên)
của xí nghiệp hoặc phế liệu thu hồi.

2.3. Đánh giá NVL ở công ty
Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị NVL theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất, hạch
toán NVL chính xác và đầy đủ.
2.3.1 Giá nhập
Nguồn cung cấp NVL của công ty chủ yếu là do mua ngoài, gia công
chế biến .
Tất cả các loại NVL dù khối lượng nhiều hay ít đều phải làm thủ tục
nhập kho.
*Đối với vật liệu mua ngoài:
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
= +
Chi phí thu mua
(vận chuyển,
bốc dỡ…)
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
vì vậy giá mua ở đây là giá mua chưa có thuế GTGT
VD: Theo HĐGTGT số 0075812 ngày 28/01/2006 mua xi măng Nghi
Sơn PER40 của công ty thương mại Thành An địa chỉ Bình Mỹ - Bình Lục -
Hà Nam.
Số lượng: 2.264,58 tấn

Đơn giá: 672.727,27 VND/tấn
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho được tập hợp lại là: 67.727,73
Đơn giá nhập kho là: 740.000.000
Trị giá vốn thực tế nhập kho là:
740.000.000 x 2.264,58 = 1.676.819.588,9 VND
* Đối với vật liệu tư gia công, chế biến
= +
(Chính là giá thành sản xuất của vật tư tự gia công)
2.3.2 Giá xuất
Công ty tính giá trị thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền cả kỳ. Trị giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu được tính căn cứ
vào nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức.
x x
=
Ví dụ: theo phiếu xuất kho số 10 ngày 06/02/2006 xuất kho 2713.8 lít
phụ gia pozzolith cho trạm trộn bê tông khu đô thị mới Trung Yên - Yên Hòa
- Cầu Giấy - Hà Nội. Đơn giá là 12873.11 được tính vào cuối tháng
như sau:
Số lượng tồn đầu tháng là 3150 lít đơn giá là 12860 VND
Trong kỳ có một lần nhập 6000 lít đơn giá là 12880 VND
Đơn giá được tính như sau:
SV: Phïng Thanh Tó - Líp: KT36-C§B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
= = 12.873,11 VND
lỳc xut kho xớ nghip k toỏn vt liu ghi giỏ tm tớnh vo phiu xut
kho (giỏ tn u kỡ).
Vy tr giỏ xut kho l: 12.873,11 x 2.713,8 = 34.935.045,92
2.4 K toỏn chi tit NVL ti cụng ty
2.4.1 Th tc nhp xut NVL

2.4.1.1Thủ tục nhập kho vật liệu
Căn cứ vào đó, phòng kinh doanh kế hoạch lên kế hoạch mua sắm vật t
phục vụ cho sản xuất. Có hai hình thức mua là mua trực tiếp và mua gián tiếp.
Theo hình thức mua trực tiếp: Cán bộ phòng kinh doanh kế hoạch trực
tiếp xuống các đơn vị, tổ chức kinh tế nơi có nguồn vật liệu phù hợp với đặc
điểm thi công xây dựng công trình để ký kết các hợp đồng mua vật liệu. Cán bộ
phòng kinh doanh kế hoạch có trách nhiệm vận chuyển, bảo quản vật liệu về
kho an toàn với chi phí vận chuyển công ty chịu. Sau đó làm thủ tục nhập kho,
hình thức này thờng áp dụng với các loại vật t có khối lợng không lớn nh các
loại phụ tùng thay thế.
Theo hình thức thu mua gián tiếp: Công ty và đơn vị cung cấp ký hợp
đồng kinh tế. Trong hợp đồng phải thỏa thuận về loại vật liệu, kích thớc, mẫu
mã, số lợng, phơng thức thanh toán, giá cả, địa điểm giao nhận. Căn cứ vào các
điều khoản trong hợp đồng đơn vị bán sẽ chuyển giao vật liệu đến nơi quy định.
Công ty phải chịu chi phí vận chuyển từ kho của ngời bán tới nơi giao
NVL. Đây là hình thức mua chủ yếu đối với vật t mua bán với khối lợng lớn nh
cát, sỏi, thép, xi măng
Khi vật liệu về đến công ty, có một ban kiểm nghiệm kiểm tra số NVL
đó về chất lợng, số lợng chủng loại, quy cách. Kết quả kiểm tra đợc ghi vào
Biên bản kiểm nghiệm vật t.
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36-CĐB
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào hóa đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật t,
khi vật t đã đủ các tiêu chuẩn nh: đúng chủng loại, số lợng, chất lợng, kích cỡ
thì kinh doanh kế hoạch mới tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên.
+ Liên 1: Lu ở phòng kinh doanh kế hoạch
+ Liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
+ Liên 3: Giao cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.

Căn cứ để viết phiếu nhập kho của vật t nhập tại kho công ty là các hóa
đơn bán hàng của nhà cung cấp.
Hóa đơn của ngời bán (Biểu 1) và phiếu NK (Biểu 3) đợc gửi cho phòng
kế toán để làm thủ tục thanh toán.
2.4.1.2 Thủ tục xuất kho:
Khi có nhu cầu về NVL cho sản xuất các trạm, các đội phải làm phiếu đề
nghị xuất kho (biểu 4), trạm trởng, đội trởng ký xác nhận. Căn cứ vào phiếu đề
nghị xuất kho vật t và căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng vật t lập phiếu xuất
kho. Phiếu xuất kho (Biểu 5) đợc lập thành 3 liên.
- Liên 1: lu ở phòng vật t
- Liên 2: thủ kho nhận rồi chuyển lên phòng kế toán
- Liên 3: do trạm, đội nhận vật t giữ
Trạm trởng, đội trởng nhận phiếu xuất kho từ phòng vật t đem xuống kho để
lĩnh NVL cho sản xuất.
2.4.2 K toỏn chi tit NVL
Việc hạch toán chi tiết NVL tại công ty đợc tiến hành tuân theo quy trình
sau:
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép hàng ngày tình hình xuất,
nhập, tồn kho của từng thứ vật liệu của nguyên vật liệu theo chỉ tiêu khối lợng. Thẻ
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36-CĐB
20
Chuyên đề tốt nghiệp
kho do kế toán lập rồi giao cho thủ kho ghi chép, đợc mở cho từng loại, từng thứ
NVL ở kho công ty, còn ở các kho trạm không sử dụng thẻ kho.
Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi ghi chép số thực nhận, số thực xuất
vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột tồn trên
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã phân loại theo từng
thứ nguyên vật liệu cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình

hình xuất - nhập cho từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu khối lợng và
giá trị.
Tại phòng kế toán, kế toán nhận đợc chứng từ xuất - nhập của thủ kho
gửi lên, kế toán kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào
chứng từ xuất nhập kho để ghi vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, mỗi
chứng từ ghi vào một dòng.
Cuối tháng kế toán lập bảng Tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn sau
đó đối chiếu:
Đối chiếu sổ chi tiết của thủ kho với thẻ kho của thủ kho
Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng Tổng hợp chi tiết nhập - xuất
- tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
2.5 K toỏn tng hp NVL Cụng ty TNHH Kim Khớ H Ni
2.5.1 Chng t s dng
- Húa n GTGT
- Phiu nhp kho
- Phiu xut kho
- Phiu nghi xut kho
- Thờ kho
- Bng kờ nhp vt liu chớnh
- Bng kờ nhp VL ph
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36-CĐB
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Bng kờ xut VL chớnh
- Bng kờ xut VL ph
- S chi tit NVL
- Bng tng hp chi tit NVL
- Chng t ghi s
- S cỏi Tk 152
- S ng ký chng t ghi s

2.5.2 Nghip v nhp kho NVL
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp nhập vật liệu là một trong những phần hành
quan trọng trong công tác kế toán NVL tại công ty.
Nguồn NVL nhập kho của công ty chủ yếu là mua ngoài, nhập kho do tự
gia công chế biến hoặc vật liệu xuất dùng cho các đội nhng sử dụng không hết
nhập lại kho.
Quá trình hạch toán tổng hợp nhập NVL tại công ty đợc ghi sổ tuần tự
thể hiện
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36-CĐB
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ :
: Ghi hằng ngày
: Đối chiếu hằng ngày
2.5.2.1 Nhập kho NVL từ nguồn mua ngoài
Trờng hợp hàng và hóa đơn cùng về.
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nhập và phiếu nhập kho để
kế toán ghi vào bảng kê nhập - xuất - tồn. Mọi khách hàng có quan hệ mua bán
với công ty đều đợc theo dõi qua TK 331 (1), dù là thanh toán ngay để có thể
tổng kết đợc nhóm khách hàng thờng xuyên và nhóm khách hàng không thờng
xuyên. Đồng thời, việc hạch toán nh vậy còn đảm bảo thuận tiện cho việc theo
dõi TK 331 (1) do kế toán vật t đảm nhiệm. Kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu).
Nợ TK 1331
Có TK 331 (chi tiết khách hàng)
Lúc nào thanh toán hoặc thanh toán ngay kế toán ghi:
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36-CĐB
23
Hoá đơn, chứng từ
nhập NVL

Bảng tổng hợp
nhập NVL
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ chi tiết
TK 152
Sổ cái
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 331 (chi tiết khách hàng)
Có TK 111, 112, 141
Trờng hợp hàng về cha có hóa đơn.
Kế toán sẽ lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ (Hàng về cha có hóa đơn),
nếu trong tháng có hóa đơn về thì kế toán hạch toán bình thờng nh trờng hợp
hàng và hóa đơn cùng về, nếu cuối tháng báo cáo cha nhận đợc hóa đơn thì kế
toán vật liệu phải ghi sổ theo giá tạm tính (bằng giá vật liệu tồn đầu kỳ) bằng
bút toán.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 331
Sang kỳ hạch toán sau, khi hóa đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá
thực tế.
Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế, thì kế toán ghi số chênh lệch bằng
bút toán đỏ.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Nợ TK 1331
Có TK 331
Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế ghi sổ chênh lệch bằng bút toán th-
ờng.
Nợ TK 152 (số chênh lệch tăng)
Nợ TK 1331

Có TK 331
Trờng hợp hóa đơn về, nhng hàng cha về, công ty không mở TK 151 mà
chỉ lu hồ sơ "hàng mua đang đi đờng".
Ví dụ: Căn cứ vào hóa đơn số 0075812 và phiếu nhập kho số 5 ngày
02/02/2006 nhập xi măng của công ty thơng mại Thành An kế toán ghi:
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36-CĐB
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 152 1.523.444.721
Nợ TK 133 152.344.479
Có TK 331 1.675.789.200
2.5.2.2. Nhập kho NVL thu hồi
- Trong quá trình sản xuất khi xảy ra trờng hợp NVL xuất ra nhng sử
dụng không hết, theo quy định của công ty là nhập lại kho.
+ Khi các đội nhập NVL theo giao khoán từ kho công ty về kho đội nhng
thực tế các đội đã sử dụng không hết và vẫn còn thừa do NVL nằm trong kho
của đội cha xuất ra sản xuất hoặc dùng không hết. Trờng hợp nay kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 136 (chi tiết cho từng đội)
Kế toán tập hợp các phiếu nhập thu hồi phát sinh trong tháng 02/2006 để
vào bảng kê nhập thu hồi vật t, rồi vào bảng tổng hợp nhật vật t thu hồi, cuối
cùng ghi vào CTGS số 026.
VD: Có phiếu nhập kho số 9 ngày 8/02/2006 trạm trộn số 2 nhập thu hồi
phụ gia 300R số tiền là: 6.125.000
Nợ TK 152 6.125.000
Có TK 136 6.125.000 (chi tiết trạm trộn 2)
- Trờng hợp NVL thừa do kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán
ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3381

Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào biên bản họp xử lý kiểm kê:
Nợ TK 3381
Có TK 711, 136
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36-CĐB
25

×