Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

71 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.88 KB, 26 trang )

Đề án môn học kế toán tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, từ nền kinh tế hàng hoá tập trung bao
cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) đạt hiệu quả kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường tất yếu có sự cạnh tranh, cạnh tranh dẫn đến sự sống
còn của doanh nghiệp do đó một yêu cầu đặt ra là sản phẩm của doanh nghiệp
không chỉ chất lượng phải cao, mẫu mã đẹp mà giá thành phải hợp lý thì doanh
nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình quản lý
và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan
trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm cung
cấp các thông tin cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính toán chính
xác giá thành sản xuất sản phẩm. Các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những căn cứ quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích, đánh
giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư và các yếu tố đầu vào khác có hiệu quả
hay không, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ chi phí sản xuất, giảm giá
thành sản phẩm và đưa ra các quyết định liên quan tới sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một yêu cầu tất yếu và luôn là một trong những vấn đề hàng đầu
mà các doanh nghiệp cần quan tâm. Xuất phát từ tầm quan trọng đó em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp công nghiệp"
Mặc dù em đã rất cố gắng và luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo hướng dẫn Trần Văn Thuận, song vì thời gian có hạn, với sự nhận thức còn
1
Đề án môn học kế toán tài chính
nhiều hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót tồn tại. Em rất mong


sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trong đề tài này em xin đưa ra hai phần chính:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuât và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.
Phần II: Đánh giá chế độ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp và một số ý kiến đề xuất.
PHẦN I
2
Đề án môn học kế toán tài chính
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp công nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp (DN) phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, trả lương... Đó là các chi phí mà DN bỏ
ra để sản xuất sản phẩm. Do đó có thể nói chi phí sản xuất của một DN là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã
bỏ ra trong một thời kỳ nhất định để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát
sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm. Dưới đây là một số cách phân loại
chủ yếu được dùng trong hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp công
nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế.
Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho việc xây
dựng kế hoạch tài chính của DN, cung cấp đủ các yếu tố cho quá trình sản xuất, hơn
nữa để phục vụ cho việc lập và phân tích dự toán về chi phí của DN, theo đó các
yếu tố chi phí sản xuất có thể được chi tiết hoá thành 5 loại dựa theo nội dung kinh

tế cụ thể của chúng, đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu: Các chi phí bỏ ra để mua nguyên vật liệu đầu vào
cho quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công: Là các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng nhân
công, đó là các khoản tiền lương và trích theo lương của công nhân sản xuất trực
tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khoản trích khấu hao TSCĐ trong kỳ.
3
Đề án môn học kế toán tài chính
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ phục vụ cho quá
trình sản xuất mà không qua nhập kho.
Chi phí bằng tiền khác.
* Phân loại chi phí sản xuất theo vai trò của yếu tố chi phí.
Để biết chi phí của DN được chi vào đâu và với mục đích gì, chi phí sản xuất
được phân thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có
chức năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm, loại chi phí này cũng
được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
* Phân loại chi phí theo thời điểm phát sinh trong quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm.
Để tiện cho việc tính giá thành sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất được phân
thành:
- Chi phí ban đầu: Là chi phí phát sinh ở đầu quy trình công nghệ như: chi
phí NVL chính và giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang.
- Chi phí chế biến: Là chi phí phát sinh trong quy trình công nghệ chế biến,
như chi phí vật liệu phụ trực tiếp, nhiên liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung.

* Phân loại chi phí trong mối quan hệ với sản lượng sản phẩm.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành:
- Chi phí biến đổi: Là loại chi phí mà quy mô của nó biến đổi theo sản
lượng sản phẩm.
- Chi phí cố định: Là loại chi phí mà quy mô của nó không phụ thuộc vào sản
lượng sản phẩm nếu số lượng sản phẩm sản xuất ra ở trong một giới hạn nhất định.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành
4
Đề án môn học kế toán tài chính
1.1.2.1. Khái niệm giá thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn
thành.
1.1.2.2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành sản phẩm được xem xét dưới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau và được phân thành:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi
đưa vào sản xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt
đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định
mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thống nhất với nhau về bản chất vì đều
bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, Chi phí sản
xuât và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nên chúng có những điểm
khác nhau.
Chi phí sản xuât luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành
sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Chi phí
sản xuât trong kỳ bao gồm những chi phí đã trả trước trong kỳ nhưng chưa phân bổ
5
Đề án môn học kế toán tài chính
cho sản phẩm kỳ này và những chi phí trả trước nhưng kỳ này mới thực tế phát
sinh, nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và
những chi phí phải trả cho kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Ngược lại, giá
thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước đã
được phân bổ trong kỳ.
Chi phí sản xuât phát sinh trong kỳ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành và những sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng. Còn giá thành không
liên quan đến chi phí sản xuât dở dang của kỳ trước chuyển sang. Giá thành sản
phẩm chỉ bằng với chi phí sản xuất khi chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau.
Như vậy, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuât có mối quan hệ nhân quả.
Chi phí sản xuât là nguyên nhân, giá thành là kết quả điều này được thể hiện ở chỗ
chi phí sản xuât là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm còn giá thành sản phẩm là
thước đo chi phí sản xuât đã bỏ ra để có được sản phẩm đó. Chi phí sản xuất ảnh
hưởng trực tiếp đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Do vậy, tính đúng, tính
đủ chi phí sản xuât kinh doanh phát sinh trả trong kỳ là mục tiêu hướng tới của công
tác hạch toán và quản lý giá thành trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp công nghiệp.
1.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.

* Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn theo một tiêu chí nhất định
để tập hợp chi phí phát sinh theo giới hạn đó.
- Tiêu chí để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là địa điểm
phát sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí.
- Căn cứ để xác định đối tượng hạch toán chi phí:
+ Dựa vào đặc điểm về quy trình công nghệ.
+ Dựa vào đặc điểm về loại hình sản xuất: sản xuất hàng loạt và sản xuất đơn
chiếc.
+ Đặc điểm về tổ chức sản xuất: có phân xưởng hoặc không có.
6
Đề án môn học kế toán tài chính
+ Đặc điểm của từng loại chi phí.
+ Đặc điểm về tổ chức quản lý chi phí: phụ thuộc công tác định mức và dự
toán chi phí.
*Phương pháp tập hợp kế toán chi phí sản xuất(CPSX):
Là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng và phân
loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hach toán về chi phí
bao gồm các phương pháp sau:
- Tập hợp CPSX theo chi tiết hoặc bộ phận sản xuất sản phẩm.
- Tập hợp CPSX theo chi phí sản phẩm.
- Tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm.
- Tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng.
- Tập hợp CPSX theo giai đoạn công nghệ.
- Tập hợp CPSX dây truyền sản xuất.
- Tập hợp CPSX theo đơn vị sản xuất.
Nội dung chủ yếu của của các phương pháp hạch toán CPSX là kế toán mở thẻ
hoặc mở sổ kế toán chi tiết hạch toán CPSX theo từng đối tượng xác định, phản ánh
các chi phí liên quan đến từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng
với các loai hạch toán chi phí sản xuất nên tên gọi của các phương pháp này đều
biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.

1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
* Nội dung kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu …
được dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những NVL khi dùng có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như phân xưởng,
bộ phận sản xuất, sản phẩm hoặc loại sản phẩm… thì hạch toán trực tiếp cho đối
ượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải vận dụng phương pháp
7
Đề án môn học kế toán tài chính
phân bố gián tiếp để phân bố chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân
bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lượng sản phẩm….
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí NVL
cho từng đốI
tượng
=
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tượng
x Hệ số phân bổ
Hệ số
phân bổ
=
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Để xác định chi phí thực tế NVL trong kỳ, cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm
tra xác định số NVL còn lại chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ:
Chi phí NVL

phân bổ cho
từng đối tượng
=
Trị giá
NVL đưa vào
sản xuất
-
Giá trị NVL
còn lại cuối kỳ
chưa sử dụng
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
trong kỳ
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
“Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được
mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản
phẩm, nhóm sản phẩm…).
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử
dụng tài khoản 621 “Chi phí NVL trực tiếp”. Tài khoản 621 phản ánh các chi phí
NVL trực tiếp dùng cho việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Nguyên tắc hạch toán TK 621:
+ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho mục đích gì, cho bộ phận nào thì hạch
toán trực tiếp cho mục đích, bộ phận đó.
+ TK 621 được mở chi tiết cho ngành sản xuất, theo nơi phát sinh chi phí
hoặc theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…
Kết cấu TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”
- Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
8

Đề án môn học kế toán tài chính
- Bên có: + Phản ánh giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào bên nợ TK 154 để tính giá thành sản
phẩm TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Việc hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện rõ qua sơ đồ số 1.
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Sơ đồ số 1 phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kế toán tập
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp
kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản
phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất (Trong đó
trích BHXH 15% và trích 2% BHYT theo quỹ lương cơ bản, 2% KPCĐ theo quỹ
lương thực tế). Chi phí nhân công trực tiếp thường xuyên được tính trực tiếp cho
từng đối tượng chịu phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan
đến nhiều đối tượng, nhiều loại sản phẩm khác nhau mà không theo dõi, tập hợp
9
Xuất kho vật liệu
Hàng đi đường kỳ trước kiểm
nhận, xuất dùng trực tiếp
Tổng giá thanh toán của NVL
sử dụng trực tiếp không VAT
Tổng
hợp
chi phí
vật
liệu
dùng

trực
tiếp
chế
tạo
sản
phẩm
TK 152
TK 151
TK 333, 111, 112
TK 621
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
VL xuất dùng không hết
nhập kho
TK 154
TK 152
Đề án môn học kế toán tài chính
riêng được thì khi đó kế toán phải tập hợp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo
phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế
toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện theo sơ đồ số 2.
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC)
XPSXC là những chi phí cần thiết còn lại phát sinh tại nơi sản xuất sản phẩm
sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, nó bao gồm chi phí nhân
viên xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ

mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền.
* Nguyên tắc hạch toán:
CPSXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Cuối kỳ kế toán
tiến hành phân bổ CPSXC đã tập hợp được để tính giá thành. CPSXC của phân
xưởng, tổ đội sản xuất nào thì kết chuyển và tính vào giá thành của phân xưởng và
tổ độI sản xuất đó. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loạI sản phẩm, CPSXC
không theo dõi và tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm thì cuối kỳ chi phí này
10
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền lương của CNTTSX thực tế
TK 334
TK 338
TK 621
Kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
TK 154

×