BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
nhân sự tại Công ty TNHH Hồng Phát”.
Lời nói đầu
GVHD :
LP : ĐH QT
KHOA : QUẢN TRỊ KINH DOANH
SINH VIÊN :
Hà Nội – 0…/201…
Quản lý suy cho cùng là quản lý con người. Ngày nay, với xu thế toàn cầu
hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con người đang được coi là nguồn
tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Cũng như các tài sản khác, tài sản con người cần được mở rộng và
phát triển, cần nhất là quản lý và sử dụng cho tốt. Việc hiểu và tổ chức tốt nội dung
quản lý nhân lực là điều hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay, đặc biệt trong
các doanh nghiệp - nơi mà hiệu quả quản lý đang được đặt ra hết sức bức xúc.
Để tiếp tục đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ riêng, có năng lực phẩm
chất, khả năng lãnh đạo công ty và đào tạo cán bộ công nhân lành nghề để theo kịp
với tiến bộ và trình độ khoa học - kỹ thuật của thế giới.
Nhằm tạo cho mình chỗ đứng ở hiện tại và tương lai, Công ty TNHH Hồng
Phát cũng không nằm ngoài quy luật này. Phải quản lý nhân lực của Công ty như
thế nào để đảm bảo chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường.
Sau một thời gian thực tế tại Công ty, em quyết định chọn đề tài “Một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH Hồng
Phát” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô
giáo và Quý công ty đã tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo này
GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH HỒNG PHÁT
1,Tên công ty:
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH HỒNG PHÁT
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HONG PHAT COMPANY LIMITED
Tên công ty viết tắt : HONG PHAT CO.,LTD
Mã số doanh nghiệp :0600331966
2, Địa chỉ trụ sở chính:
Lô H6, Khu công nghiệp Hòa Xá, Xã Lộc Hòa, Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam
Định, Việt Nam.
Điện thoại : 03503838007
3, Ngày thành lập : 31/5/2004
Người đại diện : Phạm Cương Quyết.
4, Vốn điều lệ : 30.000.000.000 đồng
Bằng chữ : Ba mươi tỷ đồng.
5, Danh sách thành viên góp vốn
S
T
T
Tên thành
viên
Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú đối với cá
nhân, địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ chức
Giá trị
phần vốn
góp (VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
Số giấy CMND
đối với cá
nhân,MSDN đối
với DN
Ghi
chú
1 PHẠM
CƯƠNG
QUYẾT
Số 41 Hàng Tiện,
Phường Quang
Trung, Thành phố
Nam Định, Tỉnh Nam
Định, Việt Nam
18.000.000 60,00 161901946
2 VŨ KIM
THANH
12.000.000 40,00 162765062
6, Người đại diện theo pháp luật của công ty
Chức danh : Giám đốc
Họ và tên : PHẠM CƯƠNG QUYẾT
Giới tính : Nam
Sinh ngày : 13/11/1963
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch : Việt Nam
Loại giấy chứng thực cá nhân : Giấy chứng minh nhân dân
Số : 161901946
Ngày cấp : 19/11/2009
Nơi cấp : Công an tỉnh Nam Định
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Số 41 Hàng Tiện, Phường Quang Trung, Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định,
Việt Nam
Chỗ ở hiện tại :
Số 41 Hàng Tiện, Phường Quang Trung, Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định,
Việt Nam
7, Nhiệm vụ:
Định hướng phát triển công ty phù hợp với đường lối, chính sách của Chính Phủ,
Đảng và tuân theo pháp luật của Nhà Nước.
Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách , chế độ và luật pháp
Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ xã hội.
Thực hiện tốt việc giữ gìn an ninh trật tự xã hội, phòng chống tệ nạn, đảm bảo an
toàn lao động.
Đào tạo và quản lý đội ngũ nhân viên có phẩm chất và năng lực tốt.
8, Sự ra đời và chức năng,ngành nghề :
Công ty TNHH Hồng Phát là doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày
31/05/2004.
Là công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty có trụ sở chính tại Lô H6, Khu
công nghiệp Hòa Xá, Xã Lộc Hòa, Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định, Việt
Nam .Công ty có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng AGRIBANK
STT Tên ngành Mã ngành
1 Sản xuất sản xuất khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu
Chi tiết : Sản xuất các loại dây lưới thép
2599
(chính)
2 Gia công cơ khí, xử lý các tráng phủ kim loại
Chi tiết : Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
2592
3 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Chi tiết: mua bán các loại máy móc thiết bị để sản xuất dây
lưới thép, sắt thép các loại
4659
4 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933
5 Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ
Chi tiết: Sản xuất phụ tùng ô tô
2930
6 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động
cơ khác
4530
Chi tiết: Mua bán phụ tùng ô tô
7 Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Chi tiết: Mua bán các loại dây lưới thép
4662
8 Bán buôn tổng hợp 4690
9 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Chi tiết: Mua bán hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
4649
Trong các ngành nghề trên thì Sản xuất sản xuất khác bằng kim loại là ngành chính
của công ty
9,Tổ chức bộ máy của Công ty
Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm của quá trình kinh doanh, tính
phức tạp của việc ký hợp đồng mua bán, xuất nhập sản phẩm, bộ máy quản lý của
Công ty TNHH Hồng Phát được tổ chức theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
* Giám đốc:
Hiện chức danh giám đốc công ty là do ông Phạm Cương Quyết nắm giữ
Là người có quyền lực cao nhất, là người đại diện pháp nhân của Công ty,
được phép sử dụng con dấu riêng. Giám đốc Công ty là người ra quyết định chiến
lược và chiến thuật cho Công ty, là người có quyền điều hành và phân cấp hoạt
động kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty có thể tự xem xét quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể hoặc sáp nhật các đơn vị trực thuộc.
Giám đốc Công ty có quyền ủy quyền cho cấp dưới thay mình điều hành các
hoạt động của Công ty trong thời gian Giám đốc vắng mặt.
Bộ máy giúp việc:
Ban giám đốc
Gồm văn phòng, các phòng ban chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp
việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ chức
và hoạt động của Công ty.
* Phòng Hành chính:
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác quản lý văn phòng, hội nghị,
văn thư lưu trữ, quản lý và điều động trang thiết bị văn phòng, công tác bảo vệ và
thông tin liên lạc.
Kiểm tra thể thức và thủ tục hành chính trong việc ban hành các văn bản
của Công ty.
Tổ chức và phục vụ các cuộc họp, làm việc, tiếp khách của Lãnh đạo Công
ty; thông báo ý kiến kết luận tại các hội nghị, cuộc họp giao ban, làm việc của
Giám đốc; phối hợp với các phòng, chuẩn bị các bài viết, trả lời, phỏng vấn cho
Lãnh đạo Công ty.
- Được phép ký các loại văn bản theo chức năng khi được Giám đốc Công
ty ủy quyền trực tiếp.
* Phòng Kỹ thuật:
Chức năng:
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và Lãnh đạo Công ty trong việc quản lý vận
hành Nhà máy, lĩnh vực kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch và tổng hợp kết quả thực hiện theo định kỳ của Công ty
- Thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật trong
Công ty như: Văn bản, thông tư, chế độ chính sách mới để vận dụng, tiêu chuẩn,
quy chuẩn thay đổi hoặc mới ban hành…
- Tham mưu giúp việc Giám đốc trong lĩnh vực tìm kiếm, phát triển và quản lý các
dự án đầu tư.
- Phối hợp với các phòng, ban chức năng để tham gia quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
* Phòng Tài chính Kế toán :
Chức năng: Có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ công
tác tài chính - kế toán, quản lý vốn, thu hồi vốn, huy động vốn. Tập hợp các khoản
chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản phẩm qua các lần xuất nhập sản phẩm,
tính toán kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết
toán các hợp đồng kinh tế, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước
về các khoản phải nộp.
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo Pháp lệnh kế toán và thống
kê, Luật Kế toán và Điều lệ của Công ty.
- Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của Công ty theo quy định
của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch định kỳ về giá thành sản phẩm, kinh phí hoạt động, chi phí
bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa nhỏ của Công ty và các kế hoạch tài chính khác.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước và
Điều lệ của Công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với NSNN, cổ đông và người lao động theo luật định.
- Xác định và phản ảnh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản, nguồn
vốn.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính
theo quy định và điều lệ Công ty.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty phân công.
* Phòng Kinh doanh :
Chức năng :
Đây là bộ phận hết sức quan trọng, đóng vai trò chủ chốt trong Công ty. Đảm bảo
đầu vào và đầu ra của Công ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản
phẩm và mở rộng thị trường cũng như thu hút khách hàng mới. Tổ chức thực hiện
kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng.
Cung cấp thông tin, dịch thuật tài liệu, phiên dịch cho ban lãnh đạo. Theo dõi, đôn
đốc tiến độ thực hiện của các phòng ban, phân xưởng đảm bảo sản xuất sản phẩm
đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng và kịp thời đề xuất những phương án sản
xuất hiệu quả nhất.
Lập và phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm cho Công ty, hàng quý và
hàng tháng cho các phân xưởng sản xuất. Lập lệnh sản xuất cho các phân xưởng,
duy trì và nâng cao nguồn hàng cho Công ty. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác Marketing trong từng thời điểm.
Có nhiệm vụ nắm bắt những biến động trên thị trường tiêu thụ, tìm kiếm khách
hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty, giúp doanh nghiệp tăng cường lợi
nhuận và ngày càng phát triển.
Các nhân viên của Phòng Kinh doanh phải biết sử dụng máy vi tính, thành
thạo nghiệp vụ kinh doanh, am hiểu thị trường về lĩnh vực mà Công ty đang kinh
doanh.
* Phòng Vật tư Thiết bị:
Chức năng :
- Tham mưu cho Tổng Giám Đốc Công ty trong công tác sản xuất. tồn trữ
bảo quản các thiết bị, máy móc.
- Tổ chức thực hiện: quá trình sản xuất, quá trình xuất nhập khẩu, bảo quản,
vận chuyển, giao nhận hàng hóa đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
- Lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sản xuất theo yêu cầu kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện triển khai các kế hoạch xuất nhập khẩu hàng.
- Quản lý hàng hóa về cả số lượng và chất lượng.
- Sắp xếp, bảo quản hàng hóa và kiểm soát các điều kiện bảo quản.
- Đảm bảo trật tự, an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ tại nơi
làm việc
-Có nhiệm vụ lo cung ứng vật tư thiết bị cho việc sửa chữa hay lắp ráp sản
phẩm, kế hoạch dự trữ sản phẩm của Công ty, kế hoạch dự trữ thiết bị nhằm phục
vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
*Phòng Tổ chức:
Chức năng:
- Tham mưu cho Lãnh đạo về công tác tổ chức nhân sự của Công ty.
- Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty trong việc thực hiện các chế độ, chính sách
(nâng lương, nâng bậc, tiền lương, tiền thưởng, thu nhập, giải quyết các chế độ
BHXH…) với người lao động, kế hoạch trang bị BHLĐ cho người lao động.
- Xây dựng kế hoạch lao động, định biên, định mức lao động, theo dõi tổng hợp
tình hình sử dụng lao động, thu nhập từ tiền lương, phân tích tình hình sử dụng lao
động, trả lương cho CBCNV.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe cho CBCNV.
- Hướng dẫn công tác thi đua, làm thường trực hội đồng: Thi đua, khen thưởng, kỷ
luật, nâng lương, nâng bậc. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo Quy định.
- Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty mọi hoạt động của
phòng và các lĩnh vực được phân công theo chức năng.
- Tham mưu và góp ý kiến với Lãnh đạo Công ty về việc bố trí, sắp xếp lao động,
sử dụng lao động và các Quy định hiện hành khác trong toàn Công ty. Kiến nghị
Lãnh đạo Công ty xử lý các trường hợp vi phạm kỷ luật của Công ty.
* Xưởng sản xuất:
Nơi sản xuất các sản phẩm của công ty. Có nhiệm vụ gia công chế tác các
sản phẩm.
Nhiệm vụ : Đảm bảo năng suất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động
sản xuất của xưởng
Nhận xét:
Đặc điểm của sơ đồ này là điều hành theo phương pháp mệnh lệnh hành
chính, mọi quyết định đưa ra đến các phòng ban triển khai thực hiện. Vì Công ty là
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng và bố trí theo sơ đồ này là hợp lý, tránh
được sự cồng kềnh.
Giải quyết công việc theo hệ đường thẳng cho phép phân công lao động theo
tính chất công việc, từng phòng ban phụ trách từng mảng vấn đề, đồng trực tiếp
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thực hiện công việc chịu sự
chi phối của cấp trên, do vậy không tạo được tính linh hoạt cho cấp dưới trong
công việc.
10,Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011-2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Doanh thu 17.963 22.739 23.271
Tăng so với năm trước (%) 26,9 2,3
Lợi nhuận 9.655 11.547 13.586
Tăng so với năm trước (%) 19,5 17,6
Nộp ngân sách 1.428 1.688 1.755
Tăng so với năm trước (%) 18,2 4,0
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Nhận xét kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp :
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đã có sự biến động qua các năm
Năm 2012, doanh thu đã tăng lên so với năm 2011 từ 17.963 triệu đồng lên
tới 22.739 triệu đồng,tăng thêm 1,27 lần.Lợi nhuận tăng từ 9.655 triệu đồng lên
11.547 triệu đồng;tăng 1,19 lần. Nộp ngân sách tăng từ 1.428 triệu đồng lên 1.688
triệu đồng; tăng 1,18 lần so với năm trước.
Năm 2013, doanh thu đã tăng lên so với năm 2012 từ 22.739 triệu đồng lên
tới 23.271triệu đồng,tăng thêm 1,02 lần.Lợi nhuận tăng từ 11.547 triệu đồng lên
13.586 triệu đồng;tăng 1,17 lần. Nộp ngân sách tăng từ 1.688 triệu đồng lên 1.755
triệu đồng; tăng 1,04 lần so với năm trước.
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, dưới sự cạnh tranh của các công ty cũng
như các doanh nghiệp khác, nhưng với kinh nghiệm cũng như trình độ của Giám
đốc và của đội ngũ nhân viên đã giúp Công ty vượt qua khó khăn để giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận. Trong giai đoạn khó khăn này, Công ty cũng
gặp chút khó khăn về công việc, nhưng với đội ngũ nhân viên có năng lực đã tìm
kiếm được những khách hàng lớn cho Công ty, như việc bán cho các công ty, các
công trình và những bạn hàng có tiếng khác như Sở xây dựng ; chính vì vậy dù
không tăng mạnh như năm 2012 nhưng doanh thu và lợi nhuận năm 2013 vẫn tăng
lên đáng kể (doanh thu tăng từ 22.739 lên 23.271 triệu đồng, lợi nhuận cũng tăng
từ 11.547 lên 13.586 triệu đồng).
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÂN SỰ
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1. Khái niệm
- Quản lý nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản
lý. Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Do
đó, việc lựa chọn, sắp xếp con người cho phù hợp với các vị trí trong bộ máy tổ
chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản lý.
- Quản lý nhân sự phải được xem xét theo quan điểm hệ thống. Việc xác
định nguồn nhân sự, vấn đề tuyển chọn, sắp xếp đề bạt, đào tạo và phát triển, đánh
giá nhân viên v.v cần được đặt trên cơ sở khoa học, trong mối quan hệ tương
quan với nhiều vấn đề và chức năng khác của quản lý.
- Vậy quản lý nhân sự là toàn bộ các việc liên quan đến con người trong
doanh nghiệp; đó là việc tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng, đào tạo, phát triển,
đãi ngộ và xử lý các mối quan hệ về lao động nhằm phát huy tối đa năng lực của
mỗi người bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt tới mục tiêu trước mắt cũng như
lâu dài của doanh nghiệp.
2. Vai trò, chức năng của quản lý nhân sự
2.1. Vai trò
Quản lý nhân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được các nhà
quản lý quan tâm nghiên cứu. Trong hoạt động cụ thể, công tác quản lý nhân sự
phải thực hiện 4 vai trò:
+ Vai trò thể chế;
+ Vai trò tư vấn;
+ Vai trò dịch vụ;
+ Vai trò kiểm tra.
Nghiên cứu quản lý nhân sự giúp cho các nhà quản lý học được cách giao
tiếp với người khác, tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên, đánh giá nhân viên một
cách tốt nhất, biết cách lôi kéo nhân viên say mê với công việc, từ đó nâng cao chất
lượng công việc và hiệu quả của tổ chức.
2.2. Chức năng
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ không có phòng nhân
sự riêng, các vị lãnh đạo trực tuyến phải thực hiện các chức năng sau:
• Đặt đúng người vào đúng việc;
• Giúp đỡ nhân viên mới làm quen với công việc và tổ chức của xí nghiệp;
• Đào tạo nhân viên;
• Nâng cao trình độ thực hiện công việc của nhân viên;
• Phối hợp hoạt động và phát triển tốt các mối quan hệ trong công việc;
• Giải quyết các chính sách và thủ tục của công ty cho nhân viên;
• Kiểm tra việc trả lương cho nhân viên;
• Phát triển khả năng tiềm tàng của các nhân viên;
• Bảo vệ sức khỏe của nhân viên.
Trong các đơn vị, tổ chức có phòng nhân sự riêng thì Giám đốc nhân sự
(hoặc trưởng phòng nhân sự) phải thực hiện các chức năng sau:
• Lãnh đạo trực tiếp các nhân viên phòng nhân sự và có quyền hành mặc
nhiên đối với các Giám đốc điều hành của công ty về các lĩnh vực nhân
sự;
• Phối hợp các hoạt động về nhân sự;
• Thực hiện việc giúp đỡ và cố vấn cho các quản lý gia trực tuyến về các
vấn đề nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, khen thưởng ;
• Lưu trữ và bảo quản hồ sơ và nhân sự.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1. Môi trường bên ngoài
- Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn đến quản lý nhân
sự. Khi kinh tế biến động thì doanh nghiệp phải biết điều chỉnh các hoạt động của
mình sao cho có thể thích nghi và phát triển tốt. Cần duy trì lực lượng lao động có
kỹ năng cao để khi có cơ hội mới sẽ sẵn sàng tiếp tục mở rộng kinh doanh. Hoặc
nếu chuyển hướng kinh doanh sang mặt hàng mới, cần đào tạo lại công nhân.
- Tình hình phát triển dân số với lực lượng lao động tăng đòi hỏi phải tạo
thêm nhiều việc làm mới; ngược lại sẽ làm đội ngũ lao động bị "lão hóa" và khan
hiếm nguồn nhân lực.
- Luật pháp cũng ảnh hưởng đến quản lý nhân sự, ràng buộc các doanh
nghiệp trong việc tuyển dụng, đãi ngộ người lao động: đòi hỏi giải quyết tốt mối
quan hệ về lao động.
- Đặc thù văn hóa - xã hội của mỗi nước, mỗi vùng là một ảnh hưởng không
nhỏ đến quản lý nhân sự với nấc thang giá trị khác nhau (giới tính, đẳng cấp ).
- Việc đổi mới công nghệ và thiết bị đặt ra nhiều thách thức về quản lý nhân
sự; đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại lực lượng
lao động và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao.
- Các cơ quan chính quyền cùng các đoàn thể có ảnh hưởng đến quản lý
nhân sự về những vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ lao động và xã hội
(quan hệ về lao động, giải quyết các khiếu nại và tranh chấp về lao động).
- Khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, quản lý nhân viên
sao cho vừa lòng khách hàng là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp. Không có
khách hàng tức là không có việc làm, doanh thu quyết định tiền lương và phúc lợi.
Phải bố trí nhân viên đúng để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
- Bạn hàng và đối thủ cạnh tranh cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến quản
lý nhân sự. Đó là sự cạnh tranh về tài nguyên nhân lực, doanh nghiệp phải biết thu
hút, duy trì và phát triển lực lượng lao động, không để mất nhân tài vào tay đối thủ.
2. Môi trường bên trong
- Mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý bao gồm
quản lý nhân sự. Mỗi bộ phận tác nghiệp này phải dựa vào mục tiêu chung để đề ra
mục tiêu cụ thể của mình.
- Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho chiến lược phát triển
nhân sự, tạo ra đội ngũ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề và phát huy tài
năng của họ.
- Văn hóa doanh nghiệp tạo ra bầu không khí xã hội và tâm lý của doanh
nghiệp, bao gồm một hệ thống các giá trị, các niềm tin, các thói quen được chia sẻ
trong tổ chức, tạo ra các chuẩn mực về hành vi ứng xử trong kinh doanh.
- Cổ đông tuy không phải là thành phần điều hành công ty, song tạo được
sức ép, gây ảnh hưởng đến việc bầu ra Hội đồng Quản lý, đến các quyết định quản
lý.
- Công đoàn cũng là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định quản lý, kể cả
quyết định về nhân sự (như: quản lý, giám sát và cùng chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động).
III. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1. Hoạch định tài nguyên nhân sự
Hoạch định tài nguyên nhân sự là một tiến trình quản lý bao gồm việc phân
tích các nhu cầu nhân sự của một tổ chức dưới những điều kiện thay đổi và sau đó
triển khai các chính sách và biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu đó.
Tiến trình này bao gồm ba bước là:
− Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho hoạch định tài
nguyên nhân sự;
− Đánh giá những tài nguyên nhân sự cần có trong tương lai;
− Xây dựng một chương trình đáp ứng những nhu cầu đó.
2. Phân tích công việc và tuyển dụng
2.1. Phân tích công việc
Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các
nhiệm vụ và kỹ năng cần thiết để thực hiện các chức năng của một tổ chức, nó mô
tả và ghi nhận mục tiêu của mỗi nhiệm vụ, thực hiện ở đâu, khi nào hoàn thành,
cách làm, kỹ năng cần thiết, các điều kiện cần và đủ để hoàn thành trách nhiệm với
công việc được giao.
Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhân sự; là công cụ
cơ bản để hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ và đánh giá con người trong tổ
chức.
2.2. Tuyển dụng
Là một quá trình thu hút nhân lực có khả năng đáp ứng công việc và đưa vào
sử dụng, bao gồm các khâu: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh giá.
- Tuyển mộ là thu hút những lao động có nguyện vọng và khả năng làm việc
trong doanh nghiệp từ nhiều nguồn nhân lực khác nhau, xuất phát từ nhu cầu thay
thế mà các giải pháp khác không đáp ứng được.
- Tuyển chọn là việc sàng lọc từ những người đã qua tuyển mộ, thẩm tra lại
theo tiêu chuẩn để lựa chọn những người đạt yêu cầu, chính thức thu nhận vào bộ
máy với số lượng cần thiết.
- Bố trí sử dụng là chương trình giới thiệu về tất cả những điều liên quan đến
tổ chức, chính sách, điều lệ, công việc, môi trường làm việc để người lao động nắm
vững, thích ứng và hòa nhập với tư cách thành viên của doanh nghiệp.
- Đánh giá thành tích công tác là một hệ thống chính thức để xem xét và
đánh giá sự hoàn thành chức trách của mỗi cá nhân, được thực hiện theo định kỳ.
3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo phát triển là một quá trình không bao gì dứt. Các bước tiến hành
thông thường là:
− Định rõ nhu cầu đào tạo và phát triển;
− Ấn định các mục tiêu đào tạo cụ thể;
− Lựa chọn các phương pháp thích hợp;
− Lựa chọn các phương tiện thích hợp.
Mục tiêu của đào tạo là nhằm mục tiêu của doanh nghiệp.
Việc đào tạo nhân viên trong một doanh nghiệp có thể thực hiện qua 3 giai
đoạn:
+ Đào tạo mới đầu nhận việc;
+ Đào tạo trong lúc đang làm việc: (1) vừa làm vừa học, và (2) tạm ngưng
công việc để học;
+ Đào tạo cho công việc tương lai.
4. Đánh giá khả năng hoàn thành công việc
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc của nhân viên là một hoạt động quan
trọng trong quản lý nhân sự. Nó giúp cho công ty có cơ sở hoạch định, tuyển
chọn, đào tạo và phát triển nhân sự. Đánh giá đúng năng lực của nhân viên
quyết định không nhỏ sự thành công của công ty, xí nghiệp.
Mục đích của việc đánh giá khả năng hoàn thành công việc là nhằm nâng cao
khả năng thực hiện công việc và cung cấp những thông tin phản hồi cho nhân
viên biết được mức độ thực hiện công việc. Nâng cao và hoàn thiện hiệu năng
công tác.
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc của nhân viên còn là công việc
quan trọng, bởi vì nó là cơ sở để khen thưởng, động viên khích lệ hoặc kỷ luật
nhân viên giúp nhà quản lý trả lương một cách công bằng. Những việc đánh giá
sơ sài theo cảm tính, theo chủ quan sẽ dẫn tới những điều tệ hại trong quản lý nhân
sự.
Tiến trình đánh giá khả năng hoàn thành công việc gồm 5 bước:
− Xác định mục tiêu đánh giá khả năng hoàn thành công việc;
− Huấn luyện những người làm công tác đánh giá;
− Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp;
− Đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc;
− Trao đổi với nhân viên về nội dung, phạm vi và kết quả đánh giá.
5. Giải quyết các vấn đề về lương bổng, phúc lợi
Tiền lương được biểu hiện là số tiền mà người lao động nhận được từ người
sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao
động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội.
Tiền lương có vai trò là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất
đối với người lao động. Vì vậy, để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm bảo sản
xuất phát triển, duy trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với
ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tiền lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt
coi trọng.
6. Tương quan nhân sự
Khái niệm: Quan hệ về tương quan nhân sự bao gồm các quan hệ nhân sự
chính thức trong quản lý như thi hành kỷ luật, thăng chức, giáng chức, thuyên
chuyển, cho thôi việc, thương nghị tập thể, giải quyết tranh chấp lao động.
6.1. Thi hành kỷ luật
Thi hành kỷ luật bao gồm hình phạt một nhân viên không đáp ứng tiêu
chuẩn đã ấn định.
Thi hành kỷ luật là nhằm vào hành vi sai trái của nhân viên, chứ không
nhằm vào nhân viên như một cá nhân.
Mục đích chủ yếu của thi hành kỷ luật là nhằm đảm bảo cho hành vi của
nhân viên phù hợp với các quy định của doanh nghiệp. Do đó, thi hành kỷ luật
thường không phải là một giải pháp tối ưu. Thông thường, có nhiều cách thức
thuyết phục nhân viên theo các chính sách của công ty. Thi hành kỷ luật đúng lúc,
đúng cách sẽ giúp nhân viên có ý thức kỷ luật hơn, có năng suất hơn vì thế có lợi
cho nhân viên trong tiến hành công tác.
6.2. Cho nghỉ việc
Đây là hình thức kỷ luật nặng nhất. Bất kỳ một nhân viên nào khi bị buộc thôi
việc đều gây tổn thương cho họ và gia đình họ. Do vậy, hình thức này cần phải
được giữ và tiến hành một cách cẩn thận và chu đáo.
6.3. Xin thôi việc
Ngay cả khi công ty có những nỗ lực tạo môi trường làm việc tốt vẫn có những
người xin thôi việc. Họ xin thôi việc thường rơi vào các lý do sau:
+ Họ thấy không có cơ hội thăng tiến trong công ty;
+ Họ không được cấp trên quan tâm chú ý;
+ Họ không hợp với đồng nghiệp;
+ Công việc quá nhàm chán, đơn điệu;
+ Công việc trong công ty không hợp với chuyên môn;
+ Bất mãn.
+ v.v
6.4. Giáng chức
Đây là một việc bất đắc dĩ, chuyển một nhân viên xuống bậc thấp hơn về nhiệm
vụ và trách nhiệm, bao gồm cả việc giảm tiền lương. Cần phải làm chu đáo,
theo thủ tục, tìm mọi cách giảm bớt những thương tổn đối với người bị giáng
chức.
6.5. Thăng chức
Đó là việc chuyển một người lên vị trí cao hơn trong tổ chức, bao gồm cả việc
thăng lương .
6.6. Thuyên chuyển
Việc thuyên chuyển có nhiều lý do đa dạng, nhiều công ty thường áp dụng
chương trình đa dạng hóa công việc bằng cách cho nhân viên làm việc tại nhiều
bộ phận phòng ban khác nhau, làm cho nhân viên đa năng đa dụng để khi cần
thiết họ có thể thuyên chuyển công tác hoặc có thể thành một cấp quản lý viên.
Nhà quản lý viên cũng cần phải chú ý tới tâm lý của một số nhân viên muốn
thuyên chuyển vì một lý do lành mạnh nào đó.
6.7. Về hưu
Có hai tâm lý về hưu: một là do tuổi tác sức khỏe, có người thường làm việc
dưới mức mong đợi, công ty cho về hưu sớm; hai là công nhân viên có tay nghề
cao lại muốn về hưu sớm để có lợi nhiều hơn.
Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty
TNHH Hồng Phát
1. Đánh giá chung
Trước kia khi chưa chính thức thành lập, lực lượng lao động trong Công ty
rất ít. Khi Công ty chính thức đi vào hoạt động với tư cách là doanh nghiệp tư
nhân, có tư cách pháp nhân và có vốn riêng, số lao động của Công ty luôn thay đổi,
theo chu trình tăng dần: Năm 2011 là 72 người, năm 2012 là 86 người và năm
2013 là 90 người.
Năm 2013, Công ty tiến hành sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý và có
hiệu quả, sử dụng nhiều biện pháp tối ưu hóa tổ chức, sử dụng lao động phù hợp
với yêu cầu của Công ty. Cơ cấu tổ chức được bố trí lại một cách hiệu quả hơn,
kênh thông tin trong quản lý thông suốt hơn nhằm giúp quản lý điều hành Công ty
một cách có hiệu quả hơn.
Hàng năm, Công ty đều có đợt tuyển dụng nhân viên mới. Nhân viên mới
hầu hết là sinh viên tốt nghiệp đại học mới ra trường là những người có năng lực
và trình độ thực sự.
2,Đặc điểm lao động của Công ty
Do đặc điểm là công việc sản xuất kinh doanh nên công việc luôn ổn định;
vì vậy bố trí lao động trong Công ty luôn hợp lý. Do doanh nghiệp ngày càng phát
triển nên để đáp ứng nhu cầu của công việc, Công ty phải tuyển thêm lao động để
đảm bảo cho doanh nghiệp có điều kiện ngày càng phát triển.
Yêu cầu lao động làm trong Công ty phải là những người có trình độ, có
năng lực, có bằng cấp và sức khỏe tốt.
Bảng: Cơ cấu lao động trong Công ty (2011 - 2013)
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
SL % SL % SL %
Tổng số lao động 72 86 90
Phân theo tính chất công việc
Lao động trong danh sách 5 7 6 7 4 4,4
Hợp đồng 67 93 80 93 86 95,6
Phân theo trình độ, cấp bậc
Đại học 25 34,7 49 57 58 64,4