Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

82 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 62 trang )

Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
Mở đầu
Hoạt động kinh doanh thơng mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó đóng
vai trò lu thông hàng hoá, đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng. Phạm vi hoạt động
của kinh doanh thơng mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán
quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các nớc đã từng bớc xoá bỏ rào
cản kinh tế từ đó kích thích hoạt động thơng mại quốc tế và tạo động lực phát triển
hoạt động kinh tế của mỗi nớc. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng,
không phải doanh nghiệp thơng mại nào cũng đứng vững. Có những doanh nghiệp rất
thành công, nhng cũng không ít doanh nghiệp thơng mại sau một thời gian hoạt động
thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản.
Một vấn đề quan trọng trong chiến lợc sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp chính là khâu bán hàng, giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp mới thu hồi đ-
ợc vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh, xác định đợc kết quả kinh doanh
và thu đợc lợi nhuận. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng mại
nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để bán đợc nhiều hàng hoá, đồng
thời quản lý tốt chỉ tiêu này. Một trong những biện pháp quan trọng nhất và hữu hiệu
nhất phải kể đến đó là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh. Quản lý tốt quá trình bán hàng, thu hồi vốn nhanh, bù đắp đợc chi phí bỏ
ra và thu đợc lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trởng và phát triển, ngợc lại, doanh nghiệp
nào cha làm tốt khâu này sẽ khó quản lý quá trình bán hàng, không thúc đẩy đợc
hàng hoá bán ra, vòng quay vốn bị chậm trễ, chi phí bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và
có thể không có lãi thậm chí thua lỗ.
Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội, đợc tìm hiểu thực tế
công tác kế toán ở Công ty và nhận thức đợc tầm quan trọng của hạch toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh em đã chọn đề tài: Tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ
phần kim khí Hà Nội .
1
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
Đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn cùng các cô, chú, các anh, chị


trong phòng kế toán Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên
đề này. Em xin đợc chân thành cám ơn.
Luận văn gồm 3 phần chính nh sau:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội.
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội.
2
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP

Chơng I
những lý luận cơ bản về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại
1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ của công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1.1. Đặc điểm của công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại trong điều kiện hiện
nay
Hoạt động kinh doanh thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi th-
ơng mại của thơng nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với
nhau hoặc giữa các thơng nhân có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm mục đích lợi nhuận
hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh thơng mại có
chức năng tổ chức và thực hiện việc mua bán trao đổi hàng hóa, cung cấp các dịch vụ
nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động kinh doanh thơng mại là
khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.

Hoạt động kinh doanh thơng mại có những đặc điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lu chuyển hàng hóa. (Lu chuyển
hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ
hàng hóa).
- Về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thơng mại gồm các loại vật t, sản
phẩm có hình thành vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua về với
mục đích để bán.
- Về phơng thức lu chuyển hàng hóa: Hoạt động kinh doanh thơng mại có hai
hình thức lu chuyển chính là bán buôn và bán lẻ.
- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức bán
buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thơng
mại .v.v...
3
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
- Về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa không giống nhau,
tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lu chuyển trong nớc, hàng xuất nhập
khẩu, ...). Do đó chi phí thu mua và thời gian lu chuyển hàng hóa cũng khác nhau
giữa các loại hàng.
1.1.1.2. Khái niệm về bán hàng và kết quả bán hàng
Doanh nghiệp thơng mại là doanh nghiệp có chức năng thực hiện việc trao đổi
hàng hoá thông qua hoạt động mua, bán hàng hoá trên thị trờng. Hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại là các loại vật t, thiết bị máy móc, sản phẩm có hình thái vật
chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán
nhằm thu lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu có tính chất quyết định đối với
sự thành bại của doanh nghiệp thơng mại.
Khái niệm bán hàng
Trong doanh nghiệp thơng mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lu
thông hàng hóa đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh toán giữa ngời
mua và ngời bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại chủ yếu là bán hàng
hóa và dịch vụ.

- Xét về bản chất kinh tế: quá trình bán hàng là quá trình chuyển sở hữu về
hàng hóa và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, ngời bán (doanh nghiệp)
mất quyền sở hữu về hàng hóa và đợc chuyển quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi
tiền của ngời mua. Ngời mua (khách hàng) đợc quyền sở hữu về hàng hóa, mất
quyền sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho ngời bán.
- Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa
ngời bán và ngời mua, ngời bán chấp nhận bán và xuất giao hàng; ngời mua chấp
nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
- Xét về quá trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn kinh
doanh chuyển từ hình thái là hiện vật (hàng hóa) sang hình thái tiền tệ.
Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn
hàng đã bán (của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ..), chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ nhất định.
Kết quả bán hàng có thể là lỗ hoặc lãi tuỳ vào tình hình kinh doanh thực tế của
doanh nghiệp. Từ việc xác định kết quả bán hàng, doanh nghiệp sẽ có những chính
4
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
sách cụ thể để bù lỗ hoặc phân phối lãi sử dụng cho những mục đích theo quy định
của cơ chế tài chính hiện hành.
1.1.1.3. Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với doanh nghiệp, những ngời quan tâm và nền kinh tế nói chung.
Qua quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp
cho nhà quản trị những thông tin tin cậy về thị trờng và tình hình kinh doanh thực tế
của doanh nghiệp. Từ đó, giúp các doanh nghiệp đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp,
có hớng đi đúng đắn cho doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng càng chính xác,
khoa học, chi tiết thì nhà quản trị càng dễ dàng nắm bắt và quản lý quá trình tiêu thụ

từng mặt hàng, từng khu vực, từng đơn vị phụ thuộc Tổng hợp thông tin giúp cho
nhà quản trị đánh giá chính xác về mức độ hoàn thành kế hoạch đã đặt ra cũng nh
những nguyên nhân ảnh hởng tới việc thực hiện kế hoạch. Qua đó, doanh nghiệp đa
ra chiến lợc kinh doanh cho kỳ tiếp theo. Các doanh nghiệp thơng mại đóng một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là mạch máu của nền kinh tế. Hạch toán
nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại
phản ánh một phần tình hình phát triển thực tế của nền kinh tế.
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lợng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt
hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phơng thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng số hàng bán ra bao gồm cả doanh thu
bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng,
từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ để xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ;
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn thanh
toán và tình hình nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
5
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
- Cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tham mu cho
lãnh đạo về các biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
thơng mại

1.2.1. Các phơng thức bán hàng
1.2.1.1. Phơng thức bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông,
cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc
thực hiện. Hàng thờng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn, giá bán biến
động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán. Trong bán buôn
hàng hoá, thờng bao gồm 2 phơng thức sau đây:
* Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó
hàng bán phải đợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phơng thức này
có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng mại
để nhận hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại
diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp
nhận nợ, hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hóa, bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Số hàng này đợc
xác định là tiêu thụ khi nhận đợc tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp
thơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh
6
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
nghiệp thơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.

* Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức :
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận,
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
nợ, hàng hóa đợc xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao
cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận đợc tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán
thì hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
1.2.1.2. Phơng thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ. Đặc điểm của hàng hoá bán lẻ là: hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Khi đó, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thực hiện.
Hàng bán ra với số lợng nhỏ và có giá bán ổn định. Phơng thức bán lẻ thờng có các
hình thức sau:
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
Theo hình thức này việc thu tiền của ngời mua và giao hàng cho ngời mua tách
rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách,
viết hoá đơn hoặc tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do
mậu dịch viên bán hàng giao.
Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê
giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán

7
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp
tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên viên bán hàng nộp tiền
cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để
xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trớc khi ra khỏi cửa
hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn
bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này đợc áp dụng phổ biến ở các siêu
thị.
* Hình thức bán hàng tự động
Theo hình thức này, ngời mua tự lựa chọn hàng hoá đồng thời trả tiền trên các
máy bán hàng tự động. Hình thức này áp dụng cho các máy bán lẻ tự động (thờng là
nớc ngọt, thuốc lá...) đặt tại các địa điểm công cộng.
* Hình thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá mua thông thờng còn thu
thêm ngời mua một khoản lãi do trả chậm.
* Hình thức bán hàng ký gửi, đại lý
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp thơng mại
giao hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm
đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng thù lao đại lý
dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi các cơ sở đại lý,
ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hay gửi thông báo về số hàng
đã bán đợc thì số hàng đó đợc coi là tiêu thụ. Phơng thức này giúp cho doanh nghiệp

khai thác thị trờng, mở rộng thị trờng mà không cần phải đầu t thêm vốn.
1.2.2. Các phơng thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và đợc chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm, thoả
8
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
doanh nghiệp thơng mại thờng áp dụng các phơng thức thanh toán sau:
- Phơng thức thanh toán trực tiếp.
- Phơng thức thanh toán sau (chậm trả).
1.2.2.1. Phơng thức thanh toán trực tiếp
Là phơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đợc di chuyển từ ngời
mua sang ngời bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán
theo phơng thức hàng đổi hàng). ở hình thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ
không có khoảng cách về thời gian.
1.2.2.2. Phơng thức thanh toán chậm trả
Là phơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đợc chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần đợc hạch toán quản
lý chi tiết cho từng đối tợng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. ở hình
thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời
gian.
1.2.3. Các phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thơng mại, giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc mua
vào của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ, bao gồm trị giá mua thực tế và các khoản chi
phí liên quan trực tiếp khác (phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá) đợc phân
bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Về nguyên tắc, hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Nhng
trên thực tế, nếu tính nh vậy thì việc tính giá hàng hoá tại mỗi thời điểm xuất bán rất

khó khăn, phức tạp mà nhiều khi còn không hạch toán đợc. Chính vì lý do đó, để đơn
giản hoá và có khả năng hạch toán đợc thì tính giá hàng hoá xuất kho có nhiều phơng
pháp khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp cũng nh yêu cầu quản lý,
trình độ cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhất quán một trong các ph-
ơng pháp tính giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho sau:
1.2.3.1. Tính theo giá thực tế
Doanh nghiệp có thể sử dụng 1 trong 4 phơng pháp tính giá sau:
* Phơng pháp thực tế đích danh
9
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
Theo phơng pháp này, lô hàng nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó,
không quan tâm đến thời gian nhập, xuất. Đây là phơng pháp lý tởng nhất, nó tuân
thủ nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế.
Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít hàng hoá và có điều kiện bảo
quản riêng từng lô hàng nhập kho. Còn đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hoá
thì không thể áp dụng phơng pháp này. Bởi vì, việc áp dụng phơng pháp giá thực tế
đích danh đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng khi hàng tồn kho có thể
phân biệt từng loại, từng thứ riêng rẽ.
- Ưu điểm: Rất chính xác và kịp thời theo từng lần nhập
- Nhợc điểm: Phức tạp, khối lợng theo dõi lớn, tốn kém.
* Phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng hoá nhập trớc sẽ xuất trớc, xuất hết số
hàng nhập trớc mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do
vậy, giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng hoá mua vào sau cùng
trong kỳ.
Ưu điểm của phơng pháp này là lợng hàng hoá nhập - xuất trên sổ sách gần
đúng với lợng hàng hoá nhập - xuất thực tế và phản ánh tơng đối chính xác giá trị
hàng hoá xuất kho và tồn kho.
Hơn nữa, giá trị hàng hoá tồn kho sẽ đợc phản ánh gần sát với giá thị trờng vì
nó là giá trị hàng hoá ở lần mua cuối cùng.

Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với chi phí hiện tại và nó chỉ thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định
và có xu hớng giảm.
*Phơng pháp giá thực tế nhập sau - xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định những hàng hoá mua vào sau cùng sẽ đợc xuất bán
trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc - xuất trớc ở trên.
Phơng pháp này có u điểm là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp
với khoản chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị hàng hoá vừa
10
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
mới đợc đa vào ngay gần đó. Phơng pháp LIFO thích hợp trong trờng hợp lạm phát,
giá cả có xu hớng tăng lên.
*Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Giá thực tế hàng xuất kho = Số lợng hàng xuất kho
ì
Giá đơn vị bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể xác định theo ba cách:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Phơng pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng
độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh h-
ởng tới công tác quyết toán nói chung.
- Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ:
Phơng
pháp giá
đơn vị
bình quân tồn đầu kỳ u điểm là khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động hàng hoá trong kỳ. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ nhợc điểm khi thị trờng biến
động. Giá cả kỳ hiện tại tăng (giảm) đột biến so với kỳ trớc thì không ảnh hởng đến
trị giá hàng xuất bán trong kỳ mà lại ảnh hởng đến trị giá hàng tồn kho cuối kỳ, gây
tác động đến kỳ sau. Đó là điều không hợp lý, không phản ánh đúng trị giá vốn hàng

hoá tiêu thụ.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc điểm
của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhng để thực hiện nó thì
mất nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong kỳ
Giá đơn vị
bình quân
tồn đầu kỳ
=
Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
Số lợng thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
11
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
Giá đơn vị
bình quân
từng lần nhập
=
=
Giá trị bình quân lần
nhập kế tiếp trớc đó +
Giá trị của hàng thực tế
nhập kho tiếp theo
Số lợng hàng lần
nhập kế tiếp trớc đó

+
Số lợng hàng thực tế
nhập kho tiếp theo
1.2.3.2. Tính theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định đợc sử dụng lâu dài và có tính
ổn định. Giá hạch toán chỉ dùng để ghi sổ kế toán theo dõi chứ không có tác dụng
giao dịch với bên ngoài. Thông thờng có thể lấy giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc
một loại giá ổn định trong kỳ để qui định cho từng mặt hàng cụ thể.
Mục đích của việc sử dụng giá hạch toán là nhằm đơn giản cho công tác kế
toán trong doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập, xuất nhiều, thờng xuyên, giá thành
thực tế biến động lớn trong kỳ.
Theo phơng pháp này, giá trị hàng bán xuất kho đợc ghi theo giá hạch toán.
Đến cuối kỳ, tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số
giá (H).

giá số Hệ
bánxuất hàng
toán hạchGiá
bánxuất hàng
tế thực giá Trị
ì=
Hệ số giá đợc tính cho từng loại hoặc từng nhóm sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ...

kỳtrong nhậpcủa hàng
toán hạchgiá Trị
kỳdầu tồn của hàng
toán hạchgiá Trị
kỳtrong nhậpcủa hàng
tế thực giá Trị

kỳdầu tồn của hàng
tế thực giá Trị

giá
số Hệ
+
+
=
1.2.4. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trên hoá đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
12
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
1.2.5. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá trình bán
hàng, theo quy định cuối kỳ đợc trừ khỏi doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ khỏi
doanh thu bao gồm:
. Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
. Khoản trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
. Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
1.2.6. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và
lao động vật hoá dùng để tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định. Trong đó:

- Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm toàn bộ tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo lơng phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên bảo quản đóng gói hàng hoá, nhân viên tiếp thị, vận chuyển hàng đi tiêu thụ
- Chi phí bao bì bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu bao bì xuất phục vụ cho việc
đóng gói và bảo quản hàng hoá, vật liệu xuất dùng cho việc sửa chữa tài sản phục vụ
bán hàng.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Phản ánh toàn bộ chi phí về công cụ, dụng cụ sử
dụng ở bộ phận bán hàng nh dụng cụ đo lờng, phơng tiện tính toán, phơng tiện làm
việc .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng: Phản ánh chi phí khấu
hao những tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh nhà kho, cửa hàng, bến
bãi, phơng tiện bốc dỡ vận chuyển, phơng tiện tính toán đo lờng, kiểm nghiệm chất l-
ợng
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá là những chi phí chi ra để sửa chữa bảo
hành những hàng hoá sản phẩm đang trong thời gian bảo hành bị h hỏng, kém chất
lợng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả
cho các dịch vụ phục vụ bán hàng nh tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, tiền thuê
13
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
kho bến bãi, thuê cửa hàng, thuê vận chuyển bốc vác hàng đi tiêu thụ, tiền hoa hồng
trả cho đại lý bán hàng, trả cho bên xuất khẩu uỷ thác.
- Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí phục vụ bán hàng ngoài các chi
phí đã kể ở trên nh chi phí quảng cáo, tiếp thị, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi
phí hội nghị khách hàng.
1.2.7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí phục vụ cho quá trình quản lý
của doanh nghiệp, quản lý hành chính sự nghiệp và các chi phí chung khác trong
toàn doanh nghiệp. Các khoản chi phí này tơng đối ổn định trong các kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong đó:

- Chi phí nhân viên quản lý bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản
phụ cấp trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn trích trên tiền lơng của nhân viên quản lý vào chi phí.
- Chi phí vật liệu phục vụ quản lý bao gồm văn phòng phẩm, chứng từ, sổ sách
kế toán, vật liệu xuất dùng sửa chữa tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ công tác quản lý nh nhà cửa làm
việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phơng tiện truyền dẫn, máy móc
thiết bị quản lý dùng cho văn phòng.
- Chi phí về thuế, phí, lệ phí nh thuế nhà đất, thuế môn bài, thu trên vốn và
các khoản phí, lệ phí khác, thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hoá và dịch vụ (nếu
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp).
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi tính
vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài nh tiền nớc, tiền điện, điện thoại, điện báo, thuê
nhà, thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định thuộc văn phòng.
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
thơng mại
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ là căn cứ ghi sổ kế toán do đó cần đợc kiểm tra phân loại trớc
khi ghi sổ kế toán.
14
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
Tùy theo phơng thức tiêu thụ, hình thức bán hàng, hạch toán tiêu thụ hàng hoá
sử dụng chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn GTGT. - Thẻ quầy hàng.
- Hoá đơn bán hàng. - Giấy nộp tiền.
- Báo cáo bán hàng. - Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.

- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ khác có liên quan (hoá đơn, chứng từ đặc thù).
1.3.2. Tài khoản sử dụng
* TK 156 - Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm hàng
hoá trong các doanh nghiệp thơng mại dịc vụ và những cơ sở sản xuất có tổ chức
hoạt động kinh doanh hàng hoá. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ ghi:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho
- Số điều chỉnh tăng do đánh giá lại
- Trị giá hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ từ TK 611 sang
(phơng pháp KKĐK).
Bên Có ghi:
- Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
- Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại
- Trị giá hàng hoá thiếu phát hiện khi kiểm kê
15
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ sang TK 611 (phơng
pháp KKĐK).
Số d bên Nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 156 - Hàng hoá đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 1561 - Giá mua của hàng hoá. + TK 1562 - Phí mua hàng hoá.
Tài khoản 156 đợc hạch toán chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng và
từng thứ hàng hoá.
* TK 157- Hàng gửi đi bán
Tài khoản 157 dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phơng
thức chuyển thẳng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua nhng cha đợc chấp

nhận thanh toán. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ ghi:
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá gửi bán, ký gửi.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm gửi bán cha đợc
khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (phơng pháp KKĐK).
Bên Có ghi:
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá gửi bán đã đợc khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ khách hàng trả lại hoặc không chấp
nhận.
- Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi bán cha đợc khách hàng
thanh toán đầu kỳ (phơng pháp KKĐK).
Số d bên Nợ: phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán cha đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng.
* TK 511 - Doanh thu bán hàng
16
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
TK 511 dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản
giảm trừ doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá trong kỳ. Kết
cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ ghi:
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm giá, hàng bán
bị trả lại.
- Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911.
Bên Có ghi:
- Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thực hiện đợc trong kỳ

TK 511 cuối kỳ không có số d, và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t
* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 512 dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dich vụ trong nội bộ,
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay Tổng công ty. Kết cấu của tài
khoản này giống nh kết cấu của TK 511.
TK 512 không có số d cuối kỳ, đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK 531 dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị
khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng
17
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
kinh tế . Đây là tài khoản điều chỉnh TK 511 để tính toán doanh thu thuần. Kết cấu
của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ ghi: Trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán cha có thuế GTGT.
Bên Có ghi: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK 512.
TK 531 cuối kỳ không có số d.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK 532 dùng để phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số
tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng.
Kết cấu của tài khoản này tơng tự với TK 531. Sau khi kết chuyển cuối ký, tài
khoản không có số d.
* TK 641 - Chi phí bán hàng

TK 641 dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh trong
kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ ghi: Các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có ghi:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã
bán) hoặc để chờ kết chuyển (cho hàng còn lại).
TK 641 cuối kỳ không có số d, đợc chi tiết thành 7 tiểu khoản.
TK 6411 - Chi phí nhân viên. TK 6415 - Chi phí bảo hành.
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì. TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
* TK 642 - Chi phí quản lý doanh nhgiệp
18
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
TK 642 dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh
nghiệp. Kết cấu của tài khoản này tơng tự với TK 641.
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 8 tiểu khoản sau:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý. TK 6425 - Thuế, phí, lệ phí.
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. TK 6426 - Chi phí dự phòng.
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
1.4. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả bán hàng
1.4.1. Hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào một quyển
sổ gọi là Nhật ký - Sổ Cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết
hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp

sử dụng đợc phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Các chứng từ
gốc ( hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng một loại phát sinh trong ngày hoặc
định kỳ ngắn hạn nhất định ) sau khi đã đợc định khoản chính xác đợc ghi một dòng
ở Nhật ký - Sổ Cái.
Ngoài việc hạch toán tổng hợp vào Nhật ký - Sổ Cái, doanh nghiệp còn hạch toán
chi tiết vào một số sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết nh: sổ chi tiết vật t, hàng hoá..
Sơ đồ 1
1. 4.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm của hình thức Chứng từ ghi sổ là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào
chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ;
sau đó ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ Cái.
1.4.3. Hình thức Nhật ký chung.
Đặc điểm của hình thức Nhật ký chung là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều đợc ghi vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và định
khoản các nghiệp vụ đó. Sau đó, căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu trên để ghi
vào sổ Cái.
1.4.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Đặc điểm chủ yếu của hình thức Nhật ký - Chứng từ là mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, phân loại ghi vào các
Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sổ Nhật ký - Chứng từ kết hợp việc ghi chép tổng
19
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
hợp với chi tiết, kết hợp ghi theo hệ thống với ghi theo trình tự thời gian. Các nghiệp
vụ kinh tế cùng loại đợc kết hợp vào một mẫu sổ.
Sơ đồ 2
Chơng ii
thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết qủa
bán hàng tại Công ty cổ phần kim khí
Hà Nội.
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần

kim khí hà nội
2.1.1. Đặc điểm và sự phát triển của công ty.
2.1.1.1 Đặc điểm:
20
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
Tên công ty : Công ty CP Kim khí Hà Nội
Địa chỉ : 20 Tôn thất tùng - quận đống đa - hà nội
Mã số tài khoản : 710A00251
Mã số thuế : 0100100368
Công ty CP Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp đợc cổ phần hoá từ doanh
nghiệp nhà nớc là Công ty Kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Công ty CP Kim khí Hà Nội có t cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu
riêng. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty sau cổ phần chủ yếu là vốn của Tổng
Công ty Thép Việt Nam (chiếm 89,37% tổng vốn góp), còn lại là vốn góp u đãi của
CBCNV và một số nhà đầu t bên ngoài.
Tiền thân, Công ty chỉ là một đơn vị thu mua thép phế liệu phục vụ cho ngành
thép, cùng với sự tăng trởng của nền công nghiệp trong nớc thì Công ty cũng ngày
càng phát triển mở rộng quy mô và thị trờng kinh doanh của mình. Quá trình hình
thành và phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn sau:
- Công ty đợc thành lập năm 1973 với tên là Công ty thu hồi phế liệu kim khí
là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Kim khí Việt Nam - Bộ vật t. Công ty có chức
năng thu mua thép phế liệu trong nớc tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc nâú
luyện thép ở nhà máy Gang thép Thái Nguyên.
- Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty và đáp ứng mọi yêu cầu về
nguồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ vật t đã ra quyết định số
628/ QĐ_ VT tháng 10 năm 1985 hợp nhất hai đơn vị: Công ty thu hồi phế liệu kim
khí và Trung tâm giao dịch dịch vụ vật t ứ đọng luân chuyển thành Công ty vật t
thứ liệu Hà Nội. Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty kim khí Việt Nam, hạch
toán độc lập và có t cách pháp nhân đầy đủ.
- Ngày 28/05/1993, Bộ Thơng mại ra quyết định số 600/TM_TCCB thành lập

Công ty vật t thứ liệu Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam (trớc kia là
Tổng Công ty Kim khí Việt Nam).
- Ngày 15/04/1997, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 511/QĐ_TCCB sáp nhập
Xí nghiệp dịch vụ vật t (là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam) vào Công
ty vật t thứ liệu Hà Nội.
- Ngày 05/06/1997, theo quyết định số 1022/QĐ_HĐQT của Hội đồng quản trị
Tổng Công ty Thép Việt Nam đổi tên Công ty vật t thứ liệu Hà Nội thành Công ty
Kinh doanh thép và vật t Hà Nội.
- Ngày 12/11/2003, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 182/2003/QĐ_BCN về
việc sáp nhập Công ty Kinh doanh thép và vật t Hà Nội vào một Công ty thành viên
của Tổng Công ty, theo đó đến ngày 1/1/2004 Công ty mới lấy tên là Công ty Kim
khí Hà Nội. Hiên nay trụ sở chính tại 20 Tôn Thất Tùng - Quận Đống Đa - Hà Nội.
21
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
- Ngày 7/09/2005, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 2840/QĐ-BCN phê duyệt
phơng án chuyển Công ty kim khí Hà Nội thành Công ty cổ phần kim khí Hà
Nội. Theo đó vốn điều lệ : 90.000.000.000 đồng, tơng đơng 9.000.000 cổ phiếu.
Trong đó cổ phiếu nhà nớc là 80.431.500 cổ phiếu (chiếm 89,37% vốn điều lệ, cổ
phiếu u đãi ngời lao động trong doanh nghiệp là 753.700 cổ phiếu (chiếm 8,37%
vốn điều lệ), cổ phiếu bán đấu giá công khai là 203.150 cổ phiếu ( chiếm 2,26%
vốn điều lệ
2.1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty CP Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp đợc cổ phần hoá từ Công ty
Nhà nớc. Công ty chính thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ ngày 1/1/2006, là
đơn vị hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng và
phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty có chức năng cơ bản là tổ chức kinh doanh các loại hàng hoá, sản phẩm
thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất, xây dựng
cho tất cả các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:

Đơn vị tính: Triệu đồng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
631.545 661.424 674.631
Các khoản giảm trừ DT 376 713 570
- Giảm giá hàng bán 79 92 84
- Hàng bán bị trả lại 297 621 486
1. Doanh thu thuần
631.169 606.711 674.061
2. Giá vốn hàng bán
602.413 628.432 642.524
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
28.756 32.279 31.537
6. Chi phí bán hàng
13.572 13.265 14.157
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
983 3.465 2.531
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
14.201 15.549 14.849
22
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
Nhìn vào kết quả trên ta thấy, trong ba năm liên tiếp tốc độ phát triển của công ty
tăng dần và hoạt động luôn có lãi. Cụ thể : Doanh thu năm 2006 so với năm 2005
tăng 2%, doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 4,7%. Thu nhập từ hoạt động
kinh doanh năm 2004 là 14.201 triệu đồng, năm 2005 là 15.549 triệu đồng,tuy nhiên,
tốc độ tăng trởng của công ty có xu hớng giảm dần, thu nhập từ hoạt động kinh
doanh năm 2006 chỉ đạt 95,5% so với năm 2005. Trong các năm luôn phát sinh các
khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu chiếm trong tổng doanh thu

năm 2004 là 0,06%; năm 2005 là 0,12%; năm 2006 là 0,08%.
Xét về các khoản chi phí kinh doanh cho thấy:
- Chi phí bán hàng tơng đối ổn định, năm 2006 so với năm 2005 giảm 2,3%, năm
2006 tăng so với năm 2004 là 6,7%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, năm 2005 so với năm 2004 tăng
252,5% , năm 2006 so với năm 2004 tăng 157,5%.
Điều đó chứng tỏ sự thay đổi cách thức quản lý đã làm cho chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng mạnh, giảm hiệu quả kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
nhanh chủ yếu do đa công nghệ mới vào quản lý và làm cho công ty tăng rõ rệt hiệu
quả quản lý. Năm 2007, công ty có kế hoạch thực hiện một số biện pháp nhằm kích
thích tiêu thụ nh có sự u đãi với khách hàng tiêu thụ với lợng hàng lớn, đa dạng hoá
kênh tiêu thụ, hình thức thanh toán, mở rộng địa bàn hoạt động. Theo sự dự báo về
việc phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các công trình xây dựng, công ty lập kế
hoạch doanh thu sẽ đạt đợc năm 2007 là 770 tỉ đồng.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần kim khí Hà Nội là một công ty kinh doanh có quy mô lớn, với
tổng số cán bộ công nhân viên là 432 ngời trong đó có 54 nhân viên quản lý trên văn
phòng công ty. Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và
kinh doanh các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống cửa hàng của công ty.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cơ cấu bộ máy của công ty đợc sắp xếp theo chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban, đảm bảo đợc sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng
ban.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nh sau:
* Ban giám đốc bao gồm:
- Giám đốc công ty : Do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty thép bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm.
- Phó giám đốc công ty: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm và
miễn nhiệm..
- Kế toán trởng: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm hoặc miễn

nhiệm. Kế toán trởng giúp giám đốc công ty công việc quản lý tài chính và là ngời
điều hành chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán thống kê của công ty.
23
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Sơ đồ 3
2.2- tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế
toán tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội .
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm của ngành kinh doanh và quy mô hoạt động của công ty đa dạng và
lớn nên Công ty cổ phần kim khí Hà Nội đã chọn hình thức công tác kế toán nửa tập
trung, nửa phân tán.
Theo mô hình này, công ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của các
đơn vị phụ thuộc cũng nh toàn công ty một cách dễ dang, thuận tiện. Đồng thời có sự
phân công lao động kế toán nên công việc kế toán tại công ty thực hiện thuận lợi,
không bị dồn ép và có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên.
2.2.2. Phòng tài chính - kế toán của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội .
Bộ máy kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trởng, tiếp theo là kế toán tổng
hợp, các nhân viên kế toán và thủ quỹ. Mỗi nhân viên trong phòng đều đợc phân
công trách nhiệm và kiêm nhiệm một vài phần hành cụ thể nh sau:
- Kế toán trởng: Ngời đứng đầu bộ máy kế toán, tham mu chính về công tác kế
toán tài vụ của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Là ngời chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của
từng kế toán viên, thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lu trữ
tài liệu kế toán, theo dõi công tác của các đơn vị phụ thuộc, lập báo cáo quyết toán
toàn công ty.
- Kế toán doanh thu : Là kế toán theo dõi tình hình bán hàng, tổng hợp doanh
thu theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ
- Kế toán tiền lơng: Thực hiện nhiệm vụ theo dõi tiền lơng, BHXH
- Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi thanh toán thu chi, thủ tục thanh toán.

- Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả với
khách hàng, với nhà cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc.
- Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình
bán hàng và quản lý.
- Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình
hình biến động tăng giảm VL, CC - DC cũng nh tình hình nhập xuất -
tồn vật liệu, CC - DC trong toàn công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty nh sau:Sơ đồ 4
2.2.3. Tổ chức sổ kế toán tại công ty.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ( đã kiểm tra ), kế toán phần hành ghi vào
các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan. Riêng các chứng từ có liên quan đến tiền
24
Khoa kế toán Luận văn TốT NGHIệP
mặt còn phải ghi vào sổ quỹ; liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi tiết thì ghi trực tiếp
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các bảng kê lấy số liệu vào các Nhật ký -
Chứng từ có liên quan. Đồng thời, cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào
NKCT liên quan. Cuối tháng, cộng các bảng kê, sổ chi tiết lấy số liệu ghi vào Nhật
ký - Chứng từ có liên quan. Sau đó, cộng các Nhật ký - chứng từ, kiểm tra đối chiếu
số liệu giữa các NKCT có liên quan rồi lấy số liệu từ các NKCT ghi vào các sổ Cái.
Định kỳ ( quý, năm ) lập báo cáo kế toán.
Tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội đợc khái quát theo sơ đồ
5
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/ 01/ 2006 đến ngày 31/ 12/ 2006.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Nguyên tắc và phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang Việt Nam đồng:
Theo tỷ giá ngân hàng thông báo tại thời điểm hạch toán(dùng tỷ giá thực tế).

- Phơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phơng pháp giá thực tế đích danh.
2.3 Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội.
2.3.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng của Công ty CP Kim khí Hà Nội
Công ty CP Kim khí Hà Nội đã triển khai áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, Công ty áp
dụng hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh khi lập chứng từ đều đợc hạch toán tại các đơn vị phụ thuộc, kế toán
đơn vị hạch toán, ghi sổ lập báo cáo theo mẫu của Công ty. Định kỳ hàng tháng gửi
báo cáo quyết toán về phòng kế toán của Công ty để tổng hợp báo cáo toàn Công ty.
Riêng phòng kinh doanh do Công ty trực tiếp quản lý và hạch toán nên các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại đây đều đợc xử lý và ghi sổ kế toán tại phòng kế toán của Công
ty.
Công ty CP Kim khí Hà Nội chủ yếu áp dụng các phơng thức bán hàng là bán
buôn và bán lẻ, ngoài ra Công ty còn có hình thức bán hàng nội bộ giữa các đơn vị
thành viên thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam.
* Bán buôn hàng hóa: Công ty bán buôn hàng hóa thông qua các đơn đặt hàng
hoặc ký kết các hợp đồng kinh tế. Công ty đã chủ động lập kế hoạch mua, bán hàng
hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, ở Công ty áp dụng chủ yếu các hình thức
bán buôn sau:
25

×