Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

92 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.48 KB, 96 trang )

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thơng mại.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng: là việc luân chuyển quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho khách
hàng đồng thời thu tiền hoặc có quyền thu tiền về số sản phẩm, hàng hóa đã
cung cấp. Số tiền này đợc gọi là DTBH.
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra (DNSX), cũng có thể
là các loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất
mà mua vào với mục đích để bán (DNTM).
Quá trình bán hàng chính là quá trình chuyển hóa vốn kinh doanh từ hình thái
thành phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả bán hàng.
Nh vậy, quá trình bán hàng chỉ đuợc hoàn tất khi thỏa mãn hai điều kiện là:
- Giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng.
- Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đó.
Kết quả bán hàng: Khi quá trình bán hàng hình thành bao giờ doanh
nghiệp cũng thu về một kết quả nhất định, đó là KQBH. KQBH là sự chênh lệch
giữa DTBH thuần và chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng.
KQBH có thể là lãi hoặc lỗ. Nếu lãi thì đây là một dấu hiệu tích cực, an
toàn đối với doanh nghiệp vì nó đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp trên thị trờng. Ngợc lại, lỗ trong bán hàng là một trờng hợp bất khả quan
trong kinh doanh vì điều này đồng nghĩa với việc doanh thu không bù đắp đợc
chi phí, gây khó khăn về vốn cho giai đoạn hoạt động sau.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
1
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
1.1.2. Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.


Hoạt động đơn lẻ cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang tớc bỏ dần
quyền đợc hoạt động của mình. Nh vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trờng, các doanh nghiệp luôn tạo cho mình các mối quan hệ mật thiết với
các đối tợng khác nh: doanh nghiệp bạn, nhà đầu t, ngân hàng, nhà nuớc và
đối tợng không thể thiếu là khách hàng.
Mỗi một đối tợng quan tâm đến KQBH ở những phơng diện khác nhau nhng đều
có chung một mục đích là đa ra những quyết định có lợi nhất cho mình.
Thông qua số liệu mà KTBH và XĐKQBH cung cấp, cho phép doanh
nghiệp nắm bắt chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp là
nhanh hay chậm, kinh doanh lãi hay lỗđể có cơ sở điều chỉnh lại các kế
hoạch, chiến lợc trong kinh doanh nh: kế hoạch dự trữ hàng hóa, mở rộng hay
thu hẹp quy mô kinh doanh... Từ đó góp phần tích cực trong việc thúc đẩy
nhanh hơn, tốt hơn hoạt động kinh doanh và đa doanh nghiệp tới một vị thế cao
hơn trên thị trờng.
Đối với các đối tợng khác, nh Nhà nớc từ những số liệu đó sẽ thực hiện
kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp để đa ra kế hoạch, đ-
ờng lối phát triển nhanh và toàn diện cho nền kinh tế quốc dân.
Về các đối tác khác nh nhà kinh doanh, nhà cung cấp, nhà đầu t, ngân
hàngsẽ dựa vào đó để đa ra quyết định phù hợp: nh có nên tiếp tục làm ăn với
doanh nghiệp hay không, nên mở rộng hay thu hẹp quy mô đầu t, nên tiếp tục
cho vay hay không.
Khách hàng - ngời quyết định tới vận mệnh của doanh nghiệp, có thể nắm
bắt đợc một số thông tin qua các phơng tiện thông tin đại chúng, từ đó thấy đợc
mức độ phù hợp của sản phẩm mà đa ra quyết định mua nhiều, ít, thậm chí tẩy
chay hàng hoá của doanh nghiệp
Qua những phân tích trên đây phần nào cho thấy tầm quan trọng của tổ
chức KTBH và XĐKQBH.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
2
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính

1.1.3. Yêu cầu quản lý Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Xác định chính xác thời điểm hàng hóa đợc coi là tiêu thụ để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Đồng thời đôn đốc việc thu tiền
hàng, tránh hiện tợng thất thoát tiền hàng, ảnh hởng đến kết quả chung.
Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp. Tổ
chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Sử dụng phơng pháp xác định GVHB, tổng hợp đầy đủ CPBH, CPQLDN
phát sinh; phân bổ chúng hợp lý cho số hàng còn lại cuối kỳ, kết chuyển
chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định chính xác KQBH.
Sử dụng phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán để phản ánh mối quan hệ
cân đối vốn có giữa chi phí, thu nhập và kết quả.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên góp phần đẩy mạnh khối lợng tiêu thụ, nâng
cao hiệu quả hoạt động, thu lợi nhuận cao, đồng thời đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu thông tin cho các đối tợng.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để thực hiện tốt vai trò quan trọng đó, KTBH và XĐKQBH có nhiệm vụ sau:
Phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng về
số lợng, chất lợng, giá cả và thời hạn thanh toán.
Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, tổng hợp, phân bổ đầy đủ,
chính xác và kịp thời các khoản CPBH, CPQLDN cho từng loại hàng
bánnhằm xác định đúng KQBH đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện
các dự toán chi phí của doanh nghiệp.
Phản ánh và tính toán đúng đắn, chính xác DTBH, DTT và KQBH, kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và KQKD của doanh nghiệp.
Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch phân
phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.

SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
3
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán.
Quá trình bán hàng chính là quá trình chuyển hóa vốn kinh doanh từ hình
thái thành phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành KQBH.
Có các phơng thức bán hàng sau:
1.2.1.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba. Ngời nhận hàng
sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa đợc xác định
là tiêu thụ; số tiền về cung cấp hàng hóa, ngời mua có thể thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Các hình thức trong phơng thức này đó là:
- Bán buôn trực tiếp.
- Bán lẻ.
- Bán theo phơng thức trả góp.
- Trờng hợp hàng đổi hàng.
1.2.1.2. Phơng thức gửi hàng đi bán.
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thỏa thuận hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã
quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi bán thì hàng hóa vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và đợc ghi nhận
DTBH.
Các hình thức trong phơng thức này là:
- Bán buôn theo hình thức gửi hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi.
Dù theo phơng thức trực tiếp hay gửi bán, khi khách hàng thanh toán có

thể sử dụng các phơng thức sau:
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
4
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
- Thanh toán bằng tiền mặt: Doanh nghiệp thờng áp dụng phơng thức này
đối với ngời mua là khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lợng ít và cha mở tài
khoản ở ngân hàng.
- Thanh toán qua ngân hàng: Khác với phơng thức trên, phơng thức này
đợc coi là phơng thức thanh toán gián tiếp với trung gian thanh toán là ngân
hàng. ở đây, ngân hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của ngời mua
sang tài khoản của doanh nghiệp và ngợc lại.
Khách hàng có thể sử dụng các hình thức thanh toán nh :
+Thanh toán bằng séc.
+Thanh toán bằng th tín dụng.
+Thanh toán bù trừ.
+ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
Phơng thức này đợc doanh nghiệp áp dụng phổ biến đối với khách hàng lớn và
đã mở tài khoản tại ngân hàng.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.2.1. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán hàng
bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho để bán, CPBH và CPQLDN phân bổ cho số
hàng đã bán.
Trị giá vốn xuất kho để bán:
Đối với DNSX, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm
hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế
của thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành.
Đối với DNTM, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực
tế và chi phí mua phân bổ cho hàng đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng pháp

sau:
-Phơng pháp thực tế đích danh.
-Phơng pháp bình quân gia quyền.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
5
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
-Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
-Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp thực tế đích danh: theo phơng pháp này khi hàng nhập kho
phải theo dõi riêng từng lô hàng về số lợng cũng nh giá cả khi xuất ra sử dụng
thuộc lô hàng nào thì tính theo giá của lô hàng đó.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
Phơng pháp bình quân gia quyền: theo phơng pháp này, giá trị của từng
loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho t-
ơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình cũng có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô
hàng về phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: phơng pháp này đặt trên giả định là
hàng nào đợc nhập trớc thì sẽ xuất trớc và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho
đợc nhập tại thời điểm cuối kỳ.
Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đ-
ợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc: áp dụng trên giả định là hàng nào đợc
nhập sau thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc
nhập trớc đó.
Xác định trị giá vốn của hàng đã bán:
Kế toán căn cứ vào trị giá vốn hàng xuất kho để bán, CPBH và CPQLDN

phân bổ cho hàng đã bán để tổng hợp lại tính trị giá vốn của hàng đã bán nh
sau:
Trị giá vốn Trị giá vốn CPBH và CPQLDN
hàng đã bán hàng xuất kho để bán phân bổ cho hàng đã bán
1.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
* Theo phơng thức gửi hàng.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
6
+=
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Sơ đồ số 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX.
Diễn giải sơ đồ:
(1): Trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm xuất kho gửi bán đại lý.
(2): Thành phẩm không nhập kho chuyển thẳng cho đại lý (DNSX).
(3): Mua hàng không nhập kho gửi bán thẳng cho đại lý (DNTM).
(4): Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
(5): Thành phẩm, hàng hóa đã thực hiện không đợc khách hàng chấp nhận, bị
trả lại.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
7
TK157
TK632
TK155, 156
TK154
TK331
TK133
TK155, 156
(1)
(2)
(3)

(4)
(5)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK
Diễn giải sơ đồ:
(1a): Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán cha
chấp nhận tiêu thụ (DNSX).
(1b): Kết chuyển hàng hóa tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán cha chấp nhận tiêu
thụ (DNTM).
(2a): Kết chuyển thành phẩm và hàng gửi bán còn lại cuối kỳ (DNSX).
(2b): Kết chuyển hàng hóa và hàng gửi bán còn lại cuối kỳ (DNTM).
(3a): Kết chuyển giá vốn hàng hóa đợc tiêu thụ trong kỳ (DNTM).
(3b): Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
*Theo phơng thức bán trực tiếp.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
8
(2a)
TK 156, 157
TK 156,157,151 TK 911TK 611 TK 632
(1b)
(2b)
(1a)
(3b)
(3a)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX.
Diễn giải sơ đồ:
(1): Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa giao bán trực tiếp.
(2): Mua hàng hóa giao bán tay ba (DNTM).
(3): Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại.

(4): Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ.
(5): Hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thờng.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
9
TK152, 156
TK632TK154, 155, 156
TK331
TK1562
TK627
TK154, 241
TK159
TK911
TK155, 156
TK133
(8a)
(8b)
(7)
(6)
(4)
(1) (3)
(5)
(9)
(2)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
(6): Chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ.
(7): Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vợt mức bình thờng không tính vào nguyên
giá.
(8a): Cuối kỳ, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(8b): Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(9): Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định KQKD.

* Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK tơng tự với phơng thức
gửi hàng.
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT, các khoản giảm trừ
doanh thu.
1.2.3.1. Doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc số thu đợc từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh: bán sản phẩm, hàng hóa cho khách
hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Kế toán DTBH đợc thực hiện theo nguyên tắc:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
DTBH là giá bán cha có thuế GTGT.
-Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
DTBH là tổng giá thanh toán của số hàng đã bán.
DTBH có thể đợc ghi nhận trớc, trong hoặc sau thời điểm thu tiền. Song nó
chỉ đợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
10
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa DTBH và các khoản giảm trừ
doanh thu bao gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên DTBH thực tế mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.

1.2.3.2. Thuế giá trị gia tăng.
Thuế GTGT là phần thuế ngời tiêu dùng phải chịu nhng ngời bán phải nộp
hộ. Số thuế ở đơn vị nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thì đợc khấu trừ vào
thuế đầu vào. Còn đơn vị nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp đợc tính vào
CPQLDN phần thuế, phí, lệ phí để tính trừ vào kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.3.3. Các khoản giảm trừ.
Mục tiêu của các doanh nghiệp không chỉ nhằm duy trì sự tồn tại mà cao
hơn là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tạo tích lũy và phát triển.
Cũng vì mục tiêu đó, các doanh nghiệp còn áp dụng các chính sách bán
hàng sau:
-Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
-Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa của
doanh nghiệp kém phẩm chất, sai quy cách hay lạc thị hiếu.
-Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của khối lợng hàng bán đã xác định tiêu
thụ nay bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
-Các khoản thuế: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
Sơ đồ số 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
11
TK511
TK333
TK111, 112
TK531, 532,521
TK911
TK33311
(1)
(4b)
(5)
(2)

(3a)
(3b)
(4a)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Diễn giải sơ đồ:
(1): Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp.
(2): Doanh thu bán hàng thu tiền trực tiếp (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp).
(3a): Doanh thu bán hàng thu tiền trực tiếp (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ).
(3b): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(4a): Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.
(4b): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK511 đề xác định DTT.
(5): Cuối kỳ, kết chuyển DTT sang TK911 để xác định KQKD.
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nh chí phí bao gói sản phẩm, bảo
quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị hàng hóa.
Nội dung: theo quy định hiện hành, CPBH của doanh nghiệp bao gồm các
loại chi phí sau:
- Chi phí nhân viên: Bao gồm các khoản tiền lơng, tiền phụ cấp phải trả
cho nhân viên bán hàng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí để bao gói sản phẩm, bảo
quản, nhiên liệu trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ đo lờng,
tính toán, làm việctrong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao về nhà kho, cửa hàng,
phơng tiện bốc dỡ, vận chuyển.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Bao gồm các chi phí bỏ ra để

sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
12
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí thuê TSCĐ, thuê kho,
bãi, thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm ngoài các chi phí kể trên.
CPBH thực tế phát sinh trong kỳ đợc phân loại và tổng hợp theo 7 yếu tố chi phí
trên. Cuối kỳ, kế toán CPBH cần đợc phân bổ và kết chuyển để xác định
KQKD.
- Đối với DNSX: trờng hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ
không có sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển toàn bộ CPBH sang theo dõi
ở TK 1422 Chi phí chờ kết chuyển.
- Đối với DNTM: trờng hợp có dự trữ hàng hoá biến động giữa các kỳ thì
phải phân bổ CPBH cho hàng tồn cuối kỳ và phần còn lại phân bổ cho hàng bán
trong kỳ để xác định kết quả.
CPBH phân bổ cho hàng bán ra đợc xác định theo công thức:
CPBH
phân bổ
cho hàng đã
bán
=
CPBH tồn đầu
kỳ
+
CPBH phát sinh
trong kỳ
x
Tiêu chuẩn phân

bổ của hàng đã
xuất bán trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của số hàng
xuất bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
13
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Sơ đồ số 1.5 : Kế toán CPBH
Diễn giải sơ đồ:
(1) Chi phí nhân viên phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
(2) Giá trị vật liệu phục vụ cho quá trình bán hàng.
(3a) CC, DC cho quá trình bán hàng trong trờng hợp phân bổ một lần.
(3b) CC, DC cho quá trình bán hàng trong trờng hợp phân bổ nhiều lần.
(4) Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng.
(5) Trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm trong kỳ.
(6) Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quá trình bán hàng.
(7) Các khoản đợc ghi giảm CPBH thực tế phát sinh trong kỳ (nếu có).
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
14
TK 111,112,331
TK 111,112
TK 242
TK 214
TK 335
TK 152,153
TK 334, 338 TK 641
TK 911
TK 1422
TK 133
(2)

(1) (7)
(8)
(9a)(4)
(5)
(6)
(9b)
(3a)
(3b)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
(8) Cuối kỳ xác định và kết chuyển CPBH để xác định KQKD.
(9a) Phân bổ CPBH cho số sản phẩm, hàng hóa còn lại cuối kỳ cha tiêu
thụ.
(9b) Sang kỳ kế toán sau, kết chuyển CPBH từ TK1422 sang TK911 để
xác định KQKD.
1.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp.
Nội dung: Theo quy định hiện hành, CPQLDN gồm các loại chi phí sau:
- Chí phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng nhân viên quản lý theo quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban, cho sửa chữa TSCĐ
dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Bao gồm chi phí về đồ dùng, dụng cụ văn
phòng dùng trong công tác quản lý chung toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao của những TSCĐ
dùng chung cho toàn doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, kho tàng.
- Thuế, phí, lệ phí: Bao gồm thuế nhà đất, thuế môn bàivà các khoản

phí, lệ phí giao thông, cầu phà.
- Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản trích dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài nh tiền điện, nớc, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên nh chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí
CPQLDN là chi phí gián tiếp và cũng đợc phân bổ nh CPBH.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
15
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Sơ đồ số 1.6: Kế toán CPQLDN
Diễn giải sơ đồ:
(1) Chi phí nhân viên quản lý.
(2) Giá trị vật liệu phục vụ cho quản lý chung toàn doanh nghiệp.
(3a) CC, DC cho quản lý chung toàn doanh nghiệp trong trờng hợp phân
bổ một lần.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
16
TK 111,112,331
TK 642TK 334,338
TK 152,153
TK 111,112
TK 911
TK 1422
TK 242
TK 214
TK 133
TK 3331
(1)
(2)

(4)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10a)
(10b)
(3a)
(3b)
TK 139
(5)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
(3b) CC, DC cho quản lý chung toàn doanh nghiệp trong trờng hợp phân
bổ nhiều lần.
(4) Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý.
(5) Thuế, phí, lệ phí.
(6) Chi phí dự phòng.
(7) Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quản lý chung toàn doanh
nghiệp.
(8) Các khoản đợc ghi giảm CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
(9) Cuối kỳ xác định và kết chuyển CPQLDN để xác định KQKD.
(10a) Phân bổ CPQLDN cho số sản phẩm, hàng hóa còn lại cuối kỳ cha
tiêu thụ.
(10b) Sang kỳ kế toán sau, kết chuyển CPQLDN từ TK1422 sang TK911
để xác định KQKD.
1.2.5. Xác định và kế toán kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa DTT với GVHB và CPBH,
CPQLDN phân bổ cho hàng đã bán.
Để tính toán chính xác KQBH của từng nhóm sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng GVHB, CPBH, CPQLDN và

doanh thu của từng nhóm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
KQBH = DTT (GVHB + CPBH + CPQLDN)
Trong đó:
DTT = DTBH Các khoản giảm trừ doanh thu
GVHB đợc xác định bằng 1 trong 4 phơng pháp đã nêu ở trên.
CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ đợc xác định theo
công thức:
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng đã bán
=
CPBH (CPQLDN)
tồn đầu kỳ
+
CPBH (CPQLDN)
phát sinh trong kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng đã xuất
bán trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của số hàng xuất
bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
17
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Sơ đồ số 1.7: Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Diễn giải sơ đồ:
(1) Cuối tháng, kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD.

(2) Cuối tháng, kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD.
(3) Cuối tháng, kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD.
(4) Kết chuyển các khoản giảm trừ sang TK511 để xác định DTT.
(5) Cuối tháng, kết chuyển DTT để xác định KQKD trong kỳ.
(6a) Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
(6b) Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
Số lợng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp phụ
thuộc vào hình thức kế toán đã lựa chọn trong bốn hình thức kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký chung.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
18
(6b)
TK 632
TK 911 TK 511
TK 641
TK 642
TK 421
(6a)
(1)
(2)
(3)
(4)
TK521, 531, 532
(5)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký chứng từ.
- Hình thức Nhật ký- Sổ cái.

* Hình thức Nhật ký chung sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái các TK: 111, 1561, 1562, 131, 511, 632, 641, 642, 911
- Sổ chi tiết các TK: 131, 641, 642

*Hình thức Nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ sau:
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5
- Sổ cái các TK: 111, 1561, 1562, 131, 632, 641, 642, 911
- Sổ chi tiết các TK: 131, 632, 641, 642
..
*Hình thức Nhật ký- sổ cái sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký sổ cái
- Sổ cái các TK: 111, 1561, 1562, 131, 632, 641, 642, 911
- Sổ chi tiết các TK: 131, 632, 641, 642

*Hình thức Chứng từ ghi sổ sử dụng các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các TK: 111, 1561, 1562, 131, 632, 641, 642, 911
- Sổ chi tiết hàng hóa, bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
..
1.4. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong điều kiện ứng dụng máy vi tính.
1.4.1. Mã hóa các đối tợng.
Để thực hiện tổ chức kế toán trên máy vi tính nhất thiết phải có sự mã hóa,
khai báo và cài đặt các đối tợng có liên quan để đảm bảo sự liên kết chặt chẽ
giữa các luồng thông tin.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
19
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính

Mã hóa là hình thức để thực hiện phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp đối tợng
cần quản lý. Mã hóa cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách dễ dàng các đối t-
ợng khi gọi mã.
Việc xác định đối tợng cần mã hóa là hoàn toàn tùy thuộc vào yêu cầu
quản trị doanh nghiệp. Thông thờng các đối tợng sau cần đợc mã hóa trong kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: khách hàng, hàng hóa, chứng từ,
tài khoảnViệc mã hóa này đợc thực hiện thông qua các danh mục.
1.4.2. Xác định danh mục.
* Danh mục tài khoản.
Hệ thống tài khoản là xơng sống của toàn bộ hệ thống. Hầu hết các thông
tin kế toán đều đợc phản ánh thông qua các tài khoản. Vì vậy, việc xây dựng hệ
thống tài khoản sẽ quyết định đến toàn bộ khả năng xử lý, khai thác thông tin
tiếp theo, đặc biệt trong việc xử lý số liệu kế toán trên máy.
Bằng việc khai báo và mã hóa có hệ thống kèm theo việc thiết kế các trạng
thái và các kết nối (có thể bằng dạng số, dạng ký tự, hoặc kết hợp cả hai tùy
theo đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp), tài khoản bán hàng có
thể khai báo thêm các tiểu khoản chi tiết thông qua việc thực hiện một số cách
sau:
- Thông qua số hiệu tài khoản và các tài khoản liên quan theo danh mục tài
khoản đợc Nhà nớc quy định để khai báo các biến mã nhận biết tơng ứng tùy
thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp kèm theo phần khai báo, diễn giải cụ
thể.
- Thông qua việc khai báo các thông tin cụ thể về các tài khoản, khai báo
mối quan hệ giữa các tài khoản chính và các tài khoản chi tiết.
* Danh mục chứng từ.
Việc tổ chức, theo dõi, quản lý, cập nhật, luân chuyển, xử lý các loại
chứng từ trên hệ thống máy tính cần phải đợc thực hiện và tuân thủ chặt chẽ quy
trình luân chuyển, cập nhật và xử lý chứng từ đợc doanh nghiệp quy định.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
20

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Để quản lý, mỗi chứng từ gốc mang một mã hiệu xác định. Với mã hiệu
chứng từ, có thể tiến hành lọc, in ra các bảng kê chi tiết và bảng tổng hợp theo
từng loại chứng từ.
* Danh mục khách hàng.
Danh mục này đợc dùng để theo dõi chi tiết bán sản phẩm, hàng hóa và
các khoản phải thu của từng khách hàng. Mỗi khách hàng đợc nhận diện bằng
một mã hiệu gọi là mã khách hàng. Tùy quy mô và phạm vi giao dịch mà quyết
định phơng pháp mã hóa cho phù hợp và hiệu quả:
- Nếu khách hàng lớn, có thể sử dụng phơng pháp đánh số ký hiệu tăng
dần 1, 2, 3Song mã kiểu này không mang ý nghĩa gợi nhớ.
- Nếu khách hàng không nhiều, có thể mã hóa theo tên viết tắt hoặc ghép
chữ cái đầu trong tên khách hàng. Mã kiểu này mang tính gợi nhớ cao.
- Mã hóa theo kiểu khối : mã gồm hai khối, khối nhóm khách hàng và khối
số thứ tự tăng dần của khách trong mỗi nhóm. Việc tạo nhóm khách hàng có thể
tiến hành theo tiêu thức địa lý hay tính chất tổ chức công việc.
Ngoài ra, mỗi khách hàng còn đợc mô tả chi tiết thông qua các thuộc tính
khác nh địa chỉ, tài khoản, hạn thanh toán
* Danh mục hàng hóa.
Việc quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hóa đợc thực hiện thông qua danh
mục hàng hóa. Mỗi hàng hóa mang mã hiệu riêng, bên cạnh mã hiệu là các
thuộc tính mô tả khác nh tên hàng hóa, đơn vị tính, tài khoản kho
1.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ kế toán và trình tự hệ thống hóa
thông tin kế toán khác nhau. Trên cơ sở hệ thống sổ kế toán tổng hợp, trình tự
hệ thống hóa thông tin tơng ứng với hình thức kế toán đã đợc quy định trong
chế độ kế toán hiện hành, yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin chi tiết của
doanh nghiệp về quá trình bán hàng và XĐKQBH mà chơng trình phần mềm kế
toán sẽ đợc thiết kế để xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán tự động trên máy
theo đúng yêu cầu. Kế toán không phải lập các sổ kế toán, các báo cáo mà chỉ

lọc và in ra theo yêu cầu sử dụng.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
21
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Trong trờng hợp cần thiết có thể cải tiến, sửa đổi nội dung, mẫu biểu của
các sổ kế toán cũng nh các báo cáo kế toán quản trị, song phải đảm bảo tính
hợp lý, thống nhất và đúng chế độ kế toán quy định.
1.4.4. Tổ chức bộ máy kế toán và quản trị ngời dùng.
Quản trị ngời dùng là một vấn đề quan trọng khi tổ chức bộ máy kế toán
trong điều kiện sử dụng máy vi tính, giúp cho doanh nghiệp về tính bảo mật dữ
liệu. Do đó công tác KTBH và XĐKQBH phải thực hiện phân quyền nhập liệu
cũng nh quyền in sổ sách, báo cáo kế toán cho các nhân viên kế toán, quyền
khai thác thông tin của giám đốc điều hành, các nhân viên khác trong doanh
nghiệp một cách rõ ràng để có thể kiểm tra, quy trách nhiệm cho các nhân viên
nhập liệu khi có sai sót và đảm bảo sự bảo mật về số liệu.
Nh vậy, ngoài việc quản lý đối tợng liên quan trực tiếp đến chu trình bán
hàng theo các danh mục đặc thù cũng nh các phần hành kế toán khác, việc quản
lý, sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ kế toán trong kế toán máy cũng rất khác so
với kế toán thủ công. Tuy nhiên nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng vẫn phải tuân theo chế độ, thể lệ quản lý kinh tế, tài chính và
chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
22
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Chơng 2
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty vật t kỹ thuật xi măng
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty vật t kỹ
thuật xi măng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

Công ty vât t kỹ thuật xi măng là doanh nghiệp Nhà Nớc, thành viên của
Tổng công ty xi măng Việt Nam, vốn kinh doanh thuộc sở hữu của Nhà nớc.
Công ty có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
Tên giao dịch chính thức của công ty:
Công ty vật t kỹ thuật xi măng
Add : 348 Giải Phóng - Phơng Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội.
Tel : 8643660 máy lẻ 202
Fax : (84-4) 8642586
Số TK : 10201-000001801-0-NHCT Hai Bà Trng- Hà Nội
Mã số thuế : 0100105694
Tổng số cán bộ công nhân viên là 720 ngời trong đó khối kinh doanh 580
ngời và khối vận tải 140 ngời
Hoạt động kinh doanh xi măng .
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp vật t kỹ thuật xi măng (Xí nghiệp
VTKTXM) trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng - Bộ xây dựng. Xí
nghiệp đợc thành lập theo quyết định số 203A/BXD-TCLĐ ngày 12 tháng 02
năm 1993 của Bộ trởng Bộ xây dựng.
Ngày 30/9/1993, Bộ xây dựng ra quyết định số 445/BXD-TCLĐ đổi tên xí
nghiệp VTKTXM thành Công ty vật t kỹ thuật xi măng (Công ty VTKTXM),
lúc đó công ty có nhiệm vụ chính là tổ chức bán lẻ xi măng trên địa bàn Hà Nội.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
23
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Ngày 10/7/1995, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty xi măng Việt Nam đã
quyết định số 833/TCT-HĐQT, về việc chuyển giao tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ, tài sản và lực lợng cán bộ công nhân viên hai chi nhánh tại Hà Nội của công
ty xi măng Bỉm Sơn và công ty xi măng Hoàng Thạch cho công ty VTKTXM
quản lý kể từ ngày 1/8/1995 với chức năng nhiệm vụ:
+Tổ chức kinh doanh, lu thông tiêu thụ xi măng và trên thị trờng Hà Nội.
+Làm Tổng đại lý tiêu thụ xi măng cho hai công ty xi măng Hoàng Thạch

và xi măng Bỉm Sơn.
Ngày 23/5/1998 Chủ tịch HĐQT Tổng công ty xi măng Việt Nam đã ra
quyết định số 606/XMVN-HĐQT về việc chuyển giao tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, tài sản và lực lợng cán bộ công nhân viên hai chi nhánh tại Hà Tây và
Hòa Bình của công ty Xi măng Bỉm Sơn cho công ty VTKTXM quản lý từ ngày
01/6/1998 và:
Đổi tên chi nhánh công ty Xi măng Bỉm Sơn thành chi nhánh công ty
VTKTXM.
Chuyển từ phơng thức làm Tổng đại lý sang mô hình mua đứt bán
đoạn. Đến thời điểm này, địa bàn hoạt động của công ty đã đợc mở rộng từ Hà
Nội, Hà Tây và Hòa Bình.
Ngày 27/3/2002, tại quyết định số 85/XMVN-HĐQT của Chủ tịch HĐQT-
Tổng công ty xi măng Việt Nam về việc chuyển giao tổ chức, chức năng nhiệm
vụ, tài sản và lực lợng cán bộ công nhân viên ở hai Chi nhánh Công ty
VTKTXM tại Hà Tây, Hòa Bình cho công ty xi măng Bỉm Sơn quản lý kể từ
ngày 01/04/2002.
Nh vậy kể từ khi thành lập đến nay, Công ty VTKTXM đã trải qua nhiều
biến động, do thay đổi mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ vì vậy đã ít nhiều
ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù vậy, Công ty
đã nhanh chóng sắp xếp ổn định tổ chức, với địa bàn hoạt động ở hầu hết các
tỉnh phía Bắc nh: Hà Nội, Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Yên Bái, Thái Nguyênsản xuất kinh doanh hiệu quả và đảm bảo đời
sống thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10
24
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Biểu 2.1: Khái quát tình hình phát triển của công ty
trong các năm gần đây.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch
Tốc độ

tăng(%)
1. Sản lợng Tấn 2.246.590 2.209.473 -217.117 -9,66
2.Doanh thu thuần đồng 1.578.340.178.480 1.385.059.979.486 -193.280.18.994 -12,25
3.Lợi nhuận trớc thuế đồng 8.996060.129 15.249.145.552 6.253.085.123 69,59
4.Lợi nhuận sau thuế đồng 6.476.963.509 10.979.384.797 4.502.421.288 69,51
5.Tổng quỹ lơng đồng 26.146.051.150 28.641.504.120 2.495.452.970 9,54
6.Lao động bình quân Ngời 717 720 3 0,42
7.Thu nhập BQ/tháng Đồng 3.038.825 3.314.989 276.164 9,09
(Nguồn: trích báo cáo KQKD năm 2004 - 2005)
Năm 2005, diễn biến thị trờng phức tạp: ảnh hởng thời tiết, giá xăng dầu
tăng caođặc biệt là mức độ cạnh tranh gay gắt của các chủng loại, đối tác
tham gia kinh doanh xi măng trên thị trờng. Do vậy, dù rất cố gắng song sản l-
ợng tiêu thụ xi măng của công ty mới ở mức hoàn thành kế hoạch song vẫn thấp
hơn năm 2004.
Dù doanh thu thuần ở mức thấp song lợi nhuận sau thuế đã tăng cao hơn so
với 2004 là do CPBH năm 2004 quá cao, cao hơn gần 20 tỷ so với năm 2005.
Trớc tình hình đó, năm 2006 công ty đã đề ra các phơng hớng, biện pháp
nhằm đạt các mục tiêu trong kinh doanh, đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên:
- Bám sát nhiệm vụ Tổng công ty giao, nắm chắc nhu cầu thị trờng. Luôn
đảm bảo đủ chân hàng đáp ứng nhu cầu xi măng của thị trờng và giữ bình ổn
giá xi măng tại địa bàn đợc phân công.
- Khắc phục mặt còn yếu kém, tồn tại trong năm 2005, nêu cao vai trò
cán bộ, củng cố cửa hàng và cải tiến phơng thức bán hàngđể tiêu thụ 2,2 triệu
tấn xi măng trở lên.
- Thực hành triệt để công tác tiết kiệm, tăng cờng công tác kiểm tra,
giám sát.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
* Lĩnh vực kinh doanh:
SV: Mai Lệ Quyên Lớp:K40/21.10

25

×