BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Chuyên đề tốt nghiệp
ỨNG DỤNG STRESS TEST TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ
KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG RỦI RO KINH TẾ CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
GVHD
: PGS TS Nguyễn Thị Liên Hoa
: Cô Lê Thị Hồng Minh
SVTH
: Nguyễn Thị Hồng Thảo
MSSV
: 108205731
Điện thoại
: 01212702837
Lớp – Khóa
: TC08 – K34
Niên khóa 2008 – 2012
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến quý Thầy Cô Khoa Tài
Chính Doanh Nghiệp và Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận
tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt khoảng thời gian ngồi trên
ghế giảng đường đại học. Đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa và Cô Lê Thị
Hồng Minh - người đã trực tiếp định hướng và hướng dẫn tận tình để em hoàn thành
tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Bình Dương đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập và hỗ
trợ em trong quá trình viết chuyên đề tốt nghiệp.
Do chuyên đề còn có nhiều hạn chế và thiếu sót, em rất mong nhận được nhiều
sự đóng góp, bổ sung của quý Thầy Cô để bản thân em được hoàn thiện hơn và học
hỏi được nhiều kinh nghiệm hơn phục vụ tốt cho công tác thực tiễn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Thảo
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TP. HCM, ngày 10 tháng 04 năm 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT 1
PHẦN 1 - GIỚI THIỆU 2
PHẦN 2 - TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 4
PHẦN 3 - KHÁI QUÁT CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ RỦI RO – STRESS TEST CHO
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 7
3.1 Tổng quan về phương pháp Stress Test 7
3.1.1 Khái niệm Stress Test 7
3.1.2 Vai trò của Stress Test 7
3.1.2.1 Nắm bắt được các tác động lên ngân hàng khi các sự kiện không thường
xuyên xảy ra và gây nên tổn thất lớn 8
3.1.2.2 Xác định và kiểm soát rủi ro 8
3.1.2.4 Đưa ra quyết định về mức độ chịu đựng rủi ro và phân bổ nguồn lực 9
3.1.3 Phân loại Stress Test 10
3.1.3.1 Theo mức độ kiểm định 10
3.1.3.2 Theo phương pháp kiểm định 11
3.2 Mô hình thực hiện Stress Test vĩ mô cho hệ thống ngân hàng 13
3.2.1 Mô tả thử nghiệm chương trình Stress Test 13
3.2.2 Các bước thực hiện 16
3.2.2.1 Bước thứ nhất, xây dựng kịch bản vĩ mô 16
3.2.2.2 Bước thứ hai, tính tốc độ tăng trưởng NPLs và tổng dư nợ 17
3.2.2.3 Bước thứ ba, đánh giá các khoản lỗ tín dụng và khoản lỗ thị trường mà
ngân hàng gánh chịu 21
3.2.2.4 Bước thứ tư, ước tính tác động liên ngân hàng 30
3.2.2.5 Bước thứ năm, xác định mức vốn yêu cầu tối thiểu đối với các ngân hàng
sau khi trừ đi các khoản lỗ ước tính 33
3.2.3 Đặc tính vượt trội của chương trình đánh giá kiểm soát vốn 33
PHẦN 4 - ĐO LƯỜNG KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG RỦI RO KINH TẾ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 38
4.1 Mục đích đo lường 38
4.2 Đo lường thực trạng chịu đựng rủi ro kinh tế của các NHTM Việt Nam 39
4.2.1 Xác định và dự báo các biến vĩ mô 40
4.2.1.1 Xác định các biến vĩ mô được dự báo 40
4.2.1.2 Xây dựng kịch bản 42
4.2.2 Đo lường giá trị tổn thất và khả năng hấp thụ của các ngân hàng 50
4.3 Nhận xét kết quả 58
PHẦN 5 - ĐỀ XUẤT LỘ TRÌNH ÁP DỤNG STRESS TEST VÀO THỰC TIỄN
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHỊU ĐỰNG
RỦI RO KINH TẾ CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG THỰC TẾ
62
5.1 Kiến nghị lộ trình thực hiện Stress Test cho hệ thống ngân hàng Việt Nam . 62
5.1.1 Mục đích thực hiện 63
5.1.2 Đối tượng thực hiện 63
5.1.3 Phương pháp thực hiện và cách thức tiến hành Stress Test 64
5.1.3.1 Khái quát về chương trình thực hiện 64
5.1.3.2 Các bước tiến hành Stress Test thường niên 65
5.1.4 Các hành động sau khi có kết quả Stress Test 68
5.2 Khảo sát khả năng đáp ứng tiêu chuẩn an toàn vốn và các phương pháp nâng
cao nguồn vốn và chất lượng hoạt động cho các NHTM Việt Nam 69
5.2.1 Quy định Hiệp ước Basel III và thực trạng đáp ứng của NHTM Việt
Nam 69
5.2.2 Các phương pháp nâng cao nguồn vốn và chất lượng hoạt động cho các
NHTM Việt Nam 72
5.2.2.1 Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của các NHTMCP 73
5.2.2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các NHTMCP 77
KẾT LUẬN 82
PHỤ LỤC 1 - THỰC TIỄN TIẾN HÀNH STRESS TEST CỦA MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI i
PHỤ LỤC 2 - KHUYẾN NGHỊ CỦA BASEL NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG STRESS TEST xxxvi
PHỤ LỤC 3 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM xxxix
PHỤ LỤC 4 - ĐO LƯỜNG TƯƠNG QUAN HỒI QUY CỦA TỶ SỐ NPL VỚI
CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ xlvii
PHỤ LỤC 5 - ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM lii
TÀI LIỆU THAM KHẢO liv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALLL
Dự phòng cho khoản cho vay và cho thuê
CAR
Hệ số an toàn vốn
CEBS
Ủy ban giám sát ngân hàng Châu Âu
CT1
Vốn cấp 1 cốt lõi
CT1R
Tỷ lệ vốn cấp 1 cốt lõi
EAD
Tổng dư nợ của khách hàng thời điểm khách hàng không trả được nợ
EBA
Nhà cầm quyền ngân hàng Châu Âu
ECB
Ngân hàng Trung ương Châu Âu
ECOFIN
Hội đồng quản trị kinh tế và tài chánh của khối Eurozone
EL
Tồn thất có thể ước tính
ESRB
Hội đồng quản trị rủi ro hệ thống Châu Âu
EU
Liên minh Châu Âu
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
LGD
Tỷ trọng tổn thất ước tính
MCAR
Tỷ lệ vốn tối thiểu bắt buộc
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng thương mại nhà nước
NPL
Nợ xấu của ngân hàng
npl
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng
PD
Xác suất khách hàng không trả được nợ
PPNR
Doanh thu thuần trước khi được điều chỉnh bởi khoản dự phòng
RWA
Tài sản tính theo rủi ro gia quyền
RR
Rủi ro
SCAP
Chương trình đánh giá kiểm soát vốn
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến dùng trong mô hình hồi quy
Bảng 3.2: Tác động của lãi suất đối với giá trị của ngân hàng
Bảng 3.3: CAR của ngân hàng tương ứng với PD
Bảng 4.1: Kịch bản vĩ mô
Bảng 4.2: Giá trị rủi ro tỷ giá của các ngân hàng theo từng kịch bản
Bảng 4.3: Giá trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng theo từng kịch bản
Bảng 4.4: Giá trị rủi ro còn lại sau khi đã hấp thụ bởi lợi nhuận ròng của các ngân
hàng
Bảng 4.5: Hệ số CAR các ngân hàng theo thống kê gần nhất
Bảng 5.1: Tổng quan về chương trình thực hiện Stress Test định kỳ
Bảng 5.2: Lộ trình thực thi các quy định của hiệp ước Basel III
Bảng 5.3: Chỉ số CAR của BIDV qua các năm 2005 – 2009
Bảng PL1.1: Tỷ lệ vốn của các ngân hàng không có gia tăng vốn
Bảng PL1.2: Tỷ lệ vốn ngân hàng có gia tăng vốn đến 30 tháng 4 năm 2011
Bảng PL1.3: Phân phối thu nhập thương mại ròng trung bình lịch sử
Bảng PL1.4: Số lượng các ngân hàng theo mô hình IRB xét theo danh mục
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Stress Test và các sự kiện bất ngờ có tầm ảnh hưởng lớn
Hình 3.2: Sự phân bổ và xác định nguồn lực
Hình 3.3: Bảng tính thu nhập ròng và vốn bắt buộc của ngân hàng
Hình 3.4: Khuôn khổ của Stress Test
Hình 4.1: Biến động chỉ số giá tiêu dùng (trái) và CPI theo các nhóm ngành (phải)
Hình 4.2: Biến động tăng trưởng chỉ số kinh tế chung (trái) và tăng trưởng GDP các
nước (phải)
Hình 4.3: Đường cong lãi suất tiền gửi danh nghĩa khối NHTMNN và khối
NHTMCP (30/06/2007 – 2011)
Hình 4.4: Biến động lãi suất thực và danh nghĩa
Hình 4.5: Tỷ giá VND/USD theo ngày và biên độ (2008 – 2011)
Hình 4.6: Lợi nhuận thuần của một số ngân hàng thương mại năm 2006 - 2011
Hình PL1.1: Hỗ trợ của Chính phủ theo tỷ lệ của CT1 cuối năm 2010
Hình PL1.2: Số lượng các ngân hàng theo điểm bắt đầu cuối năm 2010 trong mỗi
nhóm CT1
Hình PL1.3: Số lượng ngân hàng trong mỗi nhóm CT1 không có gia tăng vốn
Hình PL1.4: Số lượng các ngân hàng trong mỗi nhóm tỷ lệ CT1
Hình PL1.5: Sự phát triển của tỷ lệ CT1 theo các kịch bản cơ sở và bất lợi cho thấy
giảm 210bp
Hình PL1.6: Sự phát triển tỷ lệ CT1
Hình PL1.7: Sự phân tán tỷ lệ CT1 giữa các ngân hàng
Hình PL1.8: Sự khác biệt trong tỷ lệ CT1 năm 2010 – 2012 giữa các ngân hàng
Hình PL1.9: Khác biệt giữa tỷ lệ CT1 2012 giữa các kịch bản bất lợi và cơ sở
Hình PL1.10: Sự phát triển của thu nhập và các khoản dự phòng
Hình PL1.11: Sự phân tán tỷ lệ tổn thất và vỡ nợ năm 2010
Hình PL1.12: Sự phân tán những thay đổi tỷ lệ tổn thất và vỡ nợ năm 2012 (kịch
bản bất lợi)
Hình PL1.13: Sự phát triển tỷ lệ vỡ nợ đối với đường cơ sở
Hình PL1.14: Sự đóng góp của danh mục được quản lý đến tỷ lệ tổn thất
Hình PL1.15: Sự phát triển NII theocác kịch bản cơ sở và xấu
Hình PL1.16: Cấu trúc nguồn tài trợ trung bình năm 2010
Hình PL1.17: Kỳ đáo hạn của nợ tháng 12 năm 2010
Hình PL1.18: Sự phát triển của chi phí tài trợ 2010 – 2012
Hình PL1.19: Sự phát triển của chi phí tài trợ theo nguồn 2010 – 2012
Hình PL1.20: Sự phát triển của CT1 và RWA (2010 = 100)
Hình PL1.21: Thành phần của RWA
Hình PL1.22: Sự phát triển của RWA được chứng khoán hoá trong banking book
Hình PL1.23: Sự phát triển của RWA được chứng khoán hoá cho top 10, top 30, và
tất cả ngân hàng
Hình PL1.24: Sự phát triển thu nhập thương mại ròng
Hình PL1.25: Sự phân tán của LGD – 2010
Hình PL1.26: Sự phân tán của PD – 2010
Hình PL1.27: Sự phân tán của LGD theo kịch bản bất lợi – 2012
Hình PL1.28: Sự phân tán của PD theo kịch bản bất lợi – 2012
Hình PL1.29: Các ngoại lai được trừ khỏi vốn cấp 1 để đạt được tỷ lệ vốn CT1
Hình PL1.30: Rủi ro quốc gia của Hy Lạp theo quốc gia đối tác
Hình PL1.31: Các rủi ro của tổ chức Hy Lạp theo quốc gia đối tác
Hình PL1.32: Các kết quả về vốn khi có và không có các phương pháp bổ sung
trong năm 2011
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Khoa Tài chính doanh nghiệp Trang 1
TÓM TẮT
Khai thác cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2009 và khủng hoảng nợ
công châu Âu 2010, bài nghiên cứu tiến hành phân tích các rủi ro ảnh hưởng đến
mô hình hoạt động toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Sử dụng Stress Test như là
một công cụ quản trị rủi ro để xem xét khả năng chịu đựng của các ngân hàng trước
tác động của các biến nội sinh và ngoại sinh. Xem xét vai trò, mục đích, tác dụng
của việc thực hiện Stress Test trong bối cảnh Việt Nam. Bước tiếp theo là dự báo
biến động của tình hình kinh tế, xây dựng kịch bản cho hệ thống ngân hàng, đo
lường các loại rủi ro trọng yếu; qua đó cho thấy các ngân hàng thuộc nhóm 1, 2
(phân loại theo tỷ lệ tăng trưởng tín dụng) nhìn chung đều đảm bảo khả năng an
toàn vốn khi xem xét dưới góc độ cả về định tính lẫn định lượng. Cuối cùng bài
nghiên cứu tiến hành đề xuất lộ trình thực hiện Stress Test cho NHNN và một số
giải pháp nâng cao chất lượng vốn và chất lượng hoạt động cho hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam theo lộ trình của Ủy ban Basel.
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Trang 2 Khoa Tài chính doanh nghiệp
PHẦN 1
GIỚI THIỆU
“Tái cấu trúc kinh tế” là thuật ngữ thường thấy khi nhắc đến kinh tế Việt Nam
trong những năm gần đây. Sự mất cân đối sẵn có của thị trường tài chính cộng thêm
hệ lụy từ cuộc khủng hoảng toàn cầu và khủng hoảng nợ công Châu Âu khiến cho
tình hình ngày càng nghiêm trọng. Từ thực trạng đó, tại kỳ họp thứ hai của Quốc
Hội khóa XIII, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu tương lai là xây dựng mô hình đổi
mới, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả cạnh tranh.
Để thực hiện được mục tiêu trên, một trong ba trọng tâm cần được giải quyết đó là
cải cách hệ thống ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia do
vị thế trung gian trong việc kết nối các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn. Mọi hoạt
động của định chế này đều có ảnh hưởng truyền dẫn trực tiếp đến sức khỏe của
toàn bộ hệ thống tài chính cũng như là công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của
NHNN. Từ khi ra đời vào năm 1951 cho đến nay, ngành ngân hàng không ngừng
phát triển về quy mô và chất lượng hoạt động. Đặc biệt, năm 2007 đánh dấu sự gia
tăng vượt bậc về số lượng các ngân hàng mới được thành lập và cũng chính là thời
điểm mà những rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống bắt đầu được bộc lộ và đi theo chiều
hướng mất kiểm soát. Để tái cấu trúc hệ thống ngân hàng việc đầu tiên là phải xây
dựng các chỉ tiêu để giám sát an toàn, đánh giá mức độ lành mạnh, tính hiệu quả
trong hoạt động, từ đó phân loại các ngân hàng thành từng nhóm tương thích để có
thể áp dụng chính sách phù hợp cho từng nhóm. Tuy nhiên, đây là một thách thức
lớn vì trong điều kiện hệ thống ngân hàng chịu tác động liên tục từ môi trường vĩ
mô bên ngoài, chẳng hạn như các chính sách quản lý và giám sát của nhà nước,
khủng hoảng tài chính thế giới, khủng hoảng nợ công… thì hệ thống tiêu chuẩn này
không thể đo lường được tính hiệu quả và an toàn của các ngân hàng cũng như hỗ
trợ các nhà quản trị ngân hàng trong việc ra quyết định. Như vậy, đòi hỏi cần phải
có một hệ thống đo lường khác, một mô hình khác ưu việt hơn nhằm đánh giá hợp
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Khoa Tài chính doanh nghiệp Trang 3
lý nhất sức khỏe của hệ thống ngân hàng trong từng điều kiện kinh tế khác nhau,
giải pháp này chính là Stress Test - mô hình này từng được Chính phủ Mỹ thực hiện
đầu năm 2009 bởi sự dẫn dắt của Bộ trưởng Timothy Geithner.
Khái niệm Stress Test đã được đề cập vào đầu năm 1990, nhưng đến năm 2008
sau khi ngân hàng Lehman Bros sụp đổ kéo theo cuộc khủng hoảng toàn cầu thì
Stress Test mới được sử dụng hiệu quả để giúp các ngân hàng đưa ra quy định đổi
mới và phòng ngừa rủi ro. Một trong các đặc tính vượt trội của Stress Test là giúp
các nhà điều hành đưa các giả định của mình vào mô hình, thử nghiệm với từng
kịch bản, từ đó đưa ra quyết định chính xác hơn với tình hình hiện tại và tiềm lực
riêng của mỗi tổ chức. Đây không chỉ là công cụ giúp các nhà điều hành chính sách
quản lý hệ thống tài chính của mình mà còn là công cụ quản lý rủi ro của từng ngân
hàng.
Bài nghiên cứu dưới đây bước đầu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về công cụ ưu
việt này. Từ thực tiễn số liệu có được từ các ngân hàng, bài nghiên cứu sẽ đo lường
khả năng hấp thụ các giá trị rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt trong mối tương quan
với kế hoạch thực hiện của Chính phủ. Cuối cùng dựa vào kinh nghiệm của các
nước để xây dựng nên một lộ trình thực hiện Stress Test cho tình hình cụ thể Việt
Nam.
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Trang 4 Khoa Tài chính doanh nghiệp
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Tháng 4 năm 1995, Ủy ban Basel đề xuất phương pháp tiếp cận mô hình nội bộ
theo đó các ngân hàng cần phải thực hiện Stress Test nhằm buộc các ngân hàng gia
tăng vốn cần thiết. Các Stress Test này xem xét ảnh hưởng của các biến động lớn
mô phỏng trong các biến tài chính quan trọng. Ưu điểm của Stress Test hay phân
tích kịch bản là nó có thể bao quát các tình huống hoàn toàn không có từ dữ liệu lịch
sử, trong khi các mô hình VaR (Value at Risk) đơn thuần dựa vào dữ liệu lịch sử; do
đó Stress Test cần sự quản lý để tránh bỏ sót các sự kiện quan trọng.
Berkowitz (1999), cung cấp cách tiếp cận lý thuyết Stress Test áp dụng cho lĩnh
vực tài chính như là một thay thế cho phương pháp tiếp cận VaR khi mà phương
pháp này không xét đến tác nhân làm thay đổi rủi ro hiện tại. Mô hình Stress Test
được phát triển bởi Berkowitz (1999) gợi ý một cách ước tính rủi ro danh mục tiềm
ẩn của các ngân hàng bằng cách kết hợp các biến động lịch sử của các hành vi kinh
tế vĩ mô vào mô hình.
Lee (2007) xem xét tác động của quy định về vốn lên sự ổn định cấu trúc tài
chính ở Hàn Quốc. Cụ thể, Lee (2007) xem xét mối quan hệ thực nghiệm giữa quy
định về vốn và các rủi ro kinh tế vĩ mô và thấy rằng mức vốn ngân hàng hiện tại
đóng một vai trò hạn chế trong việc hấp thụ các cú sốc kinh tế vĩ mô. Lee chứng
minh tầm quan trọng của việc nâng cao các tiêu chuẩn quy định đối với vốn ngân
hàng ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô.
Nghiên cứu thực nghiệm của Renzo và các tác giả khác (2006) xem xét các rủi
ro vỡ nợ của ngân hàng bằng cách dùng CDS (Credit Default Swap) như là một đại
diện để đo lường rủi ro tín dụng. Cụ thể, họ dùng mô hình cấu trúc đa biến để ước
tính tổn thất ngân hàng phát sinh từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu theo các kịch
bản vĩ mô khác nhau. Kết quả cho thấy rằng, tổn thất ngân hàng do các cú sốc bên
ngoài trong cả thị trường tài chính Châu Âu và Mỹ mở rộng, việc chuyển giao rủi ro
giữa khu vực kinh tế thực và ngành công nghiệp ngân hàng có xu hướng mạnh mẽ
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Khoa Tài chính doanh nghiệp Trang 5
hơn. Cho thấy rằng các rủi ro kinh tế vĩ mô trong lĩnh vực ngân hàng nên được coi
là một trong những rủi ro chính đe dọa khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Tiếp đó, tháng 1 năm 2009, Ủy ban Basel xuất bản tài liệu tư vấn về Stress Test.
Tài liệu này nhấn mạnh tầm quan trọng Stress Test trong việc xác định mức vốn cần
thiết để hấp thụ các tổn thất khi các cú sốc xảy ra. Nó cho thấy Stress Test đặc biệt
quan trọng sau thời gian dài với các điều kiện nới lỏng do các điều kiện này có xu
hướng dẫn đến sự chủ quan về tiềm lực của các ngân hàng. Thêm vào đó, Ủy ban
Basel yêu cầu các tính toán về rủi ro thị trường đi kèm với Stress Test chặt chẽ và
toàn diện hơn.
Trong những năm gần đây, khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng
toàn cầu, kéo theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ. Tính
đến năm 2010, khi khủng hoảng Mỹ tạm lắng, lại lần một lần tài chính thế giới tiếp
tục đối mặt với khủng hoảng nợ công từ EU. Trước tình hình đó, các nhà cầm quyền
và các chuyên gia kinh tế đã tiến hành thử nghiệm Stress Test - một kịch bản kinh tế
vĩ mô tổng quan được áp dụng cho các quốc gia của Mỹ và EU. Kết quả làm sáng tỏ
độ nhạy cảm của lĩnh vực ngân hàng đối với cuộc suy thoái kinh tế chung và sự biến
động trong các biến ngoại sinh, như lãi suất, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp…
Stress Test không trực tiếp nắm bắt tất cả kết quả có thể có của cuộc khủng hoảng
quốc gia hiện tại, được xử lý một cách thích hợp bởi các tổ chức cầm quyền tài
khóa, nhưng tính minh bạch của việc này được thiết kế nhằm cung cấp cho các nhà
đầu tư, nhà phân tích và các thành phần tham gia thị trường khác có cái nhìn đầy đủ
thông tin về khả năng phục hồi của lĩnh vực ngân hàng.
Stress Test được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản lý và các tổ chức tài chính
riêng lẻ, nhưng không có sự nhất trí rõ ràng về phương pháp áp dụng. Hầu hết các
kỹ thuật áp dụng hiện nay dựa trên các nghiên cứu hàn lâm (Blaschke và các tác giả
khác, 2001; Jones và các tác giả khác, 2004) hoặc phát triển từ các hướng dẫn thực
hiện được phát hành bởi các ngân hàng trung ương và tổ chức quốc tế (IMF and
World Bank, 2005; Čihák, 2007).
Cụ thể, Mỹ áp dụng chương trình đánh giá kiểm soát vốn SCAP như là một đánh
giá được thực hiện bởi hệ thống Dự trữ Liên bang và các giám sát viên để xác định
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Trang 6 Khoa Tài chính doanh nghiệp
các tổ chức tài chính Mỹ lớn nhất đã có bộ đệm vốn cần thiết để chịu đựng các suy
thoái thị trường và khủng hoảng tài chính hay chưa. Các thử nghiệm sử dụng hai
kịch bản kinh tế vĩ mô (kịch bản chuẩn và kịch bản bất lợi hơn), dựa trên điều kiện
cơ bản và điều kiện bi quan hơn cho tình hình ngân hàng trong giai đoạn 2009 và
2010.
Tương tự, Ủy ban giám sát ngân hàng Châu Âu (CEBS) được uỷ quyền bởi
ECOFIN của Hội đồng Châu Âu tiến hành hợp tác với Ngân hàng Trung ương Châu
Âu (ECB), Ủy ban châu Âu và cơ quan thẩm quyền giám sát quốc gia Châu Âu thực
hiện thử nghiệm Stress Test mở rộng năm 2009 - 2010 và 2010 - 2011.
Ngoài ra, một ví dụ điển hình đối với Stress Test ngân hàng cho thị trường mới
nổi được thực hiện ở Nga (2009) cho thấy lĩnh vực ngân hàng Nga khá nhạy cảm
với những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô.
Stress Test bao gồm các mô hình phức tạp và cơ sở hạ tầng cần thiết, phụ thuộc
vào phán đoán của các chuyên gia, đòi hỏi tính minh bạch, có khả năng nhân rộng
và đáng tin cậy để có thể hỗ trợ cho các nhà quản lý. Vì thế, việc vận dụng những
kinh nghiệm từ Stress Test của các nước trên thế giới, Việt Nam thực hiện Stress
Test như thế nào và từ đó hoạch định những chiến lược cụ thể cho toàn hệ thống
ngân hàng. Cụ thể:
Các loại rủi ro quan trọng nhất có thể gây tổn thất lớn cho ngân hàng?
Các kỹ thuật nào có thể được dùng cho các mục đích Stress Test?
Khuôn khổ Stress Test nên được làm như thế nào để phù hợp với thực tiễn thị
trường Việt Nam?
Để trả lời câu hỏi trên, bài nghiên cứu sẽ đi qua các phần sau:
Phần 3: Khái quát công cụ đánh giá rủi ro - Stress Test cho hệ thống ngân hàng
Phần 4: Đo lường khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của các ngân hàng thương
mại Việt Nam
Phần 5: Đề xuất lộ trình áp dụng Stress Test vào thực tiễn Việt Nam và giải pháp
nhằm nâng cao khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế cho các ngân hàng thương mại
trong thực tế
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Khoa Tài chính doanh nghiệp Trang 7
PHẦN 3
KHÁI QUÁT CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ RỦI RO – STRESS TEST
CHO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
3.1 Tổng quan về phương pháp Stress Test
3.1.1 Khái niệm Stress Test
Theo định nghĩa chung, Stress Test là khái niệm dùng để chỉ công cụ mô tả mức
độ biến động của danh mục khi có sự xuất hiện đột ngột của các biến cố vĩ mô có
tầm ảnh hưởng lớn. Stress Test được xem là một công cụ hữu dụng bởi nó cung cấp
các thông tin về sự thay đổi của thị trường dưới tác động của các sự kiện lớn trong
khi hầu hết các tài sản thị trường và các khoản thu nhập trong quá khứ không cho
chúng ta biết về các tín hiệu đó.
Đối với các tổ chức tài chính, Stress Test được sử dụng rộng rãi hơn với vai trò
là một công cụ quản trị rủi ro đo lường tác động của các rủi ro khác nhau, bao gồm
rủi ro thị trường (các khoản lỗ xảy ra khi có sự thay đổi trong giá hay lãi suất), rủi
ro tín dụng (các khoản lỗ xuất hiện khi người đi vay hay người được cấp tín dụng bị
phá sản), rủi ro thanh khoản (sự mất thanh khoản của các tài sản và sự rút vốn ồ ạt
của người cho vay). Dần dần Stress Test được ứng dụng với quy mô rộng hơn, mục
đích để đo lường độ nhạy cảm của một nhóm các tổ chức (như một nhóm các ngân
hàng thương mại) hoặc là toàn bộ hệ thống tài chính dưới tác động của một cú sốc
nào đó.
3.1.2 Vai trò của Stress Test
Stress Test được sử dụng để hỗ trợ các mô hình thống kê như VaR, và chủ yếu là
để bù đắp các khuyết điểm của các phương pháp thống kê khi các phương pháp này
không còn hiệu quả trong trường hợp xảy ra các biến cố lớn, đặc biệt là khủng
hoảng. Mục tiêu của công cụ Stress Test là có thể làm cho các rủi ro được nhận diện
rõ ràng hơn bằng cách đánh giá các khoản lỗ có khả năng xuất hiện của ngân hàng
trong điều kiện nền kinh tế không bình thường, từ đó đưa ra các quyết định quản trị
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Trang 8 Khoa Tài chính doanh nghiệp
ở các lĩnh vực khác nhau. Theo các cuộc khảo sát và thảo luận về Stress Test cho
thấy rằng Stress Test có khả năng ứng dụng rất cao, các ứng dụng này sẽ được làm
rõ dưới đây.
3.1.2.1 Nắm bắt được các tác động lên ngân hàng khi các sự kiện không
thường xuyên xảy ra và gây nên tổn thất lớn
Công dụng đầu tiên của Stress Test là mô phỏng lại tình hình của các ngân hàng
khi thị trường có các biến động bất thường. Với công cụ thống kê VaR được biết
trước đó, chúng ta có thể phản ánh được sự biến động của giá cả thị trường hằng
ngày do những số liệu trong quá khứ được sử dụng để làm cơ sở dự đoán các biến
động trong tương lai, tuy nhiên đó cũng là khuyết điểm bởi các xu hướng trong quá
khứ có thể không được lặp lại. Với Stress Test chúng ta sẽ có thể đưa các biến động
bất ngờ có khả năng xảy ra trong quá khứ để dự đoán các thay đổi đột ngột sẽ xuất
hiện trong tương lai vào mô hình, do đó không bị ràng buộc bởi những sự kiện trong
quá khứ.
Hình 3.1: Stress Test và các sự kiện bất ngờ có tầm ảnh hưởng lớn
3.1.2.2 Xác định và kiểm soát rủi ro
Công dụng thứ hai của Stress Test là xem xét các rủi ro tiềm tàng mà các ngân
hàng có thể đối mặt, với phương pháp kiểm tra độ nhạy chúng ta có thể tính toán
được mức độ nhạy cảm của từng khoản mục ứng với mỗi rủi ro cụ thể. Từ đó có thể
xem xét tổng thể rủi ro và tác động tổng hợp của chúng, bởi tác động riêng rẽ của
Nhân tố rủi ro
Các sự kiện có khả
năng xuất hiện thấp
được nắm bắt bởi
công cụ Stress Test
Rủi ro được thể hiện
bởi VaR đã từng xuất
hiện trong quá khứ
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Khoa Tài chính doanh nghiệp Trang 9
mỗi loại rủi ro có thể sẽ không đáng kể nhưng tác động tổng hợp của chúng sẽ có
ảnh hưởng rất lớn đến toàn thể ngân hàng. Hơn nữa nó còn cho các ngân hàng biết
được các vị thế có khả năng bù trừ lẫn nhau nhằm đưa ra các biện pháp giải quyết
có hiệu quả.
Ngoài ra với các rủi ro mà công cụ thống kê VaR gặp khó khăn khi xác định thì
Stress Test một lần nữa thể hiện tính năng vượt trội của mình trong việc xác định
chúng. Ví dụ với các thị trường có biến động trong lịch sử là rất thấp (như tỷ giá hối
đoái được neo cố định) thì Stress Test sẽ giúp thiết lập các giới hạn có thể làm phá
vỡ cấu trúc ổn định trong quá khứ.
3.1.2.3 Đánh giá rủi ro của ngân hàng
Một trong những cải tiến đột phá của công cụ Stress Test là có thể đưa các kế
hoạch riêng của ngân hàng vào mô hình kiểm định. Ở một số tổ chức, công cụ
Stress Test được xem như là một khung nền, không chỉ bao gồm sự thay đổi giá trị
của các khoản mục trong và ngoài báo cáo tài chính của ngân hàng mà còn xem xét
đến các tác động có nguồn gốc từ các khoản doanh thu trong tương lai. Vì vậy nó sẽ
giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định khi phải đối diện với các sự
kiện không mong muốn, có thể làm giảm giá trị ngân hàng hay không với các giả
định và các mục tiêu mà ngân hàng đang theo đuổi.
3.1.2.4 Đưa ra quyết định về mức độ chịu đựng rủi ro và phân bổ nguồn lực
Ở một số tổ chức, từ các kết quả được tính toán về mức độ thiệt hại có thể có
trong tương lai, các nhà quản lý cấp cao sẽ dùng làm cơ sở đưa ra mức độ chịu đựng
rủi ro của từng bộ phận. Sau đó chúng được liên kết lại và đưa ra quyết định phân
bổ nguồn lực một cách tốt nhất cho toàn ngân hàng. Có hai cách phân bổ nguồn lực
là trực tiếp và gián tiếp:
Phương pháp phân bổ trực tiếp, có hai cách tiếp cận: cách tiếp cận thứ nhất là
xây dựng các kịch bản dựa trên cấu trúc của ngân hàng, sau đó sử dụng các kết quả
tính toán được để hình thành nên quyết định phân bổ nguồn lực (được thể hiện phía
bên phải của hình 3.2); cách tiếp cận thứ hai sẽ xây dựng các kịch bản bất lợi nhất
mà ngân hàng có thể đối mặt trong tương lai, sau đó tùy thuộc vào khả năng xảy ra
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Trang 10 Khoa Tài chính doanh nghiệp
và mức độ thiệt hại của từng trường hợp mà đưa ra các quyết định phân bổ. Quy
trình này đòi hỏi tính khách quan nhưng rất khó để đạt được bởi sự giới hạn của chu
kỳ cũng như chiều dài của dữ liệu lịch sử.
Phương pháp phân bổ gián tiếp, ngân hàng sẽ sử dụng các phương pháp khác
như VaR để xác lập các giới hạn và phân bổ nguồn lực từ trước, Stress Test sẽ được
sử dụng ở giai đoạn sau để đánh giá mức độ thích hợp của chúng và đảm bảo rằng
việc cân nhắc phân bổ nguồn lực từ trước là đúng (được biểu hiện phía bên phải của
hình 3.2).
Hình 3.2: Sự phân bổ và xác định nguồn lực
3.1.3 Phân loại Stress Test
3.1.3.1 Theo mức độ kiểm định
Stress Test được chia làm hai loại: Stress Test hệ thống (vĩ mô) và Stress Test
danh mục (vi mô). Có một vài khác biệt giữa hai loại Stress Test này.
Thứ nhất, Stress Test hệ thống có mức độ vĩ mô hơn bởi vì các nhà phân tích
thường tìm hiểu sự thay đổi của môi trường kinh tế sẽ tác động như thế nào đến toàn
bộ hệ thống tài chính. Do đó Stress Test hệ thống sẽ xác định các biến động thông
qua các tổ chức và các biến động đó có thể phá vỡ sự ổn định tổng thể của hệ thống
tài chính, còn Stress Test danh mục chỉ xem xét đến các nhân tố riêng của từng danh
mục đầu tư.
Thứ hai, sự khác biệt được thể hiện ở sự phức tạp và mức độ tập hợp. Stress Test
hệ thống thường có mức độ tập hợp hay sự so sánh của nhiều danh mục khác nhau
Nguồn
lực kinh
tế
VaR
Stress
Test
P/L
kế
hoạch
Lãi suất
l
Vốn chủ
sở hữu
Ngoại
hối
Khác
Kết quả
của Stress
Test được
sử dụng để
phân bổ
nguồn lực
thích hợp
Rủi ro thị
trường
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro tác
nghiệp
Rủi ro
khác
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Khoa Tài chính doanh nghiệp Trang 11
hơn, và thường dựa vào các giả định và các phương pháp tính toán khác nhau. Việc
sử dụng Stress Test hệ thống không phải là để thay thế các thử nghiệm Stress Test
danh mục được thực hiện bởi từng tổ chức tài chính mà thay vào đó nó được thiết
kế để giúp cung cấp một cái nhìn rộng hơn về độ nhạy cảm của toàn bộ hệ thống khi
có sự xuất hiện của các cú sốc khác nhau. Do đó hầu hết các Stress Test hệ thống sử
dụng cùng một kịch bản như nhau cho các tổ chức khác nhau. Ngoài ra nếu các dữ
liệu thu thập được có mức độ đáng tin cậy cao thì các thử nghiệm Stress Test được
tạo ra trên các danh mục tổng hợp hay trên từng danh mục riêng lẻ cũng cung cấp
các thông tin chính xác về sự biến động của hệ thống.
3.1.3.2 Theo phương pháp kiểm định
Theo phương pháp này Stress Test sẽ được chia làm hai loại: Phân tích độ nhạy
và phân tích kịch bản.
Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là loại kiểm định đơn giản nhất, xem xét sự thay đổi của từng
biến rủi ro khi các biến tài chính thay đổi một đơn vị. Loại kiểm định này cho ra kết
quả tương đối nhanh và thường được sử dụng bởi các nhà quản lý cấp cao để có cái
nhìn đầu tiên tương đối khi có sự thay đổi của các biến tài chính. Tác dụng thứ hai
của phân tích độ nhạy là kiểm định sự di chuyển của thị trường trong quá khứ với
nhiều nhân tố khác nhau. Có nhiều cách thực hiện trong ứng dụng này, một trong
những cách đó là xem xét tác động của các yếu tố rủi ro làm thị trường sụt giảm như
thế nào (ví dụ như tác động của lãi suất hay chứng khoán). Tuy nhiên cần phải lưu ý
nếu sự kết hợp các rủi ro không đúng với thực tế có thể cho ra kết quả không chính
xác. Hơn nữa vì sử dụng các dữ liệu trong quá khứ để xác định sự di chuyển của các
nhân tố rủi ro trong tương lai có thể dẫn đến các sai lầm như phương pháp VaR.
So với phân tích kịch bản dưới đây, phân tích độ nhạy chủ yếu dựa vào sự tương
quan của thị trường trong thực tế. Ngoài ra, chúng ta còn có thể sử dụng một biến
thể của kỹ thuật này: ban đầu xác định sự thay đổi của một nhân tố rủi ro sau đó sẽ
thông qua mối tương quan giữa các rủi ro trong từng giai đoạn cụ thể để xác định sự
thay đổi của các nhân tố rủi ro đó. Phương pháp này sẽ hỗ trợ nhiều trong việc đưa
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Trang 12 Khoa Tài chính doanh nghiệp
ra các quyết định nhưng sẽ có sai lệch nhiều khi cấu trúc tài chính trong tương lai
xảy ra hiện tượng sụp đổ và không giống với quá khứ.
Phân tích kịch bản
Khác với phân tích độ nhạy, phân tích kịch bản phức tạp hơn, nó không xem xét
từng nhân tố rủi ro riêng lẻ khi có sự xuất hiện của các biến cố bất thường mà xem
xét toàn bộ rủi ro ngân hàng có thể gánh chịu cùng một lúc. Có hai cách tiếp cận
theo phương pháp này: cách tiếp cận thứ nhất là tập trung vào danh mục và cách
tiếp cận thứ hai là tập trung vào các sự kiện bất thường có thể diễn ra trong tương
lai.
Với cách tiếp cận thứ nhất, ban đầu các nhà quản lý rủi ro sẽ thảo luận và xác lập
các khoản lỗ có thể có của danh mục đầu tư được xây dựng bởi ngân hàng. Khi các
khoản lỗ này đã được thiết lập, bước tiếp theo là các nhà quản trị rủi ro cần phải xây
dựng các kịch bản ứng với từng khoản lỗ đó. Ví dụ với các ngân hàng xác định các
khoản lỗ có khả năng xảy ra là do sự thay đổi của lãi suất thì Stress Test sẽ được sử
dụng để xác định các khoản lỗ với từng mức thay đổi đó.
Ngược lại, với cách tiếp cận các sự kiện bất thường, thì kịch bản ở đây sẽ dựa vào
các sự kiện đặc biệt có khả năng xảy ra và xem xét các sự kiện này sẽ tác động đến
giá trị tài sản của ngân hàng như thế nào thông qua các nhân tố rủi ro. Các kịch bản
này thường được đưa ra bởi các quản lý cấp cao, thông thường là theo các tin tức
mới nhất ví dụ như sự tăng lên của lãi suất ngắn hạn sẽ ảnh hưởng như thế nào.
Ngoài ra khi xem xét cần phải tìm hiểu xem giữa các tài sản, khoản mục đầu tư có
các mối tương quan ngầm hay không để đảm bảo kết quả không mang quá nhiều
tính chất chủ quan.
Ngoài ra các ngân hàng còn có thể sử dụng phân tích độ nhạy với phân tích kịch bản
để tăng khả năng hữu dụng của kiểm định, ví dụ các ngân hàng có thể đánh giá
được các khoản lỗ (lãi) hiện tại thông qua mối tương quan với sự di chuyển của thị
trường.
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Khoa Tài chính doanh nghiệp Trang 13
3.2 Mô hình thực hiện Stress Test vĩ mô cho hệ thống ngân hàng
Như đã đề cập ở trên, Stress Test được chia làm hai loại là Stress Test vi mô cho
từng ngân hàng và Stress Test vĩ mô cho toàn hệ thống. Bài nghiên cứu này sẽ đi
sâu vào Stress Test cho hệ thống ngân hàng trong giai đoạn khủng hoảng tài chính
vẫn đang tiếp diễn hiện nay. Thông qua kinh nghiệm từ các nước, Stress Test được
chứng minh có khả năng giúp khôi phục lòng tin cho hệ thống tài chính, làm tăng
tính minh bạch và giảm thiểu các rủi ro không chắc chắn cho thị trường trong thời kì
khủng hoảng. Mục tiêu của phương pháp nghiên cứu này là giúp cho các nhà điều
hành chính sách và NHNN có thể xác định được nguồn gốc tiềm ẩn của các rủi ro
hệ thống, đồng thời đo lường các khoản lỗ có thể phát sinh khi rủi ro xảy ra đối với
các tổ chức tài chính nòng cốt. Ưu điểm của phương pháp top-down này là dễ thực
hiện bởi nó chỉ đòi hỏi các dữ liệu chung và chỉ sử dụng đồng nhất một phương
pháp. Ngoài ra mô hình này áp dụng loại hình phân tích kịch bản bao gồm kịch bản
chuẩn và kịch bản bất lợi hơn để đánh giá.
Để thực hiện kiểm định Stress Test cho hệ thống ngân hàng, bài nghiên cứu đề
xuất sử dụng phương pháp SCAP hay còn gọi là chương trình đánh giá kiểm soát
vốn được thực hiện đầu tiên ở các ngân hàng Mỹ, đây là đánh giá được thực hiện
bởi hệ thống Dự trữ Liên bang và các giám sát viên để xác định liệu các tổ chức tài
chính Mỹ lớn nhất đã có bộ đệm vốn cần thiết để chịu đựng các suy thoái thị trường
và khủng hoảng tài chính hay không.
3.2.1 Mô tả thử nghiệm chương trình Stress Test
Sau khi đã xây dựng được các kịch bản kinh tế vĩ mô bao gồm kịch bản chuẩn
và kịch bản bất lợi hơn. Dựa trên mối liên hệ giữa nền kinh tế vĩ mô và báo cáo tài
chính, các ngân hàng tham gia Stress Test được chỉ đạo đánh giá các khoản lỗ tiềm
năng trên các khoản cho vay, đầu tư, các danh mục chứng khoán giao dịch, bao gồm
các ràng buộc ngoại bảng, các khoản nợ dự phòng (là các khoản nợ có thể phát sinh
hoặc không phát sinh trong tương lai, bởi nó phụ thuộc vào các sự kiện diễn ra trong
tương lai, trường hợp điển hình của khoản nợ này là các vụ kiện thương mại, khoản
mục này được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán và được đánh giá một cách hợp
lý) và các tài sản có trong tương lai kể từ khi bắt đầu thực hiện Stress Test. Để đánh
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Trang 14 Khoa Tài chính doanh nghiệp
giá một cách hợp lý, các ngân hàng được cung cấp một thiết kế chung về việc xác
định mức lỗ dự kiến cho các khoản cho vay cụ thể dưới điều kiện của kịch bản
chuẩn và kịch bản bất lợi hơn.
Sau đó các ngân hàng được khảo sát cũng được yêu cầu phải đánh giá nguồn lực
có sẵn để hấp thụ các khoản lỗ trong khoản thời gian hai năm sắp tới dưới hai kịch
bản. Các nguồn lực này bao gồm PPNR (doanh thu thuần trước khi được điều chỉnh
bởi khoản dự phòng) và ALLL (các khoản dự trữ được thiết lập cho các khoản lỗ có
khả năng xảy ra tại thời điểm trước khi thực hiện Stress Test). Theo đó nguồn lực
của ngân hàng bao gồm PPNR và ALLL, kết hợp với nguồn vốn hiện tại cần phải
vượt qua mức vốn tối thiểu theo quy định để có thể hấp thụ các khoản lỗ có khả
năng xảy ra dưới hai kịch bản. Hình dưới đây sẽ mô tả chi tiết các thức xác định thu
nhập ròng và quy định về vốn.
Hình 3.3: Bảng tính thu nhập ròng và vốn bắt buộc của ngân hàng
Thu nhập lãi ròng + Thu nhập ngoài lãi - Chi
phí ngoài lãi
= Doanh thu thuần trước khi được điều
chỉnh bởi khoản dự phòng (PPNR)
PPNR + Doanh thu khác - Các khoản dự phòng -
Tổn thất của chứng khoán sẵn sàng để bán (AFS)
và chứng khoán để đến ngày đáo hạn (HTM)
= Thu nhập ròng trước thuế
Thu nhập ròng trước thuế - Thuế + Thuế ròng
cho các lợi nhuận hoặc lỗ từ các khoản mục phát
sinh bất thường
= Thu nhập ròng sau thuế
Thu nhập ròng sau thuế - Chi trả cổ tức cho cổ
phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, và các khoản
giảm trừ ròng khác liên quan đến vốn chủ sỡ hữu
= Sự thay đổi trong vốn chủ sỡ hữu
Sự thay đổi trong vốn chủ sỡ hữu - Các khoản
giảm trừ vốn bắt buộc + Các khoản tăng thêm
của vốn bắt buộc
= Sự thay đổi trong quy định của nguồn vốn
Ứng dụng Stress Test trong việc đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro kinh tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Khoa Tài chính doanh nghiệp Trang 15
Các chuyên gia và nhà phân tích sẽ xem xét và đánh giá báo cáo của các ngân
hàng. Một số nhóm sẽ chú ý xem xét các loại tài sản, doanh thu, dự trữ và nguồn
vốn, nhóm khác sẽ tập trung hơn cho các ngân hàng đặc biệt. Các ngân hàng đó bị
đòi hỏi cung cấp thêm các thông tin về các rủi ro có thể gánh chịu. Các nhóm khảo
sát cũng sẽ xem xét chất lượng của các phương pháp mà ngân hàng sử dụng để đánh
giá các khoản lỗ và nguồn lực của mình cũng như các giả định được sử dụng. Từ đó
sẽ đưa ra các đánh giá về mức thiệt hại dựa trên các thông tin của từng ngân hàng về
tính chất rủi ro của danh mục đầu tư, phương pháp quản trị rủi ro và bảo hiểm.
Cuối cùng để kết thúc tiến trình cần phải đánh giá các khoản lỗ, doanh thu và sự
thay đổi trong dự trữ cùng với việc đánh giá độ lớn và chất lượng của nguồn vốn mà
mỗi ngân hàng cần phải đảm bảo có được ở cuối giai đoạn thử nghiệm Stress Test.
Tóm lại, quy trình thực hiện chương trình đánh giá kiểm soát vốn của hệ
thống ngân hàng gồm năm bước sau đây:
Bước thứ nhất, xây dựng kịch bản kinh tế vĩ mô.
Bước thứ hai, tính toán tốc độ tăng trưởng của NPLs và tổng dư nợ tín dụng
thông qua các biến số vĩ mô được dự báo.
Bước thứ ba, đánh giá giá trị và dữ liệu của báo cáo tài chính để tính toán rủi
ro tín dụng và rủi ro thị trường (là rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro lãi suất nói
chung) cho mỗi ngân hàng trong khoảng thời gian thực hiện Stress Test. Sau
đó giá trị rủi ro sẽ được trừ ra khỏi nguồn vốn của ngân hàng.
Bước thứ tư, tính các tác động liên ngân hàng.
Bước thứ năm, tỷ lệ vốn CAR sau khi đã trừ đi các khoản lỗ từ cú sốc và từ
sự ảnh hưởng liên ngân hàng sẽ được sử dụng để làm mức vốn yêu cầu tối
thiểu cho các ngân hàng.