Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

143 Hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty Công Trình Giao Thông Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.26 KB, 63 trang )

Mục lục

Trang

Lời mở đầu 3
Phần thứ nhất : Những vấn đề lý luận chung
về công tác kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ ở
doanh nghiệp sản xuất.
5
I. Vai trò (vị trí ) của NVL-CCDC trong doanh nghiệp
sản xuất
5
II. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của NVL-CCDC
5
1. Đặc điểm của vật liệu
5
2. Yêu cầu quản lý vật liẹu trong DNSX
5
III. Nhiệm vụ kiến trúc và nội dung tổ chức kế toán vật
liệu ở trong doanh nghiệp sản xuất ( công ty )
6
1. Các nhiệm vụ kế toán vật liệu và CC dịch vụ
trong DNSX
6
2. Nội dung tổ chức kế toán vật liệu-CCDV ở DNSX
7
3. Khái quát về sự vận dụng các phơng pháp kế toán
13
4.Khái quát hoá trình tự kế toán vật liệu-CCDC trên
sơ đồ tài khoản.
17


Trang 1
Phần thứ hai : Tình hình tổ chức kế toán NVL ở
công ty công trình giao thông Vĩnh Phúc.
23
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty
23
1. Quá trình hình thành và phát triển
23
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công
ty
25
3. Tình hình chung về công tác kế toán tại công ty
27
II. Thực trạng tổ chức kế toán VL-CC
30
1. Công tác tổ chức quản lý VL-CC
30
2. Thủ tục nhập- xuất kho VL-CC và chngd từ kế
toán
35
3. Kế toán chi tiết nhập- xuất vật liệu
52
4. Kế toán tổng hợp nhập- xuất vật liệu
55
5. Công tác phân tích kinh tế VL-CC ở công ty
56
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhận xét và kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán Vật Liệu
tại công ty CTGT-VP
58

I. Nhận xét chung về công tác kế toán VL tại công ty
58
1. Những u điểm nổi bật
58
2. Những hạn chế
60
II. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán vật liệu tại công ty CTGT-VP
60
1. Sự cần thiết phải bổ sung cải tiến công tác kế toán
vật t
Trang 2
60
2. BiÖn ph¸p thùc hiÖn
61
PhÇn kÕt luËn:
62
Tµi kiÖu tham kh¶o 63
ý kiÕn gi¸o viªn h íng dÉn :
64
Trang 3
Lời mở đầu
Trong xu thế đổi mới của đất nớc, nền kinh tế thị trờng hiện
nay đã và đang đổi mới và mở ra nhiều cơ hội cũng nh nhiều thử thách
lớn đối với các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trên thị trờng
các doanh nghiệp cần thiết phải hợp lý hoá trong mọi khâu của quy
trình sản xuất, cũng nh phải nâng cao tính khoa học, hợp lý trong bộ
máy quản lý sản xuất của mình. Đáp ứng yêu cầu này đòi hỏi công tác
kế toán không ngừng đổi mới sao cho phù hợp với doanh nghiệp và
đúng chế độ kế toán đề ra. Có thể nói vai trò của kế toán đặc biệt

không chỉ đối với hoạt động Tài Chính Nhà Nớc mà còn vô cùng quan
trọng và cần thiết đối vơí hoạt động tài chínhdoanh nghiệp.
Nh chúng ta đã biết, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ và công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng
là yếu tố rất quan trọng, vì trong doanh nghiệp sản xuất chi phí về các
đối tợng lao động nh nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy việc tăng cờng công
tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu đẩm bảo việc sủ dụng
hiệu quả, tiết kiệm vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá
thành chi phí sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Với ý nghĩa ấy, để tồn tại, phát triển và chạy đua
với sự đổi mới của khoa học công nghệ, các doanh nghiệp nên quan
tâm hàng đầu tới công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu .
Ra đời từ những năm 70 của thập kỷ 20 cùng với thời gian công
ty công trình giao thông Vĩnh Phúc đã và đang khẳng định vị trí, tầm
quan trọng của mình trong xu hớng đổi mới chung của đất nớc. Cũng
nh các doanh nghiệp khác công ty luôn tìm tòi áp dụng những biện
pháp, phơng pháp quản lý và kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ thích
hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất đối với mục tiêu đề ra. Song,
công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng không
ngừng hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý cho phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Nhận thức đợc vấn đề trên, qua quá trình học tập ở trờng và qua
thời gían tìm hiểu thực tế tại công ty, tôi đã lựa chọn đề tài Hạch
toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty Công
Trình Giao Thông Vĩnh Phúc.
Bản luận văn này gồm có ba phần :
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế
toán vật liệu-Công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp sản xuất.

Trang 4
Phần thứ hai: Tình hình tổ chức kế toán ở công ty công trình
giao thông Vĩnh Phúc.
Phần thứ ba: Một số nhận xét và kiến nghị đề xuất về công tác
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ taị công ty công trình giao thông
Vĩnh Phúc.

Do thời gian thực tập có hạn, mặc dù đã đợc sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán Công ty công
trình giao thông Vĩnh Phúc nhng chắc không tránh khỏi khiếm khuyết
. Em rất mong đợc sự giúp đỡ để bản luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Phần thứ nhất :
Trang 5
Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán vật
liệu và công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp sản xuất.
I. Vai trò của nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, là đối tợng lao động quan
trọng cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm . Có thể nói một
cách khác, trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu giống nh cơm ăn nớc
uống cho sự sống của con ngời .
Với vị trí đó, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí về NVL-
CCDC thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
giá thành của các sản phẩm, là bộ phận dự trữ quan trọng của doanh
nghiệp. Do vậy có thể nói vật liệu không chỉ quyết định chất lợng sản
phẩm . Nguyên vật liệu đẩm bảo chất lợng cao, đúng quy cách ,chủng
loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu về chất lợng, phục vụ
đắc lực hơn nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

II. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của NVL-CCDC
1.Đặc điểm của vật liệu
Vật liệu cũng nh công cụ dụng cụ tham gia vào giai đoạn đầu
của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm mới .
Chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật.
Trong mỗi quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hoá, biến
đổi về mặt hiện vật và giá trị .
Về mặt hiện vật: Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất vàđợc
tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
Về mặt giá trị: Giá trị của vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra .
Vật liệu là những tài sản vật chất, tồn tại dới nhiều trạng thái khác
nhau, phức tạp về đặc tính lý, hoá học nên dễ bị tác động của thời tiết
khí hậu và môi trờng xung quanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng số tài sản lu động và trong tổng số chi phí sản xuất để sản
phẩm thì chi phí vật liệu cũng chiếm một tỷ trọng lớn.
2.Yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Trên cơ sở vai trò và đặc điểm của NVL-CCDC nh vậy, một vấn
đề đặt ra là phải quản lý vật liệu nh thế nào để đảm bảo cho quá trình
sản xuất của doanh nghiệp đợc thờng xuyên, liên tục, vừa có hiệu quả
cao vừa đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm . Nh đã trình bày, vật liệu xuất
hiện ở mọi khâu của quá trình sản xuất, muốn thực hiện đợc yêu cầu
Trang 6
đặt ra thì phải tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu kể
từ khâu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng.
Cụ thể nh sau :
Đối với khâu mua: Cần quản lý về mặt số lợng chất lợng, chủng
loại, quy cách, phẩm chất, giá cả .....sao cho vừa đẩm bảo chất lợng
yêu cầu vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí .

Đối với khâu bảo quản : Cần phải đảm bảo theo đúng chế độ quy
định phù hợp với từng tính chất lý hoá của nỗi loại vật t.
Đối với khâu dự trữ : Xác định và phản ánh chính xác số lợng và
giá trị vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự
trữ vật liệu, tổ chức bảo quản và thực hiện các thủ tục nhập kho,
xuất kho, phát hiện kịp thời mức độ và nguyên nhân thừa thiếu, ứ
đọng, mất phẩm chất của vật liệu, đảm bảo cho quá trình sản xuất
không bị gián đoạn và đọng vốn .
Đối với khâu sử dụng : Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số
lợng, giá trị vật liệu khi xuất kho, giá rị thực tế tiêu hảotong sản
xuát, phân bổ chi các đối tợng sử dụng, góp phần kiểm ra tình hình
thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng vật liệu sao cho hợp và
tiết kiệm nhất.
III. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán vật liệu
-CCDC
1.Các nhiệm vụ chủ yếu kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Từ yêu cầu đặt ra đối với việc quản lývật liệu Đảng và nhà nớc ta
đã có nhiều chính sách chế độ về quản lý vật t ở tất cả các khâu và xác
định nhiệm vụ của kế toán vật liệu nh sau :
Một là: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình
hình thu mua, vận chuyển bảo quản, tình hình xuất, nhập, tồn kho vật
liệu, tính giá thực tế của vật liệu đã thu mua. Kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch thu mua vật liệu về các mặt: Số lợng, chất lợng, chủng
loại, giá cả, thời hạn. Nhằm đảm bảo cho các quá trình sản xuất kinh
doanh áp dụng đúng đắn các phơng pháp hoạch toán vật liệu, kiểm tra
các đơn vị hoạch toán phụ thuộc các bộ phận . Thực hiện đầy đủ các
bộ phận ghi chép ban đầu về vật liệu, mở các sổ ( thẻ) kế toán vật liệu
để thực hiện kế hoạch hạch toán vật liệu đúng chế độ , đúng phơng
pháp quy định nhằm đảm bảo sự thóng nhất trong công tác kế toán,
tạo điều kiện cho công tác chỉ đạo trong phạm vi toàn doanh nghiệp .

Hai là: Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và
sử dụng vật liệu, kiểm tra tình hình nhập xuất vật liệu, phát hiện, ngăn
ngừa và đề xuất biện pháp sữ lý các hiện tợng thừa thiéu ,ứ đọng mất
mát, kém phẩm chất của nguyên vật liệu. Tính toán chính xác số lợng,
giá trị thực tế của nguyên vật liệu đa vào sữ dụng và số đã tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ chính xác giá trị nguyên
vật liệu đã tiêu hao vào đối tợng sử dụng.
Trang 7
Ba là: Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, đánh giá vật liệu
theo chế độ của nhà nớc đã quy định, lập báo cáo về vật t, tiến hành
phân tích kinh tế về tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng vật
liệu một cách hợp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiết kiệm và
hạ thấp chi phí nguyên vật liệu .
2. Nội dung tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở
DNSX.
Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán đặt ra thì
đòi hỏi quá trình hạch toán vật liệu phải gồm những nội dung sau :
Thứ nhất là: Phân loại và lập danh điểm vật liệu .
Thứ hai là: Xây dụng các nội quy, quy chế bảo quản sử dụng
vật t. Doanh nghiệp phải có đầy đủ hệ thống kho tàng bảo quản vật
liệu. Trong kho phải tang bị đầy đủ các phơng tiện, các dụng cụ cân
đo, đong đếm vật t. Vật t trong kho phải đợc sắp xếp gọn gàng, đúng
kỷ thuật lợi cho việc nhập, xuất kho vật t. Về nhân sự phải có một số
nhân viên bảo vệ, thủ kho hạch toán tốt ban đầu ở kho.
Thứ ba là: Xây dựng các định mức vật t cần thiết. Các định mức
dự trữ tối đa, tối thiểu, cá định mức sử dụng vật t cũng nh các định
mức ( tiểu) hao hụt hợp lý trong vận chuyển, bảo quản.
Thứ t là: Tổ chức khâu hạch toán ban đầu gồm vận dụng các
chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng từ cho hựp lý ,khoa học .
Thứ năm là: Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ

thống sổ kế toán tổng hợp một cách thích hợp và khoa học.
Thứ sáu là: Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu vật
liệu, cũng nh các báo cáo về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu.
Thứ bảy là: Tổ chức phân tích về tình hình vật liệu và những
thông tinh kinh tế cần thiết .
2.1. Phân loại nguyên vật liệu .
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng
khối lợng lớn nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại và mỗi
loại có vai trò, công dụng kinh tế, đặc điểm khác nhau. Để có thể quản
lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng thứ từng
loại vật liêụ phục vụ cho kế toán quản trị, cần thiết phải phân loại vật
liệu .
Có nhiều cách thức khác nhau để phân chia nguyên vật liệu thành
nhiều loại khác nhau ,có tính chất , mẩu mả , quy cách khác nhau .
a/ Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp, nguyên vật liệu
đợc chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể vật chất của sản phẩm . Đối với những thành phẩm mua
ngoài, ngoài mục đích tiếp tục sản xuất ra sản phảm hàng hoá
cũng đợc coi nh nguyên vật liệu chính .
Trang 8
Nguyên vật liệu phụ : Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, không cấu thành nên thực thể của
sản phẩm nhng có tác dụng nhất định nhằm kết hợp với nguyên
vật liệu chính làm tăng chất lợng nguyên vật liệu, nâng cao chất l-
ợng và hoàn thiện sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ
cho sản xuất cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật, cho việc bảo quản,
bao gói sản phẩm .
Nhiên liệu : Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh: xăng, dầu,

than, củi, ga . . . để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
các phơng tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình hoạt
dộng sản xuất kinh doanh.
Phụ tùng thay thế : Bao gồm các phụ tùng, các chi tiết dùng để thế
sữa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải .
Thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện lắp
đặt vào các công trình xây dụng cơ bản của doanh nghiệp .
Phế liệu : Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm nh: gỗ vụn, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình
thanh lý tài sản cố định .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của
từng loại doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc
chia thành nhóm, từng quy cách .
b/ Căn cứ vào mục đích, công dụng và yêu cầu quảnt lý của kế
toán quản trị thì vật liệu trong doanh nghiệp xản xuất đợc chia thành:
Nguyên vật liệu trực tiếp : Dùng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm
nguyên vật liệu trực tiếp ( chính) cấu thành nên thực thể của sản
phẩm .
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác : Phục vụ quản lý ở các
phân xởng tổ đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh
nghiệp ....
c/ Căn cứ vào nguồn hình thành vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất đợc chia thành:
Nguyên vật liệu do mua ngoài
Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến
Vật liệu do nhận vốn góp liên doanh của các đơnvị khác ....

Tóm lại: Tronh doanh nghiệp việc phân loại nguyên vật liệu còn chi
tiết tỷ mỹ hơn nữa theo yêu cầu quản lý riêng. Để đấp ứng yêu cầu ấy
viẹc hạch toán vật liệu trong doanh nghiệp cần phải mở số danh điểm

vật t.
Nội dung kết cấu của sổ danh điểm vật t theo mẫu sau :
Bảng danh điểm vật t
Trang 9
Ký hệu Tên nhãn hiệu
quy cách vật liệu
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Nhóm Danh điểm
vật liệu
1521
1522
1529
1521.01
1521.02
...........
1522.01
1522.02
............
1529.01
1529.02
............
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của hiện
vật theo những nguyên tắc nhất định để đẩm bảo yêu cầu chân thực và
thống nhất .
Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lu động nên

phải đợc đánh giá theo giá của vật t mua sắm, gia công chế biến. Tức
là kgiá trị của vật t phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp, trên các bảng
cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác phải theo giá thực tế.
Song do đặc điểm của vật liệu có nhiều chủng loại, thờng xuyên biến
động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế
toán vật liệu phải phản ánh kịp thời hành ngày tình hình biến động và
số hiện có của nguyên vật liệu, nên trong công tác kế toán vật liệu
còn có thể đánh giá theo giá hạch toán.
2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.
a/ Giá thực tế vật liệu nhập kho:
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu đợc xác định nh
sau :
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá thực tế của nguyên vật
liệu mua ngoài bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn ( bao gồm các
khoản thuế phải nộp (nếu có)), công các chi phí thu mua thực tế
(bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản, phân loại, bảo
hiểm ...nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh
nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua độc lập và số hao hụt tự
nhiên trong định mức nếu có )
Thuế phải nộp ở đây có thể nói là thuế nhập khẩu hoặc các loại
thuế khác, nh thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phơng pháp trực tiếp .
Đối với nguyên vật liệu-CCDC do doanh nghiệp tự gia công chế
biến: giá thực tế bao gồm: giá thực tế xuất kho gia công chế biến
và các chi phí gia công chế biến (chi phí gia công trực tiếp chế
biến + chi phí sản xuất chung )
Trang 10
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: trị giá thực tế là giá
thực tế vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến + các chi phí vận
chuyển bốc dở đến tận nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh
nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến

theo hợp đồng .
Đối với nguyên vật liệu do nhận góp vốn liên doanh: Giá vốn thực
tế là do hội đòng liên doanh đánh giá.
Đối với phế liệu thu hồi giá thực tế đợc đánh giá theo giá ớc tính
( giá thực tế có thể sử dụng đợc hoặc có thể bán đợc ).
b/ Tính giá thực tế ( giá vốn) vật liệu xuất kho :
Để tính toán, phân bố chính xác chi phí thực tế về vật liệu đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh trong trờng hợp kế toán
doanh nghiệp chỉ sử dụng giá trị thực tế của vật liệu, kế toán có thể
sử dụng một trong các phơng pháp tính giá thực tế của vật liệu xuất
kho sau :
Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn kho đầu kỳ :
theo phơng pháp này, giả thiết số lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ là
thơng xuyên với số lợng lớn. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng vật liệu xuất dùng và đơn giá
bình quân vật liệu tồn kho đầu kỳ :
Trong đó :
Phơng pháp tính giá trị thực tế bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ :
Theo phơng pháp này, cùng giả thiết rằng số vật liệu xuất ra, bao
gồm cả vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập đầu kỳ . Giá thực tế bình quân
vật liệu đợc xác định nh sau :
Trang 11
Trị giá thực tế vật
liệu xuất kho trong
kỳ
Đơn giá bình quân
vật liệu tồn kho
đầu kỳ
Số lợng vật liệu

xuất kho trong
kỳ
=
X
Đơn giá bình quân vật
liệu tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ
=
Giá thực tế bình
quân vật liệu
Trị giá thực tế vật liệu tồn
kho đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn kho
đầu kỳ
Trị giá thực tế vật liệu tồn
kho trong kỳ
Số lợng vật liệu tồn kho
trong kỳ
+
+
=
Trong đó :
Phơng pháp tính giá theo giá thực tế đích danh :
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng đối với một số doanh nghiệp
mà đơn giá vật liệu rất lớn, nh các loại vàng bạc đá quý, các chi tiết
của ô tô, xe máy mà có thể nhận diện đợc từng thứ, từng nhóm hoạc
từng loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế thì có thể dùng phơng
pháp này.
Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu

nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng theo từng lần xuất
kho.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Giả thiết rằng những vật liệu đã nhập kho trớc là những vật liệu đã
xuất ra trớc, vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ gồm những vật liệu đợc nhập
sau cùng. Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập, sau đó căn cứ vào số lợng xuất trình ra
giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập
trớc đối với số lợng xuất kho thực lần nhập trớc, số còn lại đợc tính
theo đơn giá thực tế các lần nhập sau:
Công thức:
Phơng pháp nhập sau xuất trớc :
Giả thiết rằng những vật liệu đã nhập kho sau là những vật liệu
xuất ra trớc và những vật liệu tồn kho cuối kỳ là những vật liệu đợc
nhập vào đầu tiên.
Trang 12
Giá trị thực tế vật liệu xuất
kho trong kỳ
( hoặc tồn cuối kỳ)
Giá trị thực tế bình
quân vật liệu
Số lợngvật liệu
xuất kho trong kỳ
X
=
Trị giá thực tế vật liệu
xuất dùng
Trị giá thực tế đơn vị
vật liệu nhập kho theo
từng lần

Số lợng vật liệu xuất
dùng trong kỳ thuộc số
lợng từng lần nhập trớc
đó
=
X
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập, nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá
thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới đến lần nhập trớc để tính giá
thực tế xuất kho.



Phơngpháp nhập sau xuất trớc:
Giả thiết rằng những vật liệu đã nhập kho sau là những vật liệu
xuất ra trớc và những vật liệu tồn kho cuối kỳ là những vật liệu đợc
nhập vào đầu tiên.
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập, nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng xuất và
đơn giá thực tế nhập kho lần cuối sau đó mới đi đến lần nhập trớc để
tính giá trị thực tế xuất kho.
Hai phơng pháp nhập trớc xuất trớc và nhập sau xuất trớc có u
điểm là hạch toán đúng giá trị từng lô hàng, phù hợp với yêu cầu công
tác bảo quản vật liệu tại kho, nhng lại khó khăn cho việc hạch toán chi
tiết.
2.2.2.Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp và đợc sử dụng trong thời gian dài. Giá hạch toán của nguyên
vật liệu có thể là giá mua vật liệu tại một thời điểm nào đó hoặc xác
định theo giá kế hoạch đợc xây dựng.

Hàng năm căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phải
đánh giá tình hình xuât nhập nguyên vật liệu theo giá hạch toán, cuối
kỳ tính đổi giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá .
Hệ số giá nguyên vật liệu đợc xác định nh sau :
Trang 13
Trị giá thực tế vật
liệu xuất dùng
Trị giá thực tế đơn vị
vật liệu nhập kho theo
từng lần
Số lợng vật liệu xuất
dùng trong kỳ thuộc số
lợng từng lần nhập trớc
đó
=
X
Trị giá thực tế vật
liệu xuất dùng
Trị giá thực tế đơn vị
vật liệu nhập kho
theo từng lần nhập
sau
Số lợng vật liệu xuất
dùng trong kỳ thuộc
số lợng từng lần nhập
trớc đó
=
X
Hệ số giá vật
liệu.

Giá thực tế vật liệu tồn
kho đầu kỳ
Giá thực tế vật liệu
xuất kho trong kỳ
+
Giá hạch toán vật liệu tồn
kho đầu kỳ
Giá hạch toán vật liệu
tồn kho trong kỳ
+
=
Từ đó xác định đợc giá thực tế của vật liệu xuất kho :

Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý, hệ số giá vật liệu có thể đợc
tính chotừng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu. Việc tính hệ số
giá và chuyển đổi giá vật liệu đợc thực hiện trên bảng kê số
3. Khái quát về sự vận dụng các phơng pháp kế toán.
3.1. Chứng từ kế toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo
QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của bộ trởng bộ tài chính,
các chứng từ kế toán về nhập và xuất vật liệu bao gồm :
-Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
-Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. (Mẫu 03-VT)
-Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa. (Mẫu 08-VT)
- -Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho. (Mẫu 02-BH)
-Hoá đơn tính cớc vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
nhà nớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hớng dẫn nh phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04-VT), biên bản

kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05-VT), phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu
17-VT) ....Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế , hình thức sở
hữu khác nhau.
3.2. Hạch toán chi tiết vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình
biến động về số lợng, giá trị, chất lợng của từng thứ, từng loại vật liệu
theo từng kho của doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết vật liệu đợc tiến
hành ở kho và ở phòng kế toán.
3.2.1. Các sổ chi tiết vật liệu sử dụng
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán vật liệu tuỳ thuộc vào
phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng
các sổ (thẻ) kế toán chi tiết nh sau:
-Sổ (thẻ) kho.
Trang 14
Giá thực tế vật liệu xuất
kho trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu
tồn kho trong kỳ
Hệ số giá vật
liệu
=
X
-Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
-Sổ đối chiếu luân chuyển.
-Sổ số d.
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên còn có thể sử dụng các bảng kê
nhập-xuất-tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc
đơn giản, nhanh chóng và kịp thời .
3.2.2. Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

Tuỳ theo đặc điểm của tng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một
trong ba phơng pháp sau để hạch toán chi tiết nguên vật liệu.
a/ Phơng pháp ghi thẻ song song.
Nội dung của phơng pháp này nh sau:
ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình xuất-nhập-
tồn hàng ngày theo chỉ tiêu số lợng. Thủ kho đợc mở theo từng
kho, từng thứ vật liệu. Định kỳ thủ kho gửi thẻ kho lên phòng kế
toán (hoặc kế toán xuống kho nhận)
ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên
vật liệu để ghi chép tìh hình xuất-nhập-tồn kho theo chỉ tiêu hiện
vật và giá trị . Về cơ bản, sổ (thẻ) sổ kế toán chi tiết vật liệu có kết
cấu giống nh thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ
tiêu hiện vật và giá trị.
Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song
song đợc mô tả bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Kế hoạch chi tiết vật liệu
( Theo phơng pháp thẻ song song)
Trang 15
Thẻ Kho
(1)
(1)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
b/ Phơng pháp đối chiếu luân chuyển
ở kho: Đợc thực hiện nh phơng pháp ghi thẻ song song
ở phòng kế toán: Kế toán mở số đối chiếu luân chuyển để ghi
chép tình hình xuất-nhập-tồn kho của từng thứ nguyên vật liệucho

từng kho dùng cho cả năm. Số đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi
tháng 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu chi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất. Sổ đối chiếu
luân chuyển, kế toán lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất. Sổ đối
chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về số lợng lẫn giá trị.
Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp này nh
sau:
Sơ đồ 2 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
( Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển).
Trang 16
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập-
xuất-tồn vật liệu
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
(4)
(2)
(2)
(3)
Thẻ kho
(1) (1)

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
c/ Phơng pháp sổ số d :
Nội dung của phơng pháp này nh sau:
ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập-
xuất-tồn về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính
trên thẻ kho (về mặt số lợng) cào sổ số d.

ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d cho từng kho dùng cho cả
năm để ghi số tồn kho của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu vào
cuối theo chỉ tiêu giá trị. Căn cứ vào chứng từ nhập-xuất kế toán
lập bảng kê nhập bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập-xuất
hàng ngày hoặc định kỳ.
Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất, lập bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ
kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế này lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
kho theo từng nhóm, từng loại vật liệu ( theo chỉ tiêu giá trị ). Cuối
tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên kế hoạch căn cứ vào tồn kho
về mặt số lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán để
ghi tính ra tồn kho của từng, từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu
(theo chỉ tiêu giá trị ) để ghi vào cột số tiềnở sổ số d.
Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào
cột số tiền tồn kho cuối tháng trên số d để đối chiếu với cột số tiền tồn
kho trên bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn của kế toán tổng hợp .
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết theo phơng pháp này đợc mô tả
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
(Theo phơng pháp sổ số d)
Trang 17
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
(4)
(2) (2)
(3) (3)
Thẻ kho
(1) (1)


Ghi chú: Để tính ra giá tồn kho của từng thứ, từng nhóm, từng loại
nguyên vật liệu.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu

4.Khái quát hoá trình tự kế toán vật liệu-công cụ dụng cụ
trên sơ đồ tài khoản.
4.1. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Sự biến động của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp phản
ánh trên các chứng từ kế tóan sẽ đợc theo dõi trên các tài khoản kế
toán. Đây là phơng pháp mà kế toán phản ánh một cách thờng
xuyênliên tục bà có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của vật
t trong doanh nghiệp. Để kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng giảm
nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên , kế toán thờng
sử dụng một số tài khoản sau:
Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để ghi
chép số liệu cóvà tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo
giá thực tế
Tài khoản 152 có kết cấu nh sau :
Bên nợ : -Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho và các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá trị nguyên vật liệu:
Trang 18
Sổ số d
Bảng tổng hợp nhập-
xuất-tồn
Bảng kê xuấtBảng kê nhập
Chứng từ nhập

Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế xuất
(2)
(3)
(4) (4)
(3)
(2)
(5)
(6)
-Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
Bên có : -Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho .
-Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng bán và hàng trả lại.
-Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên vật liệu .
-Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyênvật liệu tồn đầu kỳ
( theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
D nợ : Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 để theo
dỏi kế toán chi tiết theo từng loại từng thứ nguyên vật liệu phù hợp vớ
cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị của
doanh nghiệp. Chẳng hạn mở các tài khoản cấp 2 nh sau:
Tài khoản 152.1 : Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 152.2 : Nguyên vật liệu phụ
Tài khoản 152.3 : Nhiên liệu
Tài khoản 152.4 : Phụ tùng thay thế
Tài khoản 152.5 : Thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 152.8 : Vật liệu khác
Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng .
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t hàng hoá mà

doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán , nhng
cha về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đờng đã về
nhập kho.
Kết cấu của tài khoản 151 nh sau :
Bên nợ: -Giá trị hàng đang đi đờng .
-Kết chuyển giá trị hàng đang đi đờng cuối kỳ ( theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ ).
Bên có: -Giá trị hàng đang đi đờng đã về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tợng sử dụng hay khách hàng .
-Kết chuyển giá trị hàng đi đờng đầu kỳ
( theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ).
D nợ : Giá trị hàng đi đờng đa về nhập kho lúc cuối kỳ .
Tài khoản 331 Phải trả cho ngời bán
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh theo quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t,
hàng hoá lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Kết cấu của
tài khoản này nh sau:
Bên nợ : -Số tiền đã thanh toán cho ngời bán, ngời nhận thầu .
-Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao
theo hợp đồng .
-Giá trị vật t hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại ngời bán .
-Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho
doanh nghiệp đợc giảm trừ số nợ phải trả.
Trang 19
-Số tiền doanh nghiệp ứng trả trớc cho ngời bán nhung
cha nhận đợc vật t, hàng hoá, lao vụ .
Bên có : -Số tiền phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu.
-Điều chỉnh giá trị tính theo giá tị thc tế của số hàng về
chua có hoá đơn khi nhận đợc hoá đơn hoặc thông báo chính thức.

D có : -Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu.
D nợ : Số tiền đã ứng trả trớc hoặc trả thừa cho ngời bán .
Ngoài ra kế toán tổng hợpnguyên vật liệu còn sử dụng một số tài
khoản nh :
Tài khoản 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài khoản 111 : Tiền mặt
Tài khoản 112 : Tiền gữi ngân hàng
Tài khoản 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng
Tài khoản 649 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 141 : Tạm ứng
Tài khoản 133 : Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong một doanh nghiệp bao
gồm:
Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp giảm
nguyên vật liệu.
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn
khác nhau:
Tăng do mua ngoài, do tự chế hoặc thuê ngoài gia công, tăng do
nhận vốn góp của các đơn vị cá nhân khác. Còn giảm chủ yếu do các
nghiệp vụ xuất kho dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu
phục vụ và quản lý doanh nghiệp để góp phần liên doanh với các đơn
vị khác, nhợng bán lại và một số nhu cầu khác.
Trình độ nghiệp vụ tăng giảm nguyên vật liệu trong kỳ có thể mô
tả qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 4: Trình tự hoạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ( theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên )


Trang 20
TK 151 TK152, 153 TK621
Nhập kho hàng đang đi kỳ trớc Xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
TK11, 112, 331,141 TK627, 641, 642
NVL mua ngoài nhập kho(Thuế VAT)
NVL mua ngoài nhập kho (Khấu trừ ) Xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất,

bán hàng, QLDN & XDCB
TK3331, 3333 TK 632,(157)
Thuế nhập khẩu NVL phải nộp
TK 621 Xuất bán hoặc gửi bán NVL
NVL sử dụng không hết nhập lại kho
TK154 TK154
Nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công
Gia công chế biến chế biến NVL
TK411 TK128, 222
Nhận góp vốn cổ liên doanh phần cấp phát Xuất nguyên liệu góp vốn liên doanh
TK128, 222
Nhận lại vốn liên doanh TK138
TK338 (3381) Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
TK412 TK412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại Chênh lệch tăng do đánh giá lại

4.2.Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
Trang 21
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản
ánh thờng xuyên, liên tục tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ hàng
hoá, thành phẩm trên các tài khoản tồn kho tơng ứng. Các doanh

nghiệp áp dụng phơng pháp này trong kế toán tổng hợp nguyên vật
liệu sử dụng các tài khoản kế toán sau:
Theo phơng pháp này, các tài khoản 152, 151 không đợc dùng để
theo dõi tình hình nhập-xuất nguyên vật liệu trong kỳ mà chỉ để
kết chuyển gía trị thực tế vật liệu, hàng mua đang đi đờng đầu kỳ,
cuối kỳ vào tài khoản 611 Mua hàng .
Tài khoản 611 Mua hàng dùng để phản ánh gia trị thực tế cua
một số vật t , hàng hoá mua và xuất trong k .
Kết cấu của tài klhoản này nh sau :
Bên nợ: -Kết chuyển giá thực tế của vật t, hàng hoá tồn kho ở đầu
kỳ
-Giá thực tế vật t, hàng hoá mua vào trong kỳ
-Giá thực tế vật t, hàng hoá kiểm kê lúc cuối kỳ
Bên có: -Giá thực tế vật t , hàng hoá xuất trong kỳ
-Giá thực tế hàng hoá đã giữ bán cha xác định đã tiêu thụ
trong kỳ
-Chiết khấu hàng mua, hàng mua giảm giá, hàng trả lại cho
ngời bán
Tài khoản 611 Mua hàng không có số d và mở thành hai tài
khoản cấp 2 là:
-Tài khoản 611.1 : Mua nguyên liệu vật liệu
-Tài khoản 611.2 : Mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp này
cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác nh phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
Theo phơng pháp này, trị giá xuất kho của vật liệu đợc tính nh
sau:

Có thể khái quát phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về vật
liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ trên sơ đồ sau :

Sơ đồ 5: Trình tự hoạch toán kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu
( theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
TK151, 152,153 TK161 "Mua hàng " TK151, 152,153
Trang 22
Trị giá xuất
kho
Trị giá tồn đầu
kỳ
Trị gía nhập
trong kỳ
Trị giá tồn cuối
kỳ
= +
_

Kết chuyển trị giá vật liệu tồn đầu kỳ Kết chuyển trị giá vật liệu tồn cuối kỳ
TK111, 112, 141 TK111, 112, 138
Mua vật liệu trả tiền ngay

TK133 Chiết khấu hàng mua đợc,
hàng mua tồn lại
Thuế VAT đợc khấu trừ
TK331, 331 TK621
Thanh toán tiền
Mua cha trả hoặc Cuối kỳ chuyển số xuất dùng cho
bằng tiền vay sản xuất kinh doanh
TK333 (3)
Thuế nhập khẩu TK632, 157
TK411 Xuất nguyên vật liệu để bán
Nhận vốn góp cổ phần TK111, 138, 334


Thiếu hụt hoặc mất mát doanh nghiệp,

phạt tiền hoặc trừ vào tiền lơng công nhân
TK412 TK412
Chênh lệch đánh giá tăng Chênh lệch đánh giá tăng
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu:
Theo chế độ kế toán hiện hành ở nớc ta có bốn hình thức sổ sách
kế toán dùng để kế toán tổng họp vật liệu, công cụ, dụng cụ trong
doanh nghiệp sản xuất, đó là:
-Hình thức Nhật ký sổ cái
-Hình thức Chứng từ ghi sổ
-Hình thức Nhật ký chứng từ
-Hình thức Nhật ký chung
Mỗi hình thức kế toán có một hệ thống sổ sách riêng, trình tự
hạch toán riêng thích hợp với từng đơn vị cụ thể và có u nhợc điểm
khác nhau. Do đó khi vận dụng hình thức kế toán nào cần phải căn cứ
Trang 23
vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động, yêu cầu quản lý, quy
mô của doanh nhiệp, trình độ chuyên môn của kế toán để áp dụng cho
thích hợp nhằm phát huy u điểm, khắc phục nhợc điểm của hình thức
kế toán đợc vân dụng .
Tóm lại: Trong giá thành sản phẩm bất kỳ loại sản phẩm nào thì
nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ trong giá thành lớn nhất từ (50ữ60)%.
Vì vậy trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cần phải chú
trọng quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu vào sản xuất kinh
doanh, cụ thể là :
-Căn cứ vào định mức tiêu hao vật t trong tổng sản phẩm
-Sự hao hụt vật t trong định mức
-Tính giá thành vật t thự tế gồm:

Giá mua + Chi phí vận chuyển, bốc dở + Chi phí thuê kho bải
Do vậy trong sản xuất kinh doanh vật t chiếm tỉ lệ cao trong tổng
sản phẩm. Cho nên trong các công ty ( Doanh nghiệp) phải chú trọng
khâu quản lý vật t thật tốt, nhất là bộ máy kế toán và trực tiếp là ngời
làm phần hành kế toán vật t.
-Là phải trung thực với số liệu
-Mở sổ sách phải đầy đủ để theo dỏi
-Kiểm kê kho theo định kỳ
-Thờng xuyên đối chiếu với kho
-Quản lý thật chặt chẽ vật t ngay từ khâu mua vì hàng còn trong
thời gian đi đờng
Với tầm quan trọng vật t trong sản xuất kinh doanh đối vớicác
đơn vị doanh nghiệp. Nh vậy doanh nghiệp nên có những biện pháp
hiểu biết nhất để thúc đẩy việc quản lý vật t d thừa thật nghiêm minh.
áp dụng thởng: Đối với các trờng hợp: Tập thể hoặc cá nhân có
tinh thần trách nhiệm bảo quản giữ gìn vật t tiết kiệm vật t trong sản
xuất .
áp dụng phạt: Những cá thể hay tập thể thiếu trách nhiệm gây
mất mát, thiếu, hao hụt, gây tổn thất vật t làm ảnh hỡng trong sản
xuất, kinh doanh. Mức độ thởng phạt tuỳ theo hợp đồng của công ty,
căn cứ vào tình hình kinh tế, tiết kiệm vật t hay sự mất mát.

Phần thứ hai
Tình hình tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở
công ty công trình giao thông Vĩnh Phúc
I.Đặc điểm tình hìh chung của công ty
Trang 24
Công ty công trình giao thông Vĩnh Phúc là một doanh nghiệp
nhà nớc trực thuộc Sở giao thông vận tải Vĩnh Phúc- Bộ Giao Thông
Vận Tải. Là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ tài chính, có t cách

pháp nhân, có tài khoản ngân hàng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
là xây dựng mới, sửa chữa, làm lại, làm thêm . . . . Vậy qúa trình phát
triển của công ty có thể tóm tắt nh sau :
1. Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty Công Trình Giao Thông Vĩnh Phúc có tiền thân là công
ty đờng bộ 1 Vĩnh Phúc, thành lập ngày 27/12/1072. Là công ty địa
phơng hoạt động độc lập nên có con dấu riêng . Nhiệm vụ chủ yếu của
công ty là: Xây dựng mới, sửa chữa, làm mới, làm thêm . . . . Các công
trình phục vụ địa phơng cùng các công trình giao thông khu vực, đất
nớc nh: đờng giao thông ( tỉnh lộ, liên tỉnh ), cầu, cống. . . . . Công ty
đóng giữa tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Km 30-Xã Khai Quang, thị xã Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình phát triển có thể tóm tắt qua một số
giai đoạn nh sau:
Giai đoạn I ( từ năm 1975-1990): Trong giai đoạn này công ty hoạt
động dới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ GTVT với nhiệm vụ xây dựng
mới, xây dựng lại, khôi phục, sửa chữa các công trình giao thông
tại tỉnh nhà cũng nh các tỉnh lân cận. Với sự cố gắng hết sức đã lần
đa công ty vào ổn định hoạt động.
Giai đoạn II ( từ năm 1991-1997 ): Sau 15 năm hoạt động liên tục,
công ty đã từng bớc ổn định phát triển và trởng thành cùng với sự
phát triển của tỉnh nhà. Đến năm 1991 công ty đợc đổi tên là:
Công ty xây dựng và quản lý đờng thành phố Việt Trì". Trong thời
điểm chuyển giao giữa nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý nhà nớc, đến ngày 5/12/1992. Công ty đ-
ợc thành lập doanh nghiệp nhà nớc theo quyết định số 1310/QĐUB
và đợc đổi tên là : Công ty CTGT Vĩnh Phúc".
Giai đoạn III ( từ năm 1997 đến nay ): Tỉnh Vĩnh Phúc đợc tái lập
công ty đợc đổi tên là : Công tyCTGT Vỉnh Phúc đợc đặt trụ sỡ tại
xã Khai Quang-Vĩnh Yên-Vĩnh Phúc. Công ty đã không ngừng đổi
mới về cơ sỡ vật chất, về thiết bị, về lao động, thị trờng và địa bàn

hoạt động. Tuy rằng thành tích của công ty vẩn là khiêm tốn nhung
những năm tới công ty sẽ mạnh dạn mở rộng thị trờng, vơn tới các
tỉnh ngoài nh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên
Bái và các tỉnh phía nam. Dự định của công ty sẽ xây dựng thêm
cơ sở vật chất nh xây dựng nhà điều hành và chuyển đổi nhà ở cho
cán bộ công nhân viên chức. Công ty sẽ đầu t mới, mua sắm máy
móc thiết bị hiện đại , đào tạo năng cao và bổ sung lực lợng lao
động. Nh vậy bảng thành tích của công ty sẽ nâng cao hơn chỉ là
vấn đề thời gian.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty .
Trang 25

×