Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty than Hồng Thái.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.02 KB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để tạo ra những
sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội và tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp,
nguyên vật liệu (NVL) là một yếu tố ban đầu quan trọng không thể thiếu được
trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Vật liệu, công cụ dụng
cụ còn là một phần tài sản lưu động mà phần lớn nguồn vốn lưu động được
đầu tư vào đó. Nguồn tài sản này vận động không ngừng để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được duy trì liên tục. Mặc dù đặc
điểm tính chất của quá trình chuyển hóa giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ vào
sản phẩm có khác nhau, song chúng đều được coi là sản phẩm lưu động của
doanh nghiệp và chính là khoản mục cơ bản nhất tạo lên giá thành của sản
phẩm.
Nếu hạch toán là công cụ quản lý kinh tế thì kế toán NVL là công cụ đắc
lực cho công tác quản lý. Khi kế toán NVL phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính
xác thì nó có tác dụng rất lớn đến chất lượng quản lý của doanh nghiệp. Vì
vậy để tăng cường cải tiến công tác NVL cần phải tiến hành và hoàn thiện
công tác hạch toán. Như vậy quản lý NVL rầt cần thiết đòi hỏi phải được tổ
chức tốt và đảm bảo 3 yêu cầu cơ bản của hạch toán là chính xác, kịp thời và
toàn diện.
Chính vì những lý do trên em đã đi sâu nghiên cứu chọn đề tài “ Hoàn
thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty than Hồng
Thái”. Đề tài được kết cấu gồm 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại
Công ty than Hồng Thái.
Phần II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán công cụ, dụng cụ tại
Công ty than Hồng Thái.
Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP


Trang 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY THAN HỒNG THÁI
I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY THAN
HỒNG THÁI
Công ty Than Hồng Thái tiền thân là Xí nghiệp cung ứng vật tư làm
nhiệm vụ cung ứng vật tư tới tận chân công trình cho Công ty xây dựng Than
và Điện Bộ Điện và Than từ năm 1970 trên địa bàn toàn Miền Bắc.
Trụ sở Xí nghiệp là thôn Cống Thôn - Thị trấn Yên Viên Hà Nội.
Tháng 9 năm 1971 do lụt vỡ đê Cống Thôn. Trụ sở Công ty qua từng thời
kỳ cũng nhiều biến đổi có thể tóm tắt như sau:
Ngày 1/5/1973 Xí nghiệp cung ứng vật tư được tách ra làm hai Xí nghiệp
đó là: Xí nghiệp Vật tư và Xí nghiệp Vận tải. Xí nghiệp vật tư chuyển trụ sở
xuống thôn Tân Lập xã Phương Đông - Uông Bí - Quảng Ninh ( Chính là khu
vực kho vật tư xăng dầu hiện nay). Xí nghiệp vận tải trụ sở vẫn ở tại Thông
Thượng xã Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội, chỉ có đội xe ba được biệt phái đóng
trụ sở tại đồi ông Chiu Tân Lập - Phương đông - Uông Bí - Quảng Ninh làm
nhiệm vụ vận chuyển vật tư thiết bị vật liệu cho các Xí nghiệp trong Công ty
xây dựng mỏ Than tại vùng Quảng Ninh.
Ngày 1/4/1978 Xí nghiệp vận tải chuyển toàn bộ xuống Uông Bí cùng
với tổng kho vật tư, cùng với đội xe của Xí nghiệp Xây lắp 5 thành lập ngành
vật tư Vận tải, làm nhiệm vụ cung ứng vật tư cho Công ty Xây lắp Uông Bí,
sau là Công ty than Uông Bí, trụ sở của Công ty bây giờ.
Từ đó đến nay trụ sở chính vẫn ở đây, còn tên thì được thay đổi nhiều lần
cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từng thời kỳ.
Năm 1980 ngành vật tư vận tải được đổi tên thành Xí nghiệp vận tải.
Năm 1983 Xí nghiệp Vận tải được đổi tên thành Xí nghiệp vật tư.

Năm 1988 Xí nghiệp vật tư được đổi thành Xí nghiệp vận tải.
Trang 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
Năm 1992 Xí nghiệp Vận tải được đổi thành Xí nghiệp sản xuất than và
vận tải.
Ngày 1/8/1996 Tổng Công ty than Việt Nam có quyết định chuyển đổi Xí
nghiệp sản xuất than và Vận tải thành Mỏ Than Hồng Thái. Với nhiệm vụ
chính là: Khai thác than hầm lò và lộ thiên vùng chủ yếu là vùng Tràng Bạch,
bao tiêu than xuất khẩu cho toàn Công ty. Với nhận thức nhiệm vụ khai thác
than hầm lò là chính và bền vững lâu dài với nguồn tài nguyên giầu có của
vùng Tràng Bạch, Tràng Khê, nên Công ty đã chọn ngày 1/8/1996 là ngày
thành lập Công ty.
Nhiệm vụ cung ứng vật tư thiết bị, nhiệm vụ vận tải là những nhiệm vụ
trọng tâm của Công ty trong những năm trước đây đều hoàn thành xuất sắc,
không những thế Công ty còn hoàn thành rất xuất sắc những nhiệm vụ ngoài
chức năng khi được cấp trên tin tưởng giao cho như: Quý IV/ 1980 Công ty
hoàn thành nhiệm vụ khai thác nạo vét 3 vạn tấn than bùn biển Cửa Ông để
bù cho chỉ tiêu kế hoạch của Công ty, năm 1996 Công ty lại hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ khai thác 5 vạn tấn than lộ vỉa 1A Tràng Bạch bù cho kế hoạch
công ty, năm 1989 -1990 Công ty làm nhiệm vụ cung ứng toàn bộ lương thực
cho toàn Công ty. Đây là nhiệm vụ vô cùng phức tạp và vất vả, nhưng đã hoàn
thành xuất sắc đảm bảo chủ động hoàn toàn về lương thực, không để thiếu và
chất lượng kém như ngành lương thực tỉnh cung cấp lúc bấy giờ.
Từ 1/8/1996 Công ty có tên mới, nhiệm vụ mới, nhận thức được nhiệm vụ
chính trị từ đây về sau là khai thác than. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá xây
dựng lại đất nước nên các thế hệ cán bộ và thợ mỏ Công ty đã xây dựng cho
mình từng bước đi thích hợp trong công tác đầu tư SXKD và phát triển lâu dài.
Từ ngày 1/6/2006 Xí nghiệp than Hồng Thái chuyển sang hoạt động theo
mô hình mới từ hạch toán phụ thuộc Công ty than Uông Bí chuyển sang hạch

toán độc lập và được đổi tên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
Trang 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
viên Than Hồng Thái (là Công ty con của Công ty than Uông Bí) theo Quyết
định số 1086/QĐ-BCN ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp.
Từ các lò than, vỉa than khai thác lộ vỉa, khu vỉa 7 Than Thùng, Đồng
Vông, vỉa 35A Tràng Bạch. Doanh nghiệp từng bước mở rộng sản xuất tiến
sâu vào khu vỉa 46 Tràng Bạch mở các lò mức +350, +390, +250, +300. Gần
đây là vỉa 45, 47 lò 410, 475.
Đến năm 2002 Công ty được nhận lại vùng than Tràng Khê với dự án
Tràng Khê II, III do Công ty Than Mạo Khê bàn giao. Nguồn tài nguyên rất
lớn, tương lai đầy hứa hẹn. Tuy nhiên khó khăn không phải ít hầu hết các lò
do dừng thi công đã lâu nên sụp đổ, mất mát thiết bị tài sản, đường xá hầu
như hỏng hoàn toàn, đường sắt mặt bằng sân công nghiệp gia công chế biến
than lại mức +24 cũng chỉ còn lại bãi đất trống được đào bới lung tung, do
người ta lạo vét tận dụng than còn tồn đọng, các trạm điện, đường dây, nhà
giao ca tất cả không còn gì, cho nên khi tiếp quản trở lại Công ty Mạo Khê coi
như phải làm lại từ đầu.
Mặt khác là đơn vị mới làm than hầm lò ( Mười năm đối với một mỏ hay
Công ty hầm lo chưa phải là dài), chưa có nhiều kinh nghiệm, thêm vào đó
điều kiện khách quan cũng vô cùng phức tạp khó khăn đó là. Vùng tài nguyên
chất lượng xấu, không ổn định, hiện trường sản xuất phân tán trải dài từ xã
Thượng Yên Công Uông Bí đến Hoàng Quế - Mạo khê- Tràng Lương - Đông
Triều. Nên khó khăn cho việc chỉ đạo kiểm tra đôn đốc, hệ thống phục vụ và
bảo vệ tài sản tài nguyên cung cấp điện và điều kiện trang bị đồng bộ cơ giới
hoá, tự động hoá, áp dụng kỹ thuật công nghệ cao tiên tiến như một số đơn vị
trong ngành không phải dễ.
Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Giám đốc và phòng ban
Công ty than Uông Bí của Tổng giám đốc và các phòng ban Tập đoàn than -

Khoáng sản Việt Nam, về đường lối chiến lược, về đầu tư chiều sâu, về việc
Trang 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
sử dụng các thiết bị cơ giới hoá hiện đại hoá có hiệu quả cao. Nên trong mấy
năm gần đây Công ty đã mạnh dạn đầu tư thiết bị như: Đưa cột chống thủy
lực vào tất cả các lò chợ lắp đặt dây truyền vận tải liên tục, máng cào, băng tải
thay cho kéo goòng, đẩy goòng bằng tay và bằng tầu điện ở những gương lò
có thể thay thế được. Tốc độ đầu tư mới mấy năm gần đây tăng bình quân
hàng năm là 52% so với năm trước. Nên sản lượng các lò chợ tăng từ 50.000T
- 70.000T lên 100.000T-120.000T và đến nay có lò chợ đạt 140.000T.
Từ tháng 7 năm 2005 Công ty đã tổ chức đưa máy Com Bai đào lò AM -
50Z của Ba Lan vào đào lò tại đường lò + 190 và + 126 Tràng Khê II. Nhằm
đẩy nhanh tiến độ đào lò an toàn và hiệu quả. Đến nay phải khẳng định máy
làm việc rất khoẻ, rất năng suất, tiến độ có tháng đã đạt tới 300m nếu điều
kiện khác đồng bồ máy sẽ đạt tới 350m/tháng. Nhờ vậy tăng trưởng bình quân
những năm gần đây đạt 24 đến 25%/năm.
*Sự phát triển của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Sản lượng than khai thác qua các năm:
Chỉ tiêu
Năm
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm

2004
Năm
2005
Năm
2006
Than NK
(tấn)
113.000 124.000 200.000 223.000 339.000 571.000 800.000
+ Kết quả sản suất kinh doanh 3 năm gần nhất:

PHẦN I: BÁO CÁO LÃI, LỖ Đvt: đồng
CHỈ TIÊU MÃ
SỐ
NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005
Doanh thu bán hàng và
cung ứng dịch vụ
1
89.071.396.192 165.218.430.876 192.735.219.679
Các khoản giảm trừ: ( 03
= 04 + 05 + 06)
3
0
Chiết khấu thương mại
4
0
Giảm giá hàng bán
5
0
Trang 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC

TẬP TỐT NGHIỆP
Hàng bán bị trả lại
6
0
Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế XK, thuế GTGT theo P
7
0
Doanh thu thuần về bán
hàng và c. c d/vụ ( 01 - 03)
10
89.071.396.192 165.218.430.876 192.735.219.679
Giá vốn hàng bán
11
64.040.014.940 118.280.222.348 178.009.098.437
Lợi nhuận gộp về bán
hàng c. c d/ vụ ( 10 - 11)
20
25.031.381.252 46.938.208.528 14.762.121.242
Doanh thu hoạt động tài
chính
21
4.206.700 19.237.180 752.955.109
Chi phí tài chính
22
2.565.232.788 2.863.817.360 6.211.848.221
Trong đó: Lãi vay phải
trả
23
2.565.232.788 2.863.817.360 6.211.848.221

Chi phí bán hàng
24
2.911.064.468 7.877.237.464
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25
3.629.010.972 7.461.243.652 7.410.359.233
Lợi nhuận thuần từ HĐKD ( 20
+ 21 - 22) - ( 24 + 25)
30
15.930.279.724 28.755.147.232 1.856.868.897
Thu nhập khác
31
565.511.664 1.774.777.896 840.099.778
Chi phí khác
32
28.019.456 144.607.436 573.730.557
Lợi nhuận khác ( 31 - 32)
40
537.492.208 1.630.170.460 266.369.221
Tổng lợi nhuận trước
thuế ( 30 + 40)
50
16.467.771.932 30.385.317.692 2.123.238.118
Thuế thu nhập DN phải
nộp
51
Lợi nhuận sau thuế ( 50 -
51)
60

16.467.771.932 30.385.317.692 2.123.238.118
Trang 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
* Sơ đồ 1: Khái quát quy trình công nghệ sản xuất:
1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty
than Hồng Thái:
* Mô hình tổ chức bộ máy:
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất cứ một
Doanh nghiệp nào, nó thực sự cần thiết và không thể thiếu được. Bộ máy
quản lý bảo đảm giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động của Doanh nghiệp. Để
Trang 8
Đào lò khoan nổ mìn
Khấu than lò
Bốc xúc
Vận chuyển
Tiêu thụ
( Giao cho Xí nghiệp Cảng )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
phù hợp với chức năng nhiệm vụ cũng như quy mô và quy trình sản xuất kinh
doanh, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
* Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:
01 Giám đốc Công ty
05 Phó giám đốc
Trong đó:
01 Phó giám đốc phụ trách sản xuất
01 Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
01 Phó giám đốc phụ trách an toàn
Trang 9

GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P. Giám đốc
cơ điện
P. Giám đốc
đời sống
P. Giám đốc
an toàn
P. Giám đốc
kỹ thuật
P. Giám đốc
sản xuất
Các đơn vị
- Phòng
cơ điện
- PXCK
- PX ÔTô
Các đơn vị
- PXPVĐS
- Phòng
TTBV
- Phòng
Y tế
- Phòng
TTKCS
Các đơn vị
- Phòng
an toàn
- Phòng
thông gió
Các đơn vị

- Phòng
KTCN
- Phòng
ĐTXDCB
- Phòng
TĐ - ĐC
Các đơn vị
- Phòng
CĐsản xuất
- PXKT1
- PXKT2
- PXKT3
- PXKT4
- PXKT5
- PXĐL1
- PXĐL2
- PXĐL3
- PXVTL1
- PXXD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
01 Phó giám đốc phụ trách đời sống
01 Phó giám đốc phụ trách cơ điện
13 phòng chuyên môn
13 phân xưởng sản xuất chính và phụ trợ
* Giám đốc Công ty:
Phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Công ty than Uông Bí và Nhà nước về mọi hoạt động sản
xuât kinh doanh của Công ty, trực tiếp phụ trách các công tác sau:
- Kế hoạch vật tư, hợp đồng kinh tế

- Tổ chức lao động tiền lương khen thưởng
- Đầu tư và phát triển Công ty
- Tài chính, kế toán, kiểm toán
- Giá thành, khoán chi phí sản xuất
- Đối nội, đối ngoại
- Chủ tịch Hội đồng giá, Hội đồng tuyển dụng lao động, Hội đồng xét
nâng lương, Hội đồng xét khen thưởng, kỷ luật cấp trưởng các đơn vị.
- Điều hành các cuộc họp giao ban tuần của Công ty
Trực tiếp phụ trách các đơn vị.
- Phòng tài chính kế toán thống kê
- Phòng Kế hoạch vật tư
- Phòng tổ chức lao động .
- Văn phòng Giám đốc
* Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật:
Giúp Giám đốc Công ty quản lý và chỉ đạo các công tác sau:
- Kỹ thuật sản xuất than ngắn hạn, dài hạn, các dự án phát triển Công ty
- Đầu tư xây dựng cơ bản và xây dựng nội bộ
- Sáng kiến cải tiến kỹ thuật và áp dụng các công nghệ mới
- Đào tạo, kèm cặp, nâng bậc.
Trang 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
- Phụ trách công tác khoan nổ mìn, các công đoạn kỹ thuật , an toàn khi
thiết kế các đường lò, quản lý vật liệu nổ công nghiệp.
- Chủ tịch hội đồng kỹ thuật, hội đồng sáng kiến.
Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
- Phòng đầu tư xây dựng cơ bản
- Phòng kỹ thuật công nghệ
- Phòng trắc địa - địa chất
* Phó Giám đốc phụ trách điều hàng sản xuất :

Giúp Giám đốc Công ty quản lý và chỉ đạo công tác sau:
- Sản xuât than, đào lò, tận thu than.
- Bốc xúc, vận chuyển.
- Nghiệm thu sản phẩm hàng tháng các đơn vị.
- Công tác vật tư nội bộ Công ty, quyết toán chi phí tháng, quý, năm.
- Điều hành họp sản xuất, họp giao Kế hoạch các phân xưởng hàng tuần
Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
Các phân xưởng đào lò và khai thác than.
- Phân xưởng vận tải.
- Phân xưởng xây dựng
* Phó Giám đốc phụ trách an toàn:
Chuyên trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về công tác
an toàn, BHLĐ, vệ sinh môi trường trong Công ty bao gồm:
- An toàn trong sản xuât than và đào lò
- Đo khí mỏ - gác cửa lò
- Phòng chống mưa bão, thủ tiêu sự cố
- Vận tải trong hầm lò, bốc xúc vận chuyển than, chở công nhân.
- Huấn luyện an toàn định kỳ hàng năm.
- An toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Hoàn huyên môi trường.
Trang 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
Phòng kỹ thuật an toàn
- Chủ tịch Hội đồng giám sát an toàn BHLĐ từ Công ty đến phân xưởng.
- Bộ phận đo khí thuộc phân xưởng thông gió, đo khí.
* Phó Giám đốc phụ trách đời sống - tiêu thụ:
Giúp việc Giám đốc Công ty, quản lý và chỉ đạo các công tác sau:
- Công tác đời sống: ăn, ở, tắm, giặt, sấy quần áo cho cán bộ CNVC

thuộc bộ phận của phân xưởng phục vụ đời sống.
- Công tác xây dựng các khu tập thể văn minh xanh, sạch đẹp.
- Công tác văn hoá, văn nghệ - TDTT.
- Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ CNVC.
- Công tác thi đua, tuyên truyền
- Bảo vệ quân sự Công ty.
- Công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
- Phân xưởng phục vụ đời sống
- Phòng TTBV
- Phòng tiêu thụ - KCS
- Phòng Y tế
* Phó Giám đốc Cơ điện:
Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo các công tác sau:
- Chủ trì công tác Cơ điện ở phòng Cơ điện và các Phân xưởng.
- Quản lý, sửa chữa xe máy thiết bị.
Trực tiếp phụ trách :
- Phòng Cơ điện
- Phân xưởng Cơ khí
- Phân xưởng Ô tô
* Kế toán trưởng Công ty:
Trang 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
- Giúp Giám đốc Công ty điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Công ty về các công việc thuộc lĩnh vực kế toán trưởng quản lý, gồm:
- Công tác thống kê, kế toán tài chính.
- Thực hiện đầy đủ pháp lệnh kế toán trưởng, pháp lệnh thống kê và chức

năng giám sát Nhà nước tại Công ty.
- Giúp Giám đốc Công ty công tác quản trị chi phí.
- Trực tiếp phụ trách phòng tài chính - kế toán - thống kê.
* Các phòng:
- Phòng kỹ thuật công nghệ: + Với chức năng và nhiệm vụ chính là chịu
trách nhiệm lập các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, biện pháp thi công…
Các hạng mục công trình.
+ Phòng trắc địa - địa chất: Với chức năng và nhiệm vụ chính là chịu
trách nhiệm dẫn hước và cập nhật các đường lò, các diện sản xuất của Công
ty, quản lý tài nguyên, môi trường, danh giới mỏ.
+ Phòng đầu tư XDCB: Với chức năng và nhiệm vụ chính là chịu trách
nhiệm lập các Kế hoạch đầu tư, các dự án ngắn và dài hạn của Công ty, lập dự
toán các chi tiết các công trình hầm lò, mặt bằng theo hạng mục các công
trình đầu tư…
+ Phòng thông gió : Với chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty
trong công tác quản lý thông gió mỏ đảm bảo vi khí hậu mỏ cho hoạt động
sản xuất của tất cả các phân xưởng hầm lò theo đúng quy phạm an toàn, quy
định của tập đoàn than - khoáng sản Việt nam, các quy định của Công ty than
Uông Bí và của Công ty để thực hiện sản xuất an toàn và hiệu quả.
Nhiệm vụ: Lập trình duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thông gió dài
hạn, hàng năm, hàng quý của Công ty, thường xuyên kiểm tra giám sát việc
thực hiện Kế hoạch đó trong quá trình khai thác và đào lò ở các đơn vị của
Trang 13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty. Tổ chức thực hiện lấy mẫu khí, tính toán xếp hạng mỏ, quản lý khí
mỏ cuả tất cả các phân xưởng trong hầm lò. Lập công tác chống bụi trong các
khu vực sản xuất , hướng dẫn, kiểm tra phân xưởng thông gió trong việc đo
gió, đo khí ở các điểm trong sơ đồ thông gió…
+ Phòng Cơ điện: Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác quản lý và

vận hành các thiết bị cơ điện. Lập Kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị,
mua sắm đổi mới các trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu qua sản xuất kinh
doanh của Công ty tổ chức nghiên cứu xây dựng các định mức tiêu hao nhiên
liệu cho máy móc thiết bị, kiểm tra giám sát tình trạng kỹ thuật của hệ thiết bị
và lập các sơ đồ về cung cấp điện sử dụng, tổ chức nghiệm thu các công trình
liên quan đến cơ điện trong toàn Công ty.
+ Phòng điều hành sản xuất: Có chức năng thừa lệnh Giám đốc chỉ đạo
điều hành các hoạt động sản xuất trong toàn Công ty, đảm bảo tiến độ thực
hiện theo kế hoạch của cấp trên giao và kế hoạch điều hành của Công ty.
+ Phòng an toàn: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty đảm bảo tiến độ
thực hiện các chế độ về vệ sinh và an toàn trong lao động và phòng chống
cháy nổ, tham mưu cho Giám đốc các giải pháp kỹ thuật để đảm bảo về mặt
an toàn, bảo hộ lao động cho người công nhân, hướng dẫn thực hiện các quy
trình quy phạm để phòng tránh và cả khi sảy ra sự cố.
+ Phòng tiêu thụ - KCS: Phụ trách công tác kiểm tra chất lượng sản
phẩm, cùng với phòng điều hành chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty
theo đúng kế hoạch tiêu thụ của Công ty đảm bảo đúng số lượng và chất
lượng hàng theo yêu cầu.
+ Phòng tổ chức lao động: Tham mưu giúp Giám đốc về việc tuyển chọn
bố trí lao động hợp lý trong quá trình sản xuất, lập đơn giá tiền lương phù hợp
cho từng công việc cụ thể, lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, đáp ứng
yêu cầu sản xuất mới, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
Trang 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
+ Phòng y tế: Với chức năng chính tham mưu giúp Giám đốc về công tác
chăm lo sức khoẻ cho người lao động, bằng cách theo định kỳ hàng tháng,
hàng quý, tổ chức kế hoạch khám sức khoẻ thường xuyên và cho đi nghỉ điều
dưỡng đối với các trường hợp có thời gian lao động trong Công ty từ 05 năm
trở lên. Thực hiện việc Kế hoạch khám chữa bệnh và cấp phát thuốc chữ bệnh

cho người lao động.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp và xây dựng kế hoạch
sản xuất tiêu thụ từng tháng, từng quý, lập kế hoạch mua sắm vật tư trang
thiết bị, phối hợp với phòng chức năng tiến hành xây dựng kế hoạch giá thành từng
tháng, từng quý và cả năm. Tham mưu với Giám đốc xây dựng quy chế khoán chi
phí sản xuất cho từng đơn vị mục đích tăng sản lượng, tiết kiệm chi phí và tiến hành
giảm giá thành sản phẩm hàng tháng của các đơn vị trong toàn Công ty.
+ Phòng tài chính - kế toán - Thống kê: Chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động tài chính, công tác hạch toán kế toán thống kê trong toàn Công ty
như: Xây dựng quy chế tài chính của Công ty dựa trên quy chế tài chính của
Công ty than Uông Bí, tổ chức ghi chép và hạch toán kế toán các nghiệp kinh
tế phát sinh hàng ngày, phản ánh trung thực kịp thời và đầy đủ. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý, năm… theo đúng
pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước, tham mưu giúp Giám đốc Công ty
về các vấn đề tài chính như: Đầu tư, vay các khoản công nợ phải thu, phải trả,
kiểm kê tài sản, kế hoạch về sản lượng, doanh thu, tiền lương…
+ Văn phòng Giám đốc: Quản lý điều hành các công việc của văn phòng,
đảm bảo liên tục các thông tin đa chiều và các loại công văn giấy tờ đến tận
các phòng ban, Phân xưởng. Chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động văn hoá,
thể dục thể thao, thông tin, tuyên truyền… nâng cao đời sống văn hoá tinh
thần cho người lao động.
+ Phòng thanh tra bảo vệ: Có nhiệm vụ thanh tra, giải quyết các tranh
chấp khiếu nại trong Công ty, bảo vệ tài sản cơ sở vật chất, an ninh ranh giới
Trang 15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
mỏ, trật tự an toàn trong toàn Công ty, lập và kiểm tra các phương án phòng
chống cháy nổ, tổ chức huấn luyện tự vệ hàng năm. Thực hiện tốt công tác kế
hoạch khám tuyển nghĩa vụ quân sự cho các đối tượng trong tuổi sẵn sàng
nhập ngũ.

* Khối sản xuất trực tiếp. ( Thể hiện qua sơ đồ sau)
Gồm 13 phân xưởng
Bộ phận sản xuất chính gồm 8 phân xưởng
Bộ phận sản xuất phụ trợ 5 phân xưởng.
Trang 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty than Hồng Thái.
PX
PV
PX
CK
PX
XD
PX
VT
PX
Ô tô
Theo nhiệm vụ kế hoạch Công ty than Uông Bí giao cho Công ty than
Hồng Thái về sản xuất than nguyên khai năm 2006 là 774.000 tấn than
nguyên khai, đào mới 8.220 mét lò và đào 3.779m lò cơ bản sản xuất thì đối
với các phân xưởng của Công ty phải thực hiện nhiệm vụ cơ bản như sau:
Trang 17
CÔNG TY THAN HỒNG THÁI
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất phụ trợ
PX
ĐL
1
PX

KT
5
PX
KT
4
PX
KT
3
PX
KT
2
PX
KT
1
PX
ĐL
3
PX
ĐL
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
- Phân xưởng khai thác 1: Tổ chức đào lò khai thác than tại vỉa 47, từ
mức + 410 - 475 khu vực Hồng Thái. Theo kế hoạch sản xuất của Công ty
giao cho phân xưởng khai thác 132.000 tấn than nguyên khai, đào lò cơ bản
sản xuất là 685m … Thực hiện theo đúng quy trình quy phạm của khai thác
than hầm lò
- Phân Xưởng khai thác 2: Tổ chức đào lò khai thác than lò chợ từ mức +
215 - 300 tại khu vực Hồng Thái theo kế hoạch của Công ty giao cho phân
xưởng khai thác 184.800 tấn than nguyên khai, đào 960 mét lò cơ bản sản

xuất … Thực hiện theo đúng quy trình quy phạm của khai thác hầm lò.
- Phân xưởng khai thác 3: Tổ chức đào lò khai thác than tại khu vực vỉa
43, từ mức + 250 - 280 Khu vực hồng Thái theo kế hoạch của Công ty giao
cho phân xưởng khai thác 80.400 tấn than nguyên khai, đào 417mét lò cơ bản
sản xuất . Thực hiện theo đúng quy trình quy phạm của khai thac hầm lò.
- Phân xưởng khai thác 4: Tổ chức đào lò khai thác than tại khu vực vỉa 46,
từ mức + 251 - 300 Khu vực Hồng Thái theo kế hoạch của Công ty giao cho
phân xưởng khai thác 192.000 tấn than nguyên khai, đào 997 mét lò cơ bản sản
xuất . Thực hiện theo đúng quy trình quy phạm của khai thac hầm lò.
- Phân xưởng khai thác 5: Tổ chức đào lò khai thác than tại khu vực vỉa
18 và vỉa 24 , từ mức + 126 - 200 Khu vực Tràng Khê theo kế hoạch năm của
Công ty giao cho phân xưởng khai thác 184.800 tấn than nguyên khai, đào
720 mét lò cơ bản sản xuất . Thực hiện theo đúng quy trình quy phạm của
khai thac hầm lò.
- Phân xưởng đào lò 1: Chịu trách nhiệm chuẩn bị ruộng mỏ vỉa 10, vỉa
12 từ mức + 200 - 280 Khu vực Tràng Khê. Đào các đường lò cơ bản ( Lò cái
chân, lò cái Đầu, Thượng Thông gió song song chân lò, song song đầu và một
số đường lò cơ bản khác) theo kế hoạch năm của Công ty gia cho phân xưởng
khai thác là đào mới 2.760 mét lò. Đảm bảo đúng quy trình đào lò chuẩn bị
sản xuất.
Trang 18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
- Phân xưởng đào lò 2: Chịu trách nhiệm đào các đường lò chuẩn bị
ruộng mỏ từ mức + 215 - 350 vỉa 45 khu vực Hồng Thái, theo kế hoạch năm
Công ty giao cho phân xưởng là đào mới 2.340 mét lò. Đảm bảo đúng quy
trình đào lò chuẩn bị sản xuất .
- Phân xưởng đào lò 3: Chịu trách nhiệm đào các đường lò chuẩn bị
ruộng mỏ từ mức + 325 - 410 vỉa 47 khu vực Hồng Thái, theo kế hoạch năm
Công ty giao cho phân xưởng là đào mới 3.120 mét lò. Đảm bảo đúng quy

trình đào lò chuẩn bị sản xuất .
- Phân xưởng vận tải lò 1: Chịu trách nhiệm vận tải toàn bộ than sản xuất
trong hầm lò ra ngoài cửa lò tại khu vực vỉa 46 phụ trợ cho các phân xưởng:
KT2, KT4.
- Phân xưởng xây dựng: chịu trách nhiệm gia công các tấm chèn bê tông
trong hầm lò, xây dựng và sửa chữa các công trình nhà ở phục vụ đồi sống
CBCNVC … bốc xếp vật tư phục vụ các phân xưởng sản xuất.
- Phân xưởng ô tô: Có nhiệm vụ chính là vận chuyển than nguyên khai từ
các cửa lò các khu vực sản xuất …về kho than mặt bằng + 24 để giao cho Xí
nghiệp Sàng tuyển & Cảng và chở vật tư từ kho của Công ty phục vụ các đơn
vị sản xuất.
Hiện nay theo mô hình quản lý của Công ty than Uông Bí, toàn bộ các
công tác gia công chế biến và tiêu thụ than do Xí nghiệp sàng tuyển & Cảng
đảm nhận, các Công ty con chỉ khai thác than và vận chuyển về kho cho Xí
nghiệp sàng tuyển & Cảng giao nhận, cuối tháng, quý các Công ty đối chiếu
xác nhận số lượng, chất lượng xản phẩm cấp than và từ đó xác định doanh thu
tiêu thụ của từng Công ty.
- Phân xưởng gia công cơ khí: Chịu trách nhiệm gia công các sản phẩm
có khí phục vụ sản xuất như: Vì sắt chống lò, gông, giằng, láp…. Thi công,
lắp đặt sửa chữa các thiết bị xe máy, quản lý các công trình điện…
Trang 19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
- Phân xưởng Thông gió - Đo khí: Với nhiệm vụ đo và cảnh báo khí mê
tan ( CH4) tại các gương lò của phân xưởng sản xuất để đề phòng cháy nổ
trong hầm lò, đảm bảo các trường hợp không có chức năng nhiệm vụ vào lò
và kể cả đối tượng CBCNVC vào lò mang theo các vật dụng rễ gây cháy nổ
khí và các nguy cơ đến công tác an toàn bảo hộ lao động.
- Phân xưởng phục vụ đời sống: Với chức năng nhiệm vụ phục vụ ăn
uống cho toàn thể CBCNVC, quản lý hệ thống nhà tắm, giặt, sấy quần áo bảo

hộ lao động, hệ thống nồi hơi và quản lý các khu tập thể công nhân…
Là đơn vị chuyên sản xuất và khai thác hầm lò, do đó kết cấu sản xuất
của Công ty được chia làm hai bộ phận chính.
- Bộ phận sản xuất chính.
- Bộ phẩn sản xuất phụ trợ
Trang 20
Phó phòng
Phụ trách công tác thống kê
( Kiêm thống kê tổng hợp )
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
( gồm 07 kế toán viên )
- 01 Kế toán thanh toán,
ngân hàng.
- 02 Kế toán vật liệu,
CCDC
- 01 kế toán TSCĐ
- 01 kế toán công nợ
- 02 Kế toán tiền lương
BỘ PHẬN THỐNG KÊ
( gồm 04 thống kê)
- 01 thống kê PX Đào lò 1,
PXKT5, PXĐL2, PX TG.
- 01 thống kê PXKT1,
PXKT3, PXKT4, PXĐL2.
- 01 thống kê PXKT2,
PXVTL1.
- 01 thống kê PXCH, PXô
tô PXXD.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ

Phó phòng
Phụ trách công tác
Kế toán tài chính
( Kiêm kế toán tổng hợp )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
* Chức năng, nhiệmvụ của từng phần hành: Thống kê - Kế toán:
1. Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung công tác tài chính, kế
toán, thống kê theo chức năng, nhiệm vụ được Giám đốc Công ty giao và theo
sự chỉ đạo về mặt chuyên môn nghiệp vụ của Kế toán trong Công ty và Luật
kế toán, Lụât thống kê và các quy định liên quan đến kế toán, tài chính, thống
kê, trực tiếp phụ trách công tác tài chính.
2. Phó phòng phụ trách công tác kế toán: Giúp kế toán trưởng chỉ đạo
trực tiếp công tác kế toán, trực tiếp làm các công việc chủ yếu như sau:
+ Kế toán tổng hợp chi phí, giá thành xác định kết quả kinh doanh, kế
toán thu nhập khác ( TK 139,154, 155 ,156, 157, 158, 159, 421, 621, 622,
627, 632, 641, 642, 711, 811, 911,…)
+ Kế toán doanh thu ( TK 511, 512)
+ Kế toán các quỹ của Xí nghiệp ( TK 413, 415, 416, 431,…)
+ Kế toán công nợ phải trả cho người bán ( TK 331)
+ Trực tiếp làm kế toán thuế ( TK 133,333)
+ Trực tiếp ký phiếu xuất kho vật tư hàng ngày cho các phân
xưởng
+ Chịu trách nhiệm lưu giữ toàn bộ chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán
liên quan đến nhiệm vụ được giao.
3. Phó phòng phụ trách công tác thống kê: Chịu trách nhiệm công
tác thống kế tổng hợp và chỉ đạo toàn bộ thống kê.
4. Kế toán tổng hợp vật liệu và công dụng cụ.
- Trực tiếp làm kế toán nguyên vật liệu, nhiên liệu, công dụng cụ
lao động ( TK 152,153,155 ( Gia công cơ khí), 002).

- Chịu trách nhiệm lưu giữ toàn bộ chứng từ, sổ sách, báo cáo kế
toán
Trang 21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
liên quan đến nhiệm vụ được giao.
5. Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng.
- Chịu trách nhiệm phụ trách toàn bộ phần hành liên quan đến (TK
112,113 tiền vay ngắn hạn ( TK 311,315) vay dài hạn ngân hàng ( TK
341), TK 111, TK 141,Tk138.)
- Theo dõi việc thanh quyết toán các chế độ ăn hàng tháng với.
Phân
xưởng phục vụ đời sống, nhà ăn cơ quan, nhà ăn Tràng Khê và nhà ăn tự
chọn vỉa 35.
- Chịu trách nhiệm lưu giữ toàn bộ chứng từ, sổ sách, báo cáo kế
toán
liên quan đến nhiệm vụ được giao.
6. Kế toán tài sản có định:
Chịu trách nhiệm theo dõi đầu tư XDCB quyết toán ĐTXDCB sửa chữa
lớn tài sản cố định,… ( TK 211,212,213,214,411,412,414,441,001,009.)
- Kế toán theo dõi tài khoản 142,242,335.
* Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
Công ty than Hồng Thái là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô
lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều, có nhiều trang thiết bị kỹ thuật tính toán
và thông tin cao. Do đó đơn vị đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: Sổ
nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức này có tình chuyên môn cao,
lại giảm được khối lượng ghi chép đảm bảo cung cấp thông tin và lập
báo cáo kịp thời.
+ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Trang 22

Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
* Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Lập hoặc thu các chứng từ gốc.
Chứng từ kế toán vừa là phương tiện thông tin kiểm tra, là những minh
chứng bằng văn bản hợp pháp của việc hình thành tài sản của đơn vị trong
quá trình sau khi được lập hoặc tiếp nhận chứng từ sẽ được phân loại sử lý
luân chuyển đúng chuẩn bị cho việc ghi sổ kế toán.
Bước2 : Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách trên cơ sở
chứng từ đã được phân loại xử lý, kế toán tiến hành định khoản và phản ánh
các bút toán vào sổ chi tiết - Chứng từ ghi sổ tuỳ theo trường hợp cụ thể.
Bước3: Khoá sổ kế toán khi kế thúc kỳ kế toán cần tiến hành lập bút toán
khoá sổ và ghi các bút toán này vào sổ sách có liên quan. Đồng thời tính và
ghi số dư cuối tháng và tài khoản trên cơ sở đó lập bảng cân đối kế toán.
Bước 4: Lập báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính được lập sau kỳ kết thúc kinh doanh ( quý, năm)
- Bảng cân đối kế toán ( quý, năm)
- Báo cáo kết quả kinh doanh ( quý, năm)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( quý, năm)
Trang 23
Bảng tổng hợp chi
tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế toán

chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
- Bản thuyết minh báo cáo( năm)
II. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên liệu vật
liệu
1. Nguyên vật liệu (NVL)
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động cần thiết tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Trong quá trình sử dụng giá trị của NVL được chuyển một lần vào giá
trị sản phẩm.
- Hình thái bên ngoài của NVL thay đổi hoàn toàn trong quá trình sản
xuất để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động do đã được quản lý là
nhập kho và xuất kho.
2. Quản lý nguyên vật liệu
Quản lý là một yêu cầu tất yếu trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu là một trong những khâu hết sức quan
trọng trong sản xuất.
Để sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục thì
doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ nguyên vật liệu cho
sản xuất. Mỗi sản phẩm sản xuất ra được sử dụng nhiều chủng loại nguyên
vật liệu khác nhau, được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau và giá cả cũng
thường xuyên biến động. Do vậy cần phải tăng cường công tác quản lý theo
dõi chặt chẽ ở tất cả các khâu.
Thu mua: Mỗi loại NVL có công dụng riêng do đó phải quản lý qúa
trình thu mua, quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại, chất lượng và giá

cả, chi phí thu mua, phương tiện vận chuyển hợp lý, địa điểm thu mua càng
gần nơi sản xuất càng tốt nhằm giảm bớt chi phí NVL góp phần hạ giá thành
sản phẩm.
Trang 24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC
TẬP TỐT NGHIỆP
Bảo quản: Bảo quản nguyên vật liệu theo đúng chế độ quy định, tổ chức
tốt hệ thống kho tàng, bến bãi để NVL tránh không gây thất thoát, hư hỏng,
kém phẩm chất ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Sử dụng: Phải sử dụng NVL tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở các định mức
và dự toán chi phí góp phần quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản
phẩm. Đồng thời phải thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức tiêu hao NVL trong sản xuất. Do vậy phải tổ chức ghi
chép, phản ánh đúng, đủ và kịp thời tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu
trong sản xuất kinh doanh.
Dự trữ: Xác định được định mức tối đa, tối thiểu trong dự trữ NVL để
không gây ứ đọng hoặc thiếu nguyên vật liệu trong sản xuất.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn
sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị trường,
nhất thiết phải tổ chức tốt việc quản lý NVL.
3. Nhiệm vụ hạch toán
Nguyên vật liệu đã đặt ra cho doanh nghiệp và những người làm công tác
hạch toán kế toán những nhiệm vụ quan trọng như:
- Tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác trung thực kịp thời số lượng
và giá thành thực tế NVL nhập kho.
- Phản ánh, tập hợp đầy đủ chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Sử dụng và phân bổ hợp lý giá trị NVL vào các đối tượng chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Phản ánh và tính toán đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị NVL, tồn

kho, phát hiện kịp thời NVL thừa, thiếu, ứ đọng, kém mất phẩm chất
để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời.
- Kiểm kê phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng NVL, lập đầy đủ kịp
thời các báo cáo về nhập, xuất, tồn và sử dụng NVL.
Trang 25

×