Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

189 Hoàn thiện Kế toán thành phẩm & bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.93 KB, 22 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vấn đề mà các nhà quản lý doanh
nghiệp luôn luôn quan tâm đặt lên hàng đầu đó là làm sao để doanh nghiệp luôn
đứng vững để tồn tại và phát triển.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, do đó các quan hệ hàng hoá,
tiền tệ ngày càng đợc mở rộng và phát triển. Trong môi trờng đó đối với các doanh
nghiệp thì ngoài nhiệm vụ sản xuất ra những sản phẩm đúng số lợng và với chất l-
ợng tốt doanh nghiệp còn phải có nhiệm vụ tiêu thụ đợc những sản phẩm đó một
cách nhanh nhất để thu hồi đợc vốn sớm, tạo vòng quay của vốn nhanh để kích
thích sản xuất.
Chính vì vậy nó không ngừng thoả mãn đợc nhu cầu tiêu dùng và cân đối tiền
hàng mà nó còn phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong công tác
quản lý nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng doanh lợi cho
doanh nghiệp.
Bố cục chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Những vấn đề chung về công tác kế toán thành phẩm và bán hàng
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán thành phẩm và bán hàng.
1
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán
thành phẩm và bán hàng ở trong doanh nghiệp sản xuất.
I/ Sự cần thiết khách quan, ý nghĩa của thành phẩm và bán
hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Vị trí của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trờng:
Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị kinh tế, là tế bào của nền kinh tế
quốc dân là nơi trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất. Thoả mãn nhu cầu sản xuất
và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần (quốc


doanh, tập thể, t nhân...) các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ kinh doanh, hoạt
động theo pháp luật, hợp tác, cạnh tranh và bình đẳng.
Trong cơ chế thị, mọi doanh nghiệp trực tiếp sản xuất chịu sự tác động tích
cực cũng nh tiêu cực của thị trờng. Mặt khác thị trờng là động lực sản xuất và kết
quả sản xuất của từng doanh nghiệp sản xuất góp phần quan trọng đến sự phát
triển của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, từ đó xác định đợc GDP, đến
tích luỹ và sự tăng trởng kinh tế của mọi quốc gia.
2. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm:
2.1. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết qui trình công nghệ sản xuất do
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã đợc kiểm nghiệm
phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật qui định và nhập kho thành phẩm hoặc giao trực
tiếp cho khách hàng.
Thành phẩm trong các doanh nghiệp đợc biểu hiện trên hai mặt hiện vật và
giá trị:
+ Hiện vật đợc thể hiện cụ thể bởi số lợng (khối lợng) và chất lợng của sản
phẩm. Trong đó mặt số lợng phản ánh qui mô thành phẩm mà doanh nghiệp tạo ra
nó và nó xác định bằng các đơn vị đo lờng: Kg, lít, mét, bộ, cái... còn chất lợng
2
của thành phẩm phản ánh giá trị của thành phẩm và đợc xác định bằng tỷ lệ % tốt
xấu phân cấp thứ hạng (loại I, loại II...) của sản phẩm.
+ Giá trị thành phẩm chính là giá thành sản xuất của thành phẩm nhập kho
hay giá vốn của thành phẩm đem bán.
2.2. Để quản lý tốt thành phẩm về mặt số lợng đòi hỏi phải thờng xuyên kịp
thời phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn
thành phẩm phát hiện kịp thời thành phẩm, hàng hoá ứ đọng để có biện pháp giải
quyết nhanh chóng để làm tăng tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
Về mặt chất lợng phải làm công tác kiểm tra phân cấp sản phẩm và có chế độ
bảo quản riêng đối vơí từng loại sản phẩm.
Về mặt giá trị yêu cầu phải đặt ra là phải làm tốt công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành phẩm nhằm phản ánh và đánh giá một cách chính xác thành phẩm.

Ngoài ra cần phải cải tiến mẫu mã (hình thức, màu sắc...) để phù hợp với thị hiếu
ngời tiêu dùng.
3. Bán hàng và yêu cầu bán hàng:
Bán hàng chính là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phơng
tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng loạt... nó là khâu lu thông hàng
hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối giữa một bên là tiêu
dùng. Bán hàng có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu vì nền kình tế quốc
dân là một thể thống nhất với những cân bằng nh tơng quan tỷ lệ nhất định. Thông
qua việc bán sản phẩm dự đoán nhu cầu tiêu dùng xã hội để từ đó doanh nghiệp sẽ
xây dựng đợc kế hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng
xuyên, liên tục, hiệu quả thì công tác bán hàng phải đợc tổ chức quản lý tốt. Phải
quản lý chặt chẽ khối lợng sản phẩm đem bán, quản lý giá thành, giá bán, phơng
thức thanh toán, thời gian thanh toán theo hợp đồng đã ký, đồng thời đôn đốc việc
thu hồi tiền hàng và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc kịp thời, đầy
đủ.
Hiện nay ở nớc ta sản phẩm nớc ngoài đang xâm nhập vào nhiều. Do đó
doanh nghiệp còn phải cạnh tranh với sản phẩm nớc ngoài. Điều đó càng làm cho
3
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tìm hiểu khách hàng, từ đó kích thích họ mua
hàng để mở rộng thị trờng.
4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong công tác thành phẩm và bán
hàng.
4.1. Vai trò của kế toán trong công tác thành phẩm và bán hàng
Từ những số liệu của kế toán thành phẩm và bán hàng cung cấp chủ doanh
nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành và
lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối u đảm bảo
duy trì sự cân đối thờng xuyên giữa các yếu tố đầu vào - sản xuất - đầu ra.
Từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và bán hàng cung
cấp. Nhà nớc có thể nắm đợc tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của

từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô của nền
kinh tế. Với những số liệu của kế toán thành phẩm và bán hàng họ có thể biết đợc
khả năng sản xuất và bán các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trờng, biết đợc
kết quả từ đó ra quyết định đầu t, cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh
nghiệp.
4.2. Nhiệm vụ của kế toán trong công tác thành phẩm và bán hàng.
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ
về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá về mặt
hiện vật cũng nh mặt giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ
kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng nh chi phí và thu
nhập của các hoạt động khác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định
kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng thu nhập và phân phối
kết quả.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp,
phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc.
4
II. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và bán hàng của
doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trờng.
1. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm:
1.1. Nguyên tắc tổ chức hạch toán thành phẩm.
- Phải tổ chức hạch toán thành phẩm theo chủng loại thành phẩm theo đúng
số lợng và chất lợng thành phẩm.
- Phải kết hợp ghi chép giữa kế toán thành phẩm, thủ kho và phân xởng sản
xuất để đảm bảo cho thành phẩm đợc phản ánh kịp thời, chính xác.
- Sự biến động của thành phẩm có rất nhiều nguyên nhân vì vậy để phản ánh
đợc tình hình biến động của thành phẩm, phải tổ chức công tác ghi chép ban đầu
một cách khoa học, hợp lý.

- Khi hạch toán thành phẩm nhập - xuất kho phải ghi chép theo giá trị thực tế
ngoài có thể sử dụng thêm giá hạch toán, vì giá thành của mỗi bên nhập xuất kho
luôn biến động.
- Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng nhóm, loại sản phẩm.
1.2. Đánh giá thành phẩm
1.2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Do sự biến động thờng xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của thành
phẩm sản xuất ra chỉ theo một định kỳ. Vì vậy để ghi chép kịp thời giá trị thành
phẩm nhập xuất doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá trị ổn định trong một thời
gian dài, gọi là giá hạch toán. Cuối kỳ tổng hợp giá thành phẩm nhập kho, xác
định hệ số giá của từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho
trong kỳ theo công thức chung:
Trị giá thực tế thành phẩm Trị giá hạch toán thành phẩm
Xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
Trong đó:
Trị giá thực tế thành Trị giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán
thành phẩm tồn đầu kỳ thành phẩm nhập trong kỳ
5
= x hệ số giá
+
+
Hệ số giá =
1.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
a. Phơng pháp tính theo giá bình quân gia quyền:
Giá thành thực tế Giá thành thực tế
thành phẩm tồn đầu kỳ thành phẩm nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm Số lợng thành phẩm
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ

Giá thành thực tế thành Số lợng thành phẩm Đơn giá bình
phẩm xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ quân
b. Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ:
Phơng pháp này căn cứ vào trị giá hàng tồn kho đầu kỳ, hàng nhập trong kỳ
và hàng tồn cuối kỳ dùng công thức cân đối:
Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành phẩm Trị giá thành phẩm
phẩm xuất kho phẩm tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
c. Phơng pháp hạch toán theo giá đích danh:
Phơng pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất thành phẩm ở lô nào thì lấy đúng
giá thực tế của lô đó để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
d. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Thành phẩm nào nhập trớc thì xuất trớc, khi xuất lô nào đơn giá thực tế của
nó để tính giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho.
e. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất trớc và khi tính toán trị giá thực tế
của thành phẩm xuất kho thì lấy đơn giá thực tế của thành phẩm xuất kho theo giả
thiết để tính.
1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm:
1.3.1. Phơng pháp ghi thẻ song song:
6
+
+
Đơn giá bình quân =
= x
=
+
-
Sơ đồ
Nội dung: Theo phơng pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán theo
chỉ tiêu số lợng nhập - xuất - tồn của từng thành phẩm. Còn ở phòng kế toán sử

dụng sổ chi tiết thành phẩm, phản ánh đồng thời hai chỉ tiêu: Số lợng và giá trị
nhập - xuất - tồn cũng theo từng thứ thành phẩm.
1.3.2. Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
Nội dung: Theo phơng pháp này kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ tiêu
số lợng nhập xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm. Còn ở Phòng Kế toán sử
7
Thẻ kho
Báo cáo biến động
thành phẩm
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn
kho thành phẩm
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Ghi chú:
Ghi hàng ngày,
định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
dụng sổ đối chiếu luân chuyển để tổng hợp phản ánh cả hai chỉ tiêu số lợng và
giá trị nhập - xuất - tồn của từng thành phẩm và thời điểm cuối tháng.
1.3.3. Phơng pháp ghi sổ số d:
Nội dung: ở kho dùng thẻ kho và hạch toán theo chỉ tiêu số lợng, còn ở
phòng kế toán chỉ hạch toán về theo chỉ tiêu số tiền. Việc đối chiếu giữa và phòng

kế toán thông qua sổ số d.
1.4. Kế toán tổng hợpp thành phẩm:
Kế toán tổng hợp sự biến động của thành phẩm sử dụng các tài khoản chủ
yếu.
TK 155: Thành phẩm
TK 157: Hàng gửi bán đi
TK 632: Giá vốn hàng bán
8
Thẻ kho
Sổ số d
Bảng kê tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng

×