SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................ 3
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
ĐỒ GỖ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ .................................. 4
1.1. Tầm quan trọng xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam ................................... 4
1.1.1 Khái niệm và các hình thức xuất khẩu hàng hóa ............................. 4
1.1.1.1 Khái niệm .......................................................................................... 4
1.1.1.2 Các hình thức xuất khẩu hàng hóa. ................................................... 4
1.1.2 Sự cần thiết xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam ............................................. 6
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam .......................................... 7
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đễn xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam ............... 8
1.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường trong nước ......................................... 8
1.2.1.1 Nguồn nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào nhập khẩu ...................... 8
1.2.1.2 Vấn đề tài chính ............................................................................... 10
1.2.1.3 Lực lượng lao động của ngành công nghiệp đồ gỗ ........................ 11
1.2.1.4 Công nghệ chế biến gỗ còn lạc hậu ................................................. 12
1.2.2. Các nhân tố ngoài nước ................................................................... 13
1.3. Thị trường đồ gỗ Mỹ .......................................................................... 15
1.3.1 Tổng quan về thị trường Mỹ ............................................................ 15
1.3.1.1 Mỹ là thị trường lớn nhất toàn cầu. ................................................. 15
1.3.1.2 Tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ ............................. 17
1.3.2. Thị trường đồ gỗ Mỹ ....................................................................... 18
1.3.2.1 Đặc điểm thị trường đồ gỗ Mỹ ....................................................... 18
1.3.2.2 Nhu cầu và thị hiếu sản phẩm đồ gỗ Mỹ ......................................... 19
1.3.2.3. Những nhà cung cấp của thị trường đồ gỗ Mỹ. .............................. 20
1.3.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam
vào thị trường Mỹ. ....................................................................................... 20
1.4. Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ của một số nước vào thị
trường Mỹ .................................................................................................. 23
1.4.1 Trung quốc ........................................................................................ 23
1.4.2. Malaysia ........................................................................................... 23
Chương II : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ VIỆT NAM
VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ ..................................................................... 25
Đề án môn Kinh tế thương mại 1
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
2.1. Tổng quan về xuất khẩu đồ gỗ trong giai đoạn hiện nay. ............. 25
2.1.1 Ngành công nghiệp đồ gỗ trong giai đoạn hiện nay. ...................... 25
2.1.1.1 Quy mô của ngành đồ gỗ ................................................................. 25
2.1.1.2 Chất lượng, mẫu mã, giá cả. ........................................................... 26
2.1.1.3 Các lỗ lực thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ............................................. 27
2.1.2 Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam ..................................... 29
2.2 Phân tích thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị
trường Mỹ. ................................................................................................. 33
2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu. ....................................................................... 33
2.2.2 Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. .................................................... 36
2.3 Chính sách hỗ trợ xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam ........................... 37
2.4 Đánh giá về thực trạng xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường
..................................................................................................................... 39
2.4.1 Những kết quả ................................................................................. 39
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân. ...................................................... 41
Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ ....... 44
3.1 Dự báo về thị trường đồ gỗ Mỹ .......................................................... 44
3.1.1 Số lượng ............................................................................................ 44
3.1.2 Xu hướng, thị hiếu và kiểu cách mẫu mã . ...................................... 45
3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất khẩu đồ gỗ trong giai
đoạn 2005-2010 và 2010-2020 ................................................................... 46
3.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................... 46
3.2.2 Mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu trong giai đoạn 2005-
2010 và 2010- 2020 ................................................................................... 47
3.3. Biện pháp thức đẩy xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ
..................................................................................................................... 48
3.3.1. Từ phía nhà nước ............................................................................. 48
3.3.2. Từ phía doanh nghiệp ...................................................................... 51
KẾT LUẬN ........................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ................................................................... 58
Đề án môn Kinh tế thương mại 2
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
LỜI NÓI ĐẦU
Sản phẩm đồ gỗ là mặt hàng xuất khẩu phát triển tương đối mạnh trong
khoảng 10 năm trở lại đây.Tuy mới phát triển xong đồ gỗ Việt Nam đã thể hiện
là mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu lớn và đóng góp góp quan trọng vào sự
tăng trưởng xuất khẩu của cả nước.Liên tục trong các năm từ 2000 đến nay,kim
ngạch xuất khẩu đồ gỗ đã chiếm vị trí trong top 5 các mặt hàng xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam,trong đó thị trường chủ lực của mặt hàng này hiện nay là
Hoa Kỳ.Tuy nhiên sự tăng trưởng này chưa phải là bền vững,giá trị gia tăng
của mặt hàng này còn thấp.Thị trường đồ gỗ Việt Nam ở Hoa Kỳ còn được coi
là rất trẻ, và xuất khẩu có xu hướng chậm lại do tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế khiến các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này trong nước gặp
nhiều khó khăn.Trước những phân tích như trên em thấy cần thiết lựa chọn đề
tài “Thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ” để nghiên cứu.
ài viết gồm có ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu đồ gỗ sang
thị trường Mỹ
Chương II: Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Mỹ
Chương III: Phương hướng và biện pháp thúc đẩy đồ gỗ Việt Nam
sang thị trường Mỹ.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của GS.TS Hoàng Đức Thân đã
hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành đề án này.
Đề án môn Kinh tế thương mại 3
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT
KHẨU ĐỒ GỖ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
1.1. Tầm quan trọng xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam
1.1.1 Khái niệm và các hình thức xuất khẩu hàng hóa
1.1.1.1 Khái niệm
Trong chiến lược kinh doanh quốc tế,các doanh nghiệp cần phải xác định
dược những yếu tố quan trọng mang lại thành công cho chiến lược của
mình,một trong những yếu tố đó là cách thức xâm nhập thị trường. Xuất khẩu
được coi là một hình thức xâm nhập thị trường ít rủi ro và chi phí thấp so với
các hình thức khác.
Có thể hiểu xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh vượt ra khỏi biên giới
quốc gia,là hoạt động kinh doanh mang tính quốc tế.Đó chính là việc bán hàng
hóa , dịch vụ trong nước ra nước ngoài.
(Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005) xuất
khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2 Các hình thức xuất khẩu hàng hóa.
Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho
các khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài.
Để thâm nhập thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu trực tiếp các Công
ty thường sử dụng hai hình thức.
Đại diện bán hàng: Là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của
mình mà lấy danh nghĩa của người ủy thác nhằm nhận lương và một phần hoa
hồng trên cơ sở giá trị hàng hóa bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng
Đề án môn Kinh tế thương mại 4
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
họat động như là nhân viên bán hàng của Công ty ở thị trường nước ngoài.
Công ty sẽ ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng ở thị trường nước đó.
Đại lý phân phối: Là người mua hàng hóa của Công ty để bán theo kênh
tIêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi phân
phối, kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận
toàn bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng hóa ở thị trường nước đã phân định
và thu lợi nhuận thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty ra
nước ngoài thông qua trung gian ( thông qua người thứ ba ).Các trung gian
mua bán hàng hóa này không chiếm hữu hàng hóa của công ty nhưng trợ giúp
Công ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài.
Đại lí ( Agent ): Là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu
thực hiện một hay một số hoạt động nào đó ở thị trường nước ngoài.
Đại lí chỉ thực hiện một công việc nào đó để nhận thù lao. Đại lí không
chiếm hữu và sở hữu hàng hóa. Đại lí là người thiết lập quan hệ hợp đồng
giữa công ty và khách hàng ở thị trường nước ngoài.
Công ty quản lý xuất khẩu ( Export Management Company ): Là các công
ty nhận ủy thác và quản lí công tác xuất khẩu hàng hóa.
Công ty quản lí xuất nhập khẩu hàng hóa là họat động trên danh nghĩa
của công ty xuất khẩu nên là nhà xuất khẩu gián tiếp. Công ty quản lí xuất
khẩu đơn thuần làm các thủ tục xuất khẩu và thu phí xuất khẩu. Bản chất của
công ty xuất khẩu là làm các dịch vụ quản lí và thu được một khoản thù lao
nhất định từ các họat động đó.
Công ty kinh doanh xuất khẩu ( Export Tranding Company ): Là Công ty
hoạt động như nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng
ngoài nước với các công ty trong nước để đưa hàng hóa ra nước ngoài tIêu
thụ.
Ngoài việc thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến xuất khẩu.
Các công ty này còn cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại đối
Đề án môn Kinh tế thương mại 5
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
lưu. Thiết lập và mở rộng các kênh phân phối, tài trợ cho các dự án thương
mại và đầu tư, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ một công đoạn
nào đó cho các sản phẩm ( ví dụ: bao gói, in ấn… ).
Đại lí vận tải: Là các Công ty thực hiện dịch vụ thuê vận chuyển và
những hoạt động có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa như khai báo hải
quan, áp biểu thuế quan, thực hiện giao nhận và chuyên trở bảo hiểm.
1.1.2 Sự cần thiết xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam
Việt Nam là một nước có thế mạnh về xuất khẩu những mặt hàng nông
sản,trong đó ngành công nghiệp đồ gỗ có những lợi thể lớn có thể cạnh tranh
trên thị trường quốc tế,góp phần không nhỏ vào tăng trưởng của đất nước.Sản
phẩm đồ gỗ cũng là mặt hàng đang có xu hướng gia tăng cao với những đặc
điểm sau đay.
Có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu đạt mức khá cao lên tới 54% trong giai
đoạn 1994 – 1999, 7- 8%/năm trong những năm tới. Năm 2004, theo WTO,
mức tiêu thụ toàn cầu về sản phẩm gỗ đạt con số kỷ lục là 180 tỷ USD với
tăng trưởng 8%. Nhưng theo Liên Hợp Quốc ngay từ năm 2002, mức tiêu thụ
đó thông qua nhập khẩu đã đạt được 200 tỷ USD. Đây được gọi là cơ hội lớn
đối với nhà xuất khẩu.
Đồ gỗ nội thất là mặt hàng tăng trưởng nóng trong những năm gần đây.
Năm 2003 tăng 18% so với 2002, tức là gấp 2,2 lần so với kim ngạch của đồ
gỗ thế giới, đạt giá trị kim ngạch 35 tỷ USD; năm 2004 lên đến 33%; dự báo
2005 có thể đạt 35%.
Mua bán với quy mô lớn, mẫu mã, chủng loại sản phẩm rất đa dạng với
khoảng 12.000 dạng khác nhau, ngày càng độc đáo và hấp dẫn, từ sản phẩm
gỗ nguyên thô tới tinh chế.
Các thị trường giao dịch chính là Mỹ, EU, Nhật Bản (chiếm tới 70% kim
ngạch buôn bán gỗ toàn cầu). Mỹ, EU, Nhật Bản chuyển dịch nhanh từ những
Đề án môn Kinh tế thương mại 6
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
nước xuất khẩu gỗ hàng đầu thế giới thành trung tâm nhập khẩu thế giới. Cơ hội
cho xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam rất lớn.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Từ năm 2002-2007, sản phẩm gỗ Việt
Nam đã có mặt tại 120 quốc gia vùng lãnh thổ. Đây là mặt hàng xuất khẩu
chủ lưc lớn thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, giầy dép, và thủy
sản.Kim ngạch xuất khẩu của nó đã tăng lên con số 2,8 tỷ USD trong năm
2008,đóng góp không nhỏ vào thu nhập quốc dân.
d
ầ
u thô d
ệ
t may th
ủ
y s
ả
n giày dép s
ả
n ph
ẩ
m g
ỗ
8,4 t
ỷ
USD 7,7 t
ỷ
USD 3,75 t
ỷ
USD 3,9 t
ỷ
USD 2,34 t
ỷ
USD
5 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tính đến hết năm 2007
Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình công nghiệp hóa đất
nước.Việc thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư cải
tiến dây chuyền sản xuất nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng sản phẩm
gỗ.Đồng thời thúc đẩy phát triển các ngành phụ trợ như vận tải, trồng rừng,
sơn mài, đồ cơ khí, sơn, keo, các loại giấy,…
Tạo ra nguồn vốn quan trọng thỏa mãn nhu cầu tích lũy và sản xuất
nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Do thu hút được nhiều DN FDI nên các doanh nghiệp gỗ Việt Nam đã tiếp
cận và đã áp dụng công nghệ chế biến gỗ hiện đại để sản xuất mặt hàng gỗ
xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu được mở rộng. Ngoài các thị trường trọng
điểm như Mỹ, EU và Nhật, các sản phẩm gỗ Việt Nam đã và đang thâm nhập
vào thị trường Đông Âu, Trung Đông và Nam Mỹ.Việt Nam nhập khẩu gỗ từ
rất nhiều quốc gia trên thế giới,đồng thời thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ
cũng rất rộng lớn là 120 nước,thúc đẩy việc mở rộng và làm sâu sắc thêm các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam,giúp giới thiệu hình ảnh Việt
Nam ra thế giới.
Nâng cao mức sống của người dân,nhu cầu lao động của ngành gỗ rât
lớn,về cơ bản cỏ thể tận dụng lao động phổ thông. Đồng Nai có khoảng 142
Đề án môn Kinh tế thương mại 7
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
cơ sở tập trung ở TP Biên Hòa, huyện Trảng Bom, Xuân Lộc, số còn lại phân
bố rải rác ở các huyện Tân Phú, Cẩm Mỹ, Long Thành; tổng số lao động tham
gia ngành nghề này là 768 người.. Doanh thu năm 2007 của ngành gỗ mỹ
nghệ là 26,3 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của người lao động từ 900.000 -
1.800.000 đồng/người/tháng.
Tại Bình Dương ngành chế biến gỗ cũng là một trong những ngành
chiếm nguồn lao động nhiều nhất hiện nay.Theo Sở Thương mại - Du lịch,
tổng số lao động trong ngành chế biến gỗ hiện nay lên đến 90.000, bình quân
hàng năm lượng lao động cần cho ngành chế biến gỗ lên đến 10.000 - 12.000
lao động.
Bình Định là cũng một trong 4 tỉnh, thành có hoạt động chế biến gỗ
mạnh nhất nước .các cơ sở chế biến gỗ xuất khẩu đã thu hút khoảng 18.000
lao động ở các địa phương với mức thu nhập bình quân 1,6 triệu
đồng/người/tháng.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đễn xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam
Xuất khẩu đồ gỗ có tốc độ tăng trưởng cao nhưng bị đánh giá là thiếu
bền vững,kim ngạch xuất khẩu tăng nhưng giá trị gia tăng trong xuất khẩu sản
phẩm đồ gỗ chưa cao do nhiều yếu tố tác động.
1.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường trong nước
Đồ gỗ là mặt hành xuất khẩu còn mới do đó năng lực cung ứng sản phẩm
gỗ cho xuất khẩu còn hạn chế phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp,trình
độ công nghệ sản xuất chế biến, trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh và tay
nghề của đội ngũ lao động đặc biệt phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu gỗ nhập
khẩu.
1.2.1.1 Nguồn nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào nhập khẩu
Thực tế nguyên liệu gỗ ở Việt Nam không đủ đáp ứng cho nhu cầu chế
biến gỗ xuất khẩu. Từ sau 2001 với mục đích bảo vệ nguồn rừng tự nhiên của
quốc gia, Chính phủ đã khống chế sản lượng gỗ khai thác và không thay đổi
Đề án môn Kinh tế thương mại 8
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
qua các năm là 300.000m3/năm.Bởi vậy, nguồn chính cung cấp gỗ nguyên
liệu cho các nhà máy chế biến gỗ ở Việt Nam là 80% nhập khẩu từ nước
ngoài.
Theo tính toán của bộ công thương,hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu
khoảng 250.000 đến 300.000 m3 gỗ từ các nước lân cận,trong 3 năm trở lại
đây(2005-2007) thì cứ xuất khẩu được 2USD đồ gỗ thì doanh nghiệp phải bỏ
ra 1USD để nhập khẩu gỗ nguyên liệu.Mặc dù trong năm 2008, kim ngạch
xuất khẩu các sản phẩm gỗ lên tới 2,8 tỷ USD nhưng tổng kim ngạch nhập
khẩu gỗ đã lên tới 1,4 tỷ USD và xu hướng của năm sau càng cao hơn nhiều
năm trước..Năm 2008, Việt Nam đã nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ 97 thị
trường. Kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ 4 thị trường lớn là Malaysia,
Mỹ, Lào và Trung Quốc đạt mức trên 100 triệu USD, mức cao nhất từ trước
đến nay, chiếm 49% trong tổng kim ngạch nhập khẩu gỗ nguyên liệu của cả
nước. Tuy nhiên nhiều nước như Lào, Myanma, Inđônêxia - vốn là bạn hàng
cung cấp đồ gỗ nguyên liệu chủ yếu cho Việt Nam - nay đã ra lệnh cấm xuất
khẩu gỗ thô, nên ta phải nhập gỗ qua sơ chế, giá thành đắt,trong khi nguồn
nhập khẩu từ các quốc gia khác như New Zealand, Australia, Thụy Điển, Đan
Mạch, Phần Lan, Canada, Mỹ, Châu Phi lại cách xa về địa lý nên giá thành
nguyên liệu bị đội lên rất cao.Mặc dù nguồn nguyên liệu gỗ không thiếu
nhưng vì giá cả gỗ ở từng thị trường từng khu vực khác nhau, doanh nghiệp
Việt Nam thì thiếu vốn không thể kham nổi giá nguyên liệu quá cao.Tiếp đó,
khác với các mặt hàng khác. Gỗ là mặt hàng cồng kềnh nên chi phí vận
chuyển khá tốn kém cần xem xét về yếu tố khoảng cách địa lí. Trong khi ấy,
hiện tại và trong tương lai, chi phí vận chuyển đang và sẽ tiếp tục tăng cao.
Vả lại, tình hình sản xuất ngày càng khó khăn, nhưng doanh nghiệp lại rất khó
điều chỉnh tăng giá bán, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đề án môn Kinh tế thương mại 9
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
1930
760
2,354
1022
2,274
952
3000
1400
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Triệu USD
2006 2007 Tháng 10/2008 Dự kiến năm
2008
Năm
BIỂU ĐỒ XUẤT NHẬP KHẨU TỪ 2006 -
T10/2008
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Biểu đồ kim ngạch xuất sản phẩm gỗ và nhập khẩu gỗ nguyên liệu
từ năm 2006 - tháng 10/2008
1.2.1.2 Vấn đề tài chính
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới từ đầu năm 2008 với
nhiều biến động khó khăn phức tạp, nền kinh tế Mỹ vẫn suy yếu do những tác
động tiêu cực của khủng hoảng tín dụng, bất động sản, đồng đô la Mỹ mất
giá; tỷ lệ lạm phát tăng cao tại hầu hết các khu vực trên thế giới; giá nhiên
liệu liên tục thay đổi. Những khó khăn chung của kinh tế thế giới tác động
tiêu cực đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nói chung,
các doanh nghiệp chế biến gỗ nói riêng. Năm 2008 nhiều hoạt động sản xuất
kinh doanh bị hạn chế do Chính phủ thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát
và do sự thay đổi bất thường của thị trường thế giới.
Những tháng đầu năm 2008, các doanh nghiệp chế biến gỗ gặp trở ngại
rất lớn trong việc tiếp cận vốn vay từ ngân hàng, đặc biệt là ngoại tệ, trong khi
Đề án môn Kinh tế thương mại 10
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
lãi xuất cho vay tiền VNĐ cao và thời hạn vay chưa phù hợp với thực tế sản
xuất xuất khẩu sản phẩm gỗ. Mặt khác, một số doanh nghiệp có khả năng tự
huy động vốn thì các doanh nghiệp không thể mua ngoại tệ bằng đồng USD
từ ngân hàng để nhập nguyên liệu. Một số doanh nghiệp đã buộc phải mua
USD trên thị trường tự do và chấp nhận chịu thiệt do chênh lệch tỷ giá.
Các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu rất thấp chỉ vào khoảng trên dưới
20%, trong khi đó nợ phải trả đến 70%. Phần lớn tài sản dưới dạng vốn lưu
động là nguyên vật liệu dự trữ và thành phẩm trong kho chờ xuất bán hoặc
sản phẩm đã giao nhưng chưa thu được tiền. Khoảng 300 doanh nghiệp FDI
có quy mô lớn, tạo ra kim ngạch xuất khẩu chiếm 50% tổng kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm gỗ của cả nước, còn lại hầu hết các doanh nghiệp chế biến gỗ
trong nước có quy mô nhỏ và vừa. Trong những năm qua, số lượng các cơ sở
chế biến gỗ tăng lên không nhiều mà chủ yếu tăng công suất thiết kế.
1.2.1.3 Lực lượng lao động của ngành công nghiệp đồ gỗ
Nhân lực là vấn đề lớn của ngành gỗ, việc thiếu cả công nhân lành nghề
cùng cán bộ quản lý khiến cho hiệu quả sản xuất không cao, năng suất lao
động thấp.
Với quy mô khoảng 170.000 lao động trong 2000 nhà máy chế biến gỗ
với tỷ lệ lao động có trình độ đại học chỉ chiếm 3%, công nhân kỹ thuật gần
30%, số còn lại gần 70% chủ yếu là lao động phổ thông. Với yêu cầu thực tế
hiện nay thì nhu cầu về nguồn nhân lực là rất lớn cả ở bậc công nhân, kỹ sư.
Theo tính toán của các chuyên gia, tuỳ theo quy mô nhà máy, năng lực sản
xuất, số lượng kỹ sư có thể dao động trong khoảng 7-10% tổng số lao động
phổ thông. Như vậy, với tổng số lao động hiện nay nhu cầu kỹ sư CBLS cần
phải là 17.000. Với quy mô đào tạo hiện nay số lượng kỹ sư CBLS, công
nhân kỹ thuật không đủ cung cấp cho các doanh nghiệp.
Ở hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu cán bộ quản lý, kỹ sư giỏi công
nhân lành nghề, khiến cho năng suất lao động thấp, hiệu quả sản xuất không
cao. Điều này sẽ hạn chế sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực.
Đề án môn Kinh tế thương mại 11
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
Ngành gỗ Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị phần gỗ trên
thế giới. Cụ thể, trong ngành chế biến gỗ, bình quân một người làm ra chưa
được số sản lượng tương đương 10.000 USD/năm, trong khi ở Trung Quốc
con số này đã là 15.000 USD/năm.
Số lượng và chất lượng đội ngũ công nhân chế biến gỗ Việt Nam chưa
đáp ứng yêu cầu của ngành, còn thiếu nhiều kỹ năng, trong đó chưa biết hoặc
chưa được đào tạo về khả năng tận dụng thời gian thao tác, đứng máy, chưa
có ý thức tiết kiệm năng lượng và nguyên liệu gỗ...Chính điều này khiến
doanh nghiệp khó trả lương cao cho nhân viên để giữ chân họ.Do chưa có một
trường đào tạo chuyên cho ngành gỗ nên số lượng công nhân có tay nghề rất
hiếm, vì vậy đã xảy ra tình trạng nhiều doanh nghiệp trễ hẹn giao hàng.
Nguyên nhân cũng là do Việt Nam chưa có đủ các trường đào tạo dạy nghề,
kế đến là sự phát triển của ngành khá nhanh trong 5-6 năm gần đây kéo theo
nhiều nhà máy chế biến gỗ ra đời khiến cho Cung nhân sự không theo kịp
Cầu. Ngoài ra còn có nhiều doanh nghiệp trong ngành không có khả năng tự
huấn luyện lao động mà tập trung vào việc thu hút lao động lành nghề từ các
doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, việc ra đời nhiều máy móc chế biến gỗ hiện
đại đòi hỏi người sử dụng phải biết nhiều hơn về cơ giới, máy tính, kỹ thuật
số...nên đòi hỏi người lao động phải được đào tạo liên tục, song việc này cũng
không dễ cho các doanh nghiệp thực hiện. chính vì vậy nhân lực cho ngành
chế biến gỗ xuất khẩu đang trở thành nỗi bức xúc của nhiều doanh nghiệp.
1.2.1.4 Công nghệ chế biến gỗ còn lạc hậu
Nhìn chung, có thể thấy rằng tình trạng máy móc thiết bị chế biến gỗ
chưa được đầu tư đổi mới nhiều, còn lạc hậu,hiệu quả chưa cao,cụ thể công
suất chế biến theo các loại thiết bị như sau:
Thiết bị cưa xẻ gỗ và đồ gỗ sơ chế chiếm 30% tổng công suất chế biến,
trong đó chủ yếu là máy cưa vòng, cưa đĩa, máy bào một mặt, máy xoi, khoan
nằm... được chế tạo trong nước, chỉ có một số ít là của Pháp, Trung Quốc,
Nhật, Đài Loan, Nga, Tiệp...
Đề án môn Kinh tế thương mại 12
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
Thiết bị đồ gỗ tinh chế hoàn chỉnh sản phẩm chiếm khoảng 50% tổng
công suất chế biến gồm các máy bào 2, 3 hay 4 mặt, máy phay 1 hay 2 trục...
Những năm gần đây, đa số các cơ sở nhập dây chuyền đồng bộ hoặc các thiết
bị lẻ có chất lượng cao của Nhật, Pháp, Đài Loan, Hàn Quốc…
Dây chuyền thiết bị sản xuất ván nhân tạo chỉ chiếm khoảng 20% tổng
công suất chế biến. Một số dây chuyền tuy đồng bộ nhưng thuộc loại thiết bị
cũ, công nghệ lạc hậu.
Những năm ngần đây,các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư cho công
nghệ nhưng chưa đồng bộ và so với Trung Quốc,Malaysia …vẫn còn lạc hậu
1.2.2. Các nhân tố ngoài nước
Ngoài những nhân tố thuộc về các điều kiện trong nước ảnh hưởng đến
khả năng xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ nước ta,ngành công nghiệp ngỗ Việt Nam
cũng chịu những tác động của môi trường khu vực và thế giới.
Sự gia tăng dân số thế giới (theo dự báo của Liên Hiệp Quốc, dân số thế
giới sẽ tăng thêm 2,5 tỷ người vào năm 2020) và kinh tế tăng trưởng ở các
quốc gia, khu vực sẽ làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng các nông, lâm sản nói
chung và mặt hàng gỗ nói riêng. Điều này sẽ mở ra những cơ hội cho ngành
công nghiệp chế biến gỗ, hiện đang là ngành có thế mạnh của Việt Nam. Nằm
trong khu vực sôi động của thị trường gỗ, đây là những thị trường không phải
khó tính, mức bảo hộ thấp, điều này sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp cận
thị trường và tăng cường buôn bán các mặt hàng gỗ (kể cả sản phẩm gỗ và gỗ
nguyên liệu) với các thị trường khác.
Ngày nay,toàn cầu hóa kinh tế và hộ nhập kinh tế thế giới là xu hướng
chung của tất cả các nước trên thế giới,việc mở rộng quan hệ hợp tác song
phương và đa phương với các nước mở ra nhiều cơ hội tìm kiếm thị trường
xuất khẩu cho ngành đồ gỗ nói riêng,và tìm kiếm các thị trường cung cấp
nguyên liệu thuận tiện và giá cả phù hợp hơn. Một năm sau khi gia nhập
WTO, thị trường xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam được mở rộng tới hơn 120
nước, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,34 tỉ USD tăng hơn 30% so với năm 2006,
Đề án môn Kinh tế thương mại 13
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
các thị trường trọng điểm là Mỹ đạt kim ngạch 900 triệu USD, EU trên 600
triệu USD, Nhật Bản cũng đạt trên 300 triệu USD và kim ngạch xuất khẩu
vào thị trường Trung Quốc cũng đang tăng lên mạnh mẽ, ngoài ra còn các thị
trường xuất khẩu tiềm năng khác như Hàn Quốc, Canada cũng phát triển
mạnh.Việt Nam gia nhập WTO hứa hẹn tăng trưởng mạnh hơn về nguồn vốn
đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào thị trường quốc tế
cũng như được hưởng những điều kiện đối xử tối huệ quốc của tất cả các
thành viên WTO, cải thiện cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại, hàng rào
thuế quan được cắt giảm, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị
trường quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp ngành
chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro nhất định
như mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt với không ít đối thủ từ các nước
thành viên có nền kinh tế phát triển, với trình độ kỹ thuật cao hơn, đã và đang
đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gỗ tại Việt nam với qui mô lớn. Tính đến
nay, đã có hơn 400 doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư vào ngành công
nghiệp Gỗ Việt Nam, chủ yếu là từ Đài Loan, Singapore, Malaysia, Trung
Quốc, Thuỵ Điển, Na Uy, Đan Mạch… Châu Á chiếm 50% trong tổng số
15,6 tỷ USD kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ nội thất của Mỹ, 50% của con số 13
tỷ USD kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ gia dụng của Anh và 90% kim ngạch
nhập khẩu đồ gỗ của Nhật (tổng kim ngạch nhập khẩu khoảng 7 tỷ USD).
Gần đây là cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ đã có những tác
động đáng kể,khiến cho ngành công nghệp đồ gỗ cũng lao đao.Kinh tế khó
khăn, thay vì sử dụng các mặt hàng cao cấp, người dân bắt đầu có xu hướng
chuyển sang các sản phẩm phổ thông hơn.Hiện thị trường chính nhập khẩu
các sản phẩm gỗ của Việt Nam vẫn là Mỹ, Nhật Bản và EU. Riêng thị trường
Mỹ kim ngạch giảm khoảng 35%.
Thứ hai là các nhân tố luật pháp,các điều kiện quy định đối với sản phẩm
đồ gỗ xuất khẩu. Đồ gỗ xuất khẩu chịu ảnh hưởng bởi một số sắc thuế nhập
khẩu, tập tục thương mại quốc tế, luật chống bán phá giá. Kể từ khi gia nhập
Đề án môn Kinh tế thương mại 14
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
AFTA và WTO, thuế nhập khẩu mặt hàng gỗ của Việt Nam vào các thị
trường nằm trong khu vực này chỉ ở mức khoảng 3% nên rất cạnh tranh so với
nhiều quốc gia lân cận khác. Ngoài ra các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ cần
biết và cẩn trọng đối với các đạo luật trong đó quy định những yêu cầu khắt
khe như:
Ngày 18/6/2008, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua Đạo Luật Nông nghiệp.
Đạo Luật này sẽ tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh, phát triển xuất
khẩu hàng đồ gỗ nội thất và các sản phẩm gỗ khác, hàng thủ công mỹ nghệ có
nguồn gốc nguyên liệu từ gỗ và các loại cây trồng của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Mỹ và EU cũng là hai thị trường đòi hỏi các nhà xuất khẩu đồ gỗ phải có
chứng nhận FSC, một tiêu chuẩn khá khắt khe và không dễ áp dụng đối với
thực trạng rừng trồng ở Việt Nam.
1.3. Thị trường đồ gỗ Mỹ
Vị trí địa lý: Hoa Kỳ nằm ở Bắc Mỹ, phía đông là Bắc Đại tây dương,
phía tây là Bắc Thái bình dương, phía bắc tiếp giáp với Canada, và phía nam
tiếp giáp với Mêhicô.
Tổng diện tích: 9.629.091 km2 chiếm 6,2% diện tích toàn cầu, trong đó
diện tích đất đai là 9.158.960 Km2 và diện tích mặt nước là 470.131 km2. Diện
tích Hoa Kỳ bằng nửa Nga; bằng khoảng 3/10 Châu Phi; bằng khoảng nửa Nam
Mỹ; rộng hơn Trung Quốc không đáng kể; và lớn hơn Tây Âu khoảng 2,5
lần.Hoa Kỳ là nước có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh nhất thế giới hiện nay.
1.3.1 Tổng quan về thị trường Mỹ
1.3.1.1 Mỹ là thị trường lớn nhất toàn cầu.
Theo Hội đồng phi lợi nhuận về Cạnh tranh, trong giai đoạn từ năm 1995
đến năm 2005, nước Mỹ đóng góp trực tiếp vào một phần ba mức độ tăng
trưởng của nền kinh tế toàn cầu. Theo các cách tính toán khác nhau, GDP của
Hoa Kỳ chiếm từ 20 đến 30% GDP thế giới.Trong giai đoạn từ 1983 đến
Đề án môn Kinh tế thương mại 15
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
2004, nhập khẩu của Mỹ tăng chóng mặt và chiếm gần 20% trong mức tăng
xuất khẩu của toàn thế giới.
Quốc gia
2007 2008
Đến tháng 1-
2008
Đến tháng 1-
2009
% tăng hay
giảm 2009
so với 2008
đơn vị 1.000 Dollars
China 323.085.455 337.504.220 26.098.732 24.771.652 -5,1%
Canada 312.504.524 334.839.564 26.383.659 17.290.425 -34,5%
Mexico 210.158.774 216.328.394 17.061.847 12.364.585 -27,5%
Japan 144.927.923 139.112.312 11.697.354 8.108.076 -30,7%
Germany 94.416.170 95.827.932 6.932.057 5.095.385 -26,5%
United Kingdom 56.872.782 58.418.616 4.379.184 3.132.344 -28,5%
Saudi Arabia 35.284.462 54.282.804 3.254.241 2.069.126 -36,4%
Venezuela 37.582.264 50.281.189 3.758.318 2.110.497 -43,8%
Korea 45.368.319 46.687.424 3.733.896 3.618.706 -3,1%
France 41.236.567 43.371.807 3.326.700 2.689.641 -19,1%
Nigeria 32.525.048 38.236.166 3.076.587 778.594 -74,7%
Taiwan 38.052.373 36.203.596 3.175.033 2.435.034 -23,3%
Italy 35.020.484 36.015.168 2.929.716 2.182.326 -25,5%
Ireland 30.292.123 31.298.138 2.133.209 2.244.411 5,2%
Malaysia 32.754.722 30.633.426 2.761.276 1.811.800 -34,4%
Cộng
1.470.081.992 1.549.040.758 120.701.809 90.702.602 -24,9%
Các nước còn lại
472.780.946 541.441.997 42.109.300 31.773.379 -24,5%
Tổng cộng
1.942.862.938 2.090.482.755 162.811.109 122.475.981 -24,8%
Kim ngạch của các nước xuất khẩu vào Hoa Kỳ
Với dân số: 290.809.777 (năm 2003), trong đó 21% ở độ tuổi 0 -14,
66,4% ở độ tuổi 15 - 64 và 12,6% ở độ tuổi trên 65. Tốc độ tăng dân số năm
2002 ước tính 0,89%. Nước Mỹ đứng thứ 10 trên thế giới về thu nhập bình
quân đầu người mỗi năm (có điều chỉnh để phản ánh ngang giá sức mua ở các
Đề án môn Kinh tế thương mại 16
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
nước khác) - khoảng 43.500 đô-la trong năm 2006,dân Mỹ được xem là dân
có mức tiêu dùng lớn nhất trong các nước có nền công nghiệp phát triển.Theo
nghiên cứu của một nhóm chuyên gia Liên Hiệp Quốc thì nếu sức tiêu dùng
của các gia đình Nhật,EU là 1 thì của các gia đình Mỹ là 1,7.
Chất lượng hành hóa nhập khẩu vào Mỹ rất linh hoạt.Dân Mỹ có mức
sống rất đa loại ,nên có hệ thống cửa hàng cho người có thu nhập cao,cửa
hàng cho người có thu nhập thấp.Chính vì vậy,hàng nhập khẩu vào Mỹ rất đa
dạng,đa loại từ nhiều nước khác nhau,phục vụ cho các phân khúc thị trường
khác nhau,đồng thời cũng là thị trường có tính cạnh tranh cao.
1.3.1.2 Tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ
Hoạt động nhập khẩu vào Mỹ chịu sự điều tiết bởi hệ thống luật chặt
chẽ,chi tiết và chính phủ mỹ thông qua 5 cơ quan cơ bản để điều tiết nền
ngoại thương của Mỹ.Để xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt hiệu quả cao,các
doanh nghiệp Việt Nam cần nắm được những vấn đề cơ bản sau về cơ chế
quản lý của Mỹ đối với hàng nhập khẩu.
Hệ thống luật cơ bản điều tiết hoạt động nhập khẩu vào Mỹ: Luật thuế
suất năm 1930,luật buôn bán năm 1974, hiệp định buôn bán năm 1979,Luật
tổng hợp về buôn bán cạnh tranh năm 1988.
Quy định đối với xuất xứ hàng nhập khẩu đưa vào Mỹ. Khi xuất khẩu
sang Mỹ, muốn được hưởng thuế suất ưu đãi theo nước xuất xứ,luật Mỹ quy
định trên sản phẩm phải ghi nhãn của nước xuất xứ. Ngoài ra,nhãn hiệu hàng
hóa phải được đăng kí tại cục hải quan Mỹ. Mỹ cũng có những quy định đối
với từng mặt hàng cụ thể.Đối với sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu vào Mỹ phải đáp
ững những điều kiện sau đây.
Việc nhập khẩu hàng gỗ và gỗ nội thất phụ thuộc phạm vi điều chỉnh của
các quy định chung như được xác định trong các bộ luật của các quy định liên
bang (các văn bản nhập khẩu – 19 CRF 141; điều tra Hải quan – 19 CFR 151
và thuế Hải quan 19 CFR – 159).
Đề án môn Kinh tế thương mại 17
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
Mức thuế ở Mỹ nói chung là thấp. Đối với đồ gỗ thuộc mã HS 44, thuế
quan thay đổi từ 0 đến 10,7%. Trên thực tế, thuế đánh vào gỗ dán cao nhất (8
và 10,7%). Thuế suất được áp dụng cho hàng gỗ nội thất (mã HS94) đa số là
0% và có một số mặt hàng đệm giường bằng lông vịt có mức thuế 9 và 13%.
Cần có giấy chứng nhận xác nhận rằng các sản phẩm không bị nhiễm
bệnh hay dịch của gỗ. Quy định này do Văn phòng điều tra sức khỏe động
thực vật ban hành tại các điều khoản của 7 CFR 300 và 7 CFR 319. Hàng gỗ
nội thất cần được dán nhãn theo đúng Luật dán nhãn và đóng gói hợp lý -15
CFR, mục 500-503 và những điều phù hợp sau đây
Phù hợp với quy định của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) về giám định tại
cảng đến.Phù hợp với Luật liên bang về sâu bệnh ở cây. Phù hợp với quy định
của Hội đồng thương mại Liên bang (FTC) và Hội đồng an toàn tiêu dùng
(nếu là hàng tiêu dùng.Phù hợp với các quy định về lập hóa đơn (đối với một
số hàng gỗ). Phù hợp với các quy định của FWS về giấy phếp nhập khẩu, giấy
phép xuất khẩu của nước xuất xứ, các quy định về tài liệu giao hàng và hồ sơ
theo dõi (nếu là gỗ quý hiếm).Nhập vào cửa khẩu/cảng theo chỉ định của
FWS và phù hợp với các quy định của FWS và Hải quan về việc thông báo
hàng đến và giám định tại cảng đến (nếu thuộc loại quý hiếm). Nhập khẩu gỗ
cây phải xin giấy phép của APHIS thuộc USDA.Nhập khẩu gỗ quý hiếm phải
ghi nhãn (Marking) rõ ràng bê ngoài container tên và địa chỉ người xuất khẩu
và người nhập khẩu, mô tả chính xác chủng loại gỗ. Phù hợp với các tiêu
chuẩn sản phẩm tiêu dùng của Uỷ ban an toàn tiêu dùng (CPSC) về an toàn
tiêu dùng.Đối với đệm: phù hợp với các tiêu chuẩn Underwriter’s Laboratory
(UL), do CPSC quản lý.
1.3.2. Thị trường đồ gỗ Mỹ
1.3.2.1 Đặc điểm thị trường đồ gỗ Mỹ
Mỹ là thị trường tiêu thụ mạnh đồ gỗ. Hàng năm, người tiêu dùng
Mỹ tiêu thụ khoảng 75 tỷ USD cho đồ gỗ. Chi tiêu cho đồ gỗ và nội thất
Đề án môn Kinh tế thương mại 18
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
tăng một cách đáng kể ở khắp các bang trên toàn nước Mỹ, trong đó các bang
miền Tây luôn giữ vị trí hàng đầu. Hiện tại bang California, Washinton là thị
trường hàng gỗ và nội thất quan trọng nhất của Mỹ, Texas và Florida cũng là
các thị trường rất lớn cho các nhà xuất khẩu hàng gỗ và nội thất trên toàn thế
giới. Không chỉ nhập khẩu, Mỹ cũng là nước xuất khẩu gỗ và đồ gỗ hàng đầu
thế giới và ngành công nghiệp gỗ của Mỹ cũng rất năng động. Tổng số các
công ty chế biến gỗ ở Mỹ lên tới 86.000 công ty, trong đó có khong 19.000
công ty sản xuất gỗ, 53.000 công ty sản xuất đồ gỗ và 14.000 công ty chế tạo
nội thất. Ngành công nghiệp gỗ của Mỹ rất chủ động trong việc xuất khẩu và
kim ngạch xuất khẩu trung bình hàng năm đạt 5-6 tỷ USD. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, mức độ năng động của ngành công nghiệp gỗ bị gim sút,
nguyên nhân chủ yếu là vì hàng hoá Mỹ bị đội giá do giá lao động cao và tỷ
giá đô la Mỹ ngày càng cao so với nhiều đồng tiền khác.
1.3.2.2 Nhu cầu và thị hiếu sản phẩm đồ gỗ Mỹ
Người Mỹ không quan tâm nhiều đến chất liệu, màu sắc có tự nhiên hay
không, họ cần hoàn thiện sản phẩm một cách chu đáo, phong cách trang trí
đơn giản và màu sắc thích hợp, thể hiện qua cách đánh bóng, độ mịn bề mặt,
bả lề và các phụ kiện chắc chắn, độ khít sản phẩm, đóng mở tiện lợi dễ dàng.
Phong cách trang trí đong một vai trò hết sức quan trọng để họ quyết
định có nên mua hay không. Hầu hết thiết kế nhà của người Mỹ đều mang
phong cách hiện đại nên đồ trang trí nội thất cũng phải phù hợp với phong
cách đó. Hàng đồ gỗ chạm khảm hoa lá hiếm khi thấy xuất hiện trên thị
trường Mỹ, thậm chí những đường cong, đường uốn cũng phải được giảm
thêỉu một cách tối đa. Trang trí chủ yếu là các đường thẳng chìm hoặc nổi và
các nắm tay câm to hình tròn bằng gỗ hoặc bằng đồng. Tất cả đều đi thành bộ
với nhau như giường, bàn ghế, tủ áo quần, tủ đựng thuốc, tủ đựng đồ tắm, tủ
đựng chăn, tủ trang điểm, khung gương… Một số sản phẩm rất được ưa
chuộng gần đây là các loại tủ nhiều ngăn (4-6 ngăn) có tay cầm hình tròn,
khung ảnh và khung gương to bản…
Đề án môn Kinh tế thương mại 19
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
Phân tích nhập khẩu của Mỹ cho thấy những mặt hàng nhập khẩu lớn
nhất là: bàn ghế bằng gỗ (chiếm 15% nhập khẩu của nhóm HTS94), phụ tùng
ghế dùng cho xe cộ bằng kim loại (13%), đồ gỗ nhà bếp (8%), bàn nghế văn
phòng (7%), gỗ tùng bách (39% nhập khẩu của nhóm HTS44). Theo ông Jeff
Dilley, người biết rất rành về đồ gỗ Việt Nam, cũng là đại diện cho 4-5 tập
đoàn lớn thu mua đồ gỗ nội thất khác ở Mỹ cho biết, người Mỹ xem đồ gỗ nội
thất có mối quan hệ mật thiết với thời trang, vì thế khi có ý định mua họ
thường chấm ngay sản phẩm nào tạo ra được ngẫu hứng bất chợt đối với họ.
Đa phần người Mỹ thích kiểu dáng chuyển tiếp từ cổ điển sang hiện đại
nhưng tiện dụng. Đồ gỗ trong nhà của người Mỹ không quá phô trương, cần
hài hòa với vật dụng khác trong phòng, màu sắc không lòe loẹt, chói rực.Đặc
biệt những sản phẩm có thể tháo ráp và thay đổi công dụng được ưa chuộng.
Người giàu ở Mỹ thích sản phẩm gỗ kiểu cổ điển, thanh thoát, hoa văn hơi
phức tạp, kiểu thế kỷ 18 hoặc mang vóc dáng châu Âu.
1.3.2.3. Những nhà cung cấp của thị trường đồ gỗ Mỹ.
Thị trường Mỹ cũng là thị trường mở nên có sự cạnh tranh rất ác liệt.
Nước có lao động rẻ như Trung Quốc đã chiếm lĩnh thị phần lớn nhất xuất
khẩu vào Mỹ, Canada đứng thứ 2. Theo số liệu của Ủy ban Thương mại Quốc
tế Hoa Kỳ, năm 2007 Đồ gỗ Việt Nam hiện đứng thứ năm trong top 5 các
nước xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ, sau Trung Quốc (chiếm 49% thị phần đồ gỗ
tại Mỹ), Canada (15%), Mehico (14%), Italia (3%), Việt Nam (2%)… Riêng 5
quốc gia đứng đầu về xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ đã chiến đến 80% tổng kim
ngạch nhập khẩu đồ gỗ của quốc gia này.
1.3.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu đồ gỗ Việt
Nam vào thị trường Mỹ.
Từ quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ
Trước năm 1994, buôn bán giữa Việt Nam và Mỹ không đáng kể, chỉ
một vài trăm nghìn USD, chủ yếu do Mỹ thực hiện cấm vận đối với Việt
Đề án môn Kinh tế thương mại 20
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
Nam. Từ năm 1995, sau khi quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ được
thiết lập, xuất khẩu của Việt Nam đã vượt lên, đạt 170 triệu USD; Mỹ đứng
thứ 8 trong các nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hóa Việt Nam.
Từ năm 2000, đặc biệt từ sau khi Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ được
ký kết và thực thi, xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ liên tục tăng lên với tốc
độ rất cao và Mỹ trở thành nhà nhập khẩu hàng đầu hàng hóa của Việt Nam.
Năm 2000 đạt 733 triệu USD và Mỹ vượt lên đứng thứ 6;
Năm 2001 đạt 1.065 triệu USD và Mỹ vượt lên đứng thứ 3;
Năm 2002 đạt 2.453 triệu USD và Mỹ vượt lên đứng thứ 3;
Năm 2003 đạt 4.554 triệu USD và Mỹ vượt lên đứng thứ 1;
Năm 2004 đạt 5.275 triệu USD và Mỹ tiếp tục đứng thứ 1;
Xuất khẩu năm 2004 đã gấp 55,6 lần năm 1994, bình quân 1 năm tăng
49,4% - vượt xa so với các chỉ số tương ứng 6,5 lần và 20,7% của tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam và các chỉ số tương ứng của bất cứ bạn hàng
nào của Việt Nam. Các mặt hàng mà Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ đạt kim
ngạch lớn là dệt may, thủy sản, giày dép, sản phẩm gỗ, dầu thô, hạt điều, hàng
thủ công mỹ nghệ, cà phê, hạt tiêu...
Hoa Kỳ đã trở thành bạn hàng xuất khẩu số một của Việt Nam và cũng
là thị trường Việt Nam xuất siêu lớn nhất. Năm 2007, Việt Nam xuất siêu vào
Hoa Kỳ 8 tỷ USD, trong khi cả nước nhập siêu 12,4 tỷ USD.
Các nhân tố khác
Dự luật nông nghiệp Farm Bill được quốc hội Hoa Kỳ thông qua áp
dụng sẽ có khả năng ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động thương mại giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ năm 2009 trong hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ khi
thắt chặt hơn việc quản lý nguồn gốc của sản phẩm. Ngoài ra Hoa Kỳ cũng
đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải có chứng nhận FSC, một tiêu chuẩn khắt khe
và không dễ áp dụng đối với thực trạng trồng rừng tại Việt Nam. Trong năm
2009, việc đáp ứng tất cả các yêu cầu và tiêu chuẩn mới do Hoa Kỳ đưa ra đối
với gỗ và sản phẩm sẽ gây cản trở lớn cho hoạt động xuất khẩu.
Đề án môn Kinh tế thương mại 21
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
Sự chênh lệch về cung và cầu ngoại tệ sẽ trong nước sẽ gây áp lực làm
tăng giá đồng USD khoảng 3-6% so với VND. Đây sẽ là yếu tố chính trong số
ít những yếu tố có tác động tích cực, là động lực khuyến khích tăng xuất khẩu
nông lâm thủy sản nói chung và ngành hàng gỗ nói riêng của Việt Nam sang
Hoa Kỳ. Tuy nhiên, tác động này không đủ lớn để làm tăng xuất khẩu gỗ lên
do có nhiều yếu tố khác tác động mạnh hơn theo chiều hướng tiêu cực. Nhìn
chung năm 2009, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ sẽ giảm mạnh và
chỉ có thể phục hồi khi nền kinh tế Hoa Kỳ đã có dấu hiệu vượt qua cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Tại Hoa Kỳ,đạo luật Lacey vừa được ban hành,bát đầu có hiệu lực vào
cuối năm nay,căn cứ theo đó,hành động lấy gỗ,khai thác sở hữu,vận chuyển
hoặc xuất khẩu vi phạm quy định của bất kỳ quốc gia nào cũng được xem là
vi phạm ở Hoa Kỳ.Nguyên liệu gỗ Việt Nam chủ yếu nhập từ Thái
Lan,Myanmar…thường không rõ ràng về nguồn cung cấp,nhiều khả năng có
thể bị chính phủ nước này tịch thu hàng,phạt tiền hay thậm chí bỏ tù theo luật
mới sửa đổi của Hoa Kỳ.
Hơn nữa một loạt các nước xuất khẩu vào Mỹ đang có dấu hiệu giảm sút
thị phần. Trung Quốc và Canada thì đang chịu mức thuế chống phá giá nên một
số mặt hàng khó cạnh tranh về giá với sản phẩm từ Việt Nam. Ngay cả Mehico
cũng giảm. Indonesia, nước đứng thứ 8 trong các quốc gia xuất khẩu đồ gỗ vào
Mỹ với 2% thị phần, cũng chuyển hướng sang thị trường khác do chất lượng
khó cạnh tranh với các nước “chiếu trên”.Hoa Kỳ đang có xu hướng chuyển
đối tác hợp tác làm ăn nguyên nhân chủ yếu có thể do Trung Quốc đang trở
thành đối thủ chiến lược của Hoa Kỳ. Thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với
Trung Quốc đã lên tới mức kỷ lục (200 tỉ USD trong năm qua).
Đề án môn Kinh tế thương mại 22
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
1.4. Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ của một số nước vào thị
trường Mỹ
1.4.1 Trung quốc
Số liệu gần đây nhất của Cơ quan Thống kê Liên hiệp quốc (Comtrade)
cho thấy, Trung Quốc (tính cả Hồng Kông và Ma cao) đã vượt qua Italia để
trở thành thị trường xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất thế giới trong năm 2005.Với sự
trợ giúp của chính phủ, việc đầu tư vào các công xưởng và vận tải đã góp
phần dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành chế tạo các sản phẩm gỗ có
giá trị cao, đặc biệt là đồ gỗ. Trong thập kỷ qua, kim ngạch xuất khẩu gồ gỗ
của Trung Quốc ước đạt mức tăng trưởng bình quân 34%/năm. Trung Quốc
đã trở thành nước cung ứng đồ gỗ lớn nhất cho thị trường Mỹ.Lợi thế đối với
ngành gỗ Trung Quốc là chi phí nhân công rẻ có thể bù đắp cho sự gia tăng
chi phí nguyên liệu, năng lượng và vận tải.Tuy nhiên, nguyên liệu cho ngành
gỗ xuất khẩu của Trung Quốc chủ yếu là do nhập khẩu,không có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng,không đáp ứng được yêu cầu chất lượng và vệ sinh an toàn
của hàng hóa nên khi Mỹ có những quy định chặt chẽ hơn,thì doanh nghiệp
xuất khẩu đồ gỗ của Mỹ đã gặp không ít khó khăn. Bài học rút ra đối vỡi việt
Nam là phải biết tận dụng nguồn nguyên liệu,nhân công giá rẻ và cung ứng đa
dạng hơn các chủng loại,quy cách sản phẩm.Ngoài ra các doanh nghiệp Việt
Nam phải nắm thật kỹ những yêu cầu và quy định về xuất khẩu vào Mỹ để
tránh bị kiện hay bị phạt.
1.4.2. Malaysia
Malaysia hiện là nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất châu Á với tổng kim
ngạch từ đầu năm đến nay khoảng 2 tỉ USD. Tuy nhiên, sản phẩm gỗ của
Malaysia chủ yếu làm từ gỗ cao su, trong khi theo tham tán thương mại Mỹ
tại Kuala Lumpur, thị trường Mỹ và châu Âu cần những sản phẩm chất lượng
cao hơn và làm từ gỗ cứng. Năm 2006, Malaysia chiếm 11% tỷ trọng gỗ nhập
khẩu của Mỹ. John Chan, giám đốc phụ trách khu vực Đông Nam Á và Trung
Đề án môn Kinh tế thương mại 23
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
Quốc của AHEC cho rằng, do Việt Nam đang nhanh chóng trở thành đối thủ
cạnh tranh lớn nhất của Malaysia tại khu vực ASEAN (Hiệp hội Các nước
Đông Nam Á), Malaysia cần phải cải thiện chất lượng các sản phẩm đồ gỗ
xuất khẩu.
Theo ông John Chan, Việt Nam đã vượt qua Malaysia trở thành nước
nhập khẩu gỗ cứng hàng đầu của Mỹ tại ASEAN với kim ngạch ước đạt 50
triệu USD năm 2006, cao hơn so với mức bình quân 32 triệu USD/năm trong
3 năm qua của Malaysia. Mặc dù đồ gỗ Malaysia đứng đầu khu vực với kim
ngạch xuất khẩu đạt khoảng 7 tỷ Ringgit (1,97 tỷ USD) năm 2006, đồ gỗ Việt
Nam cũng đang nhanh chóng tiến gần tới mức này.
Theo Jonathan Gressel, Đại sứ Mỹ tại Kuala Lumpur, Malaysia cần phải
tìm được chỗ đứng thích hợp tại thị trường Mỹ và Liên minh châu Âu (EU)
qua việc cải thiện chất lượng sản phẩm, có định hướng rõ ràng về nguồn cung
gỗ cứng từ nước ngoài và ngành đồ gỗ không nên chỉ dựa vào nguồn nguyên
liệu gỗ cao su.
Ông Chan cũng cho rằng, giá trị các sản phẩm đồ gỗ của Malaysia sẽ
tăng lên nếu Malaysia biết kết hợp nguồn nguyên liệu gỗ cao su với nhiều
chủng loại gỗ cứng khá
Đề án môn Kinh tế thương mại 24
SV: Khương Thị Thuỳ Dương Khoa Thương mại
Chương II : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ VIỆT NAM
VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ
2.1. Tổng quan về xuất khẩu đồ gỗ trong giai đoạn hiện nay.
2.1.1 Ngành công nghiệp đồ gỗ trong giai đoạn hiện nay.
2.1.1.1 Quy mô của ngành đồ gỗ
10 năm qua, Việt Nam đã có khá nhiều cụm công nghiệp chế biến gỗ
quy mô tương đối lớn ở Bình Dương, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Quảng
Nam... với 2.526 doanh nghiệp năm 2007 , trong đó chủ yếu là các DN dân
doanh (1.961 DN), thu hút khoảng 170.000 lao động. Chủ tịch Hiệp hội gỗ và
lâm sản Việt Nam cho biết, công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam đã thu hút
mạnh mẽ dòng vốn đầu tư từ các nước vào Việt Nam. Hiện nay cả nước có
410 dự án đầu tư nước ngoài vào ngành chế biến gỗ, trong đó có hơn 300 dự
án đã thực hiện với vốn đầu tư hơn 1 tỷ USD. Chỉ tính trong năm 2006, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong chế biến gỗ đã đóng góp hơn
50% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ 1,93 tỷ USD. Bình Dương, nơi đóng góp
gần 40% kim ngạch xuất khẩu gỗ cả nước, có tới 369 doanh nghiệp chế biến
gỗ; trong đó có 194 doanh nghiệp nước ngoài với vốn đầu tư hơn 700 triệu
USD.Các doanh nghiệp trong nước cũng tăng cường quy mô sản suất với
những tên tuổi được nhiều nhà nhập khẩu nước ngoài biết tới như Khải Vy,
Trường Thành, Tiến Đạt, Đại Thành, Tiến Triển. Công ty TNHH Khải Vy từ
2 nhà máy ở TPHCM và Bình Định đã đầu tư nâng lên 4 nhà máy, sử dụng
4.800 công nhân, xuất khẩu mỗi tháng hơn 500 container đồ gỗ và đang đàm
phán mua thêm một nhà máy trị giá 25 triệu USD. Trong danh sách 10 doanh
nghiệp xuất khẩu đồ gỗ hàng đầu Việt Nam hiện nay có nhiều doanh nghiệp
100% vốn trong nước, đã chứng tỏ sự vươn lên của các doanh nghiệp chế
biến gỗ trong nước vốn lâu nay thường bị xem là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đề án môn Kinh tế thương mại 25