Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.02 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BÀI TẬP LUẬT KINH TẾ
BÀI NHÓM
Nhóm 11
Lớp :Đêm 4-K22
Môn: LUẬT KINH TẾ
GVHD: PGS.TS. BÙI XUÂN HẢI
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.Định nghĩa 2
2.Vai trò của việc thu hút nguồn vốn FDI 2
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.Phân tích tình hình thu hút vốn FDI giai đoạn từ năm 2006 đến nay. .4
a. Số liệu về tổng nguồn vốn và số lượng dự án FDI qua các năm 4
b. Cơ cấu nguồn vốn FDI theo ngành kinh tế 8
2. Đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI 12
a. Thành tựu 12
b. Hạn chế 16
CHƯƠNG III : NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VỀ PHÁP LÝ VÀ
THỦ TỤC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM
1.Khó khăn về mặt pháp lý 19
1.1 Về chính sách thuế 19
1.2 Về chính sách đất đai 21
2. Khó khăn về mặt thủ tục 23
2.1 Thủ tục đăng ký đầu tư 23
2.2 Thủ tục hải quan 32
Danh sách nhóm và đánh giá kết quả hoàn thành 34



CHƯƠNG I :
1. Định nghĩa :
NHÓM 11 Trang 2
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
Theo Luật đầu tư năm 2005:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư”.
“Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa về FDI như sau :
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền
quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài
chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý
ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường
hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh
công ty".
2. Vai trò của việc thu hút nguồn vốn FDI :
a. Bổ sung nguồn vốn trong nước nhưng không làm tăng gánh
nặng nợ :
Trong bất cứ một nền kinh tế nào, nếu muốn đạt được mức tăng trưởng cao
thì nguồn vốn đầu tư cũng cần phải đạt được một mức tương xứng. Ngoài nguồn
vốn trong nước, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là cực kì quan trọng. Nguồn
vốn đầu tư nước ngoài có thể là từ nguồn vốn vay, vốn viện trợ trực tiếp hay vốn
đầu tư trực tiếp. Trong đó, vốn đầu tư trực tiếp FDI là nguồn vốn không làm tăng
gánh nặng nợ cho nền kinh tế và cũng có nhiều lợi ích theo sau, do đó, việc thu

hút nguồn vốn này để bổ sung cho nguồn vốn trong nước, phát triển quốc gia là
cực kì thiết thực.
NHÓM 11 Trang 3
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
b. Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý từ các nước phát triển
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được
phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết
quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc
gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà
các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí
lớn.
c. Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu :
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư
của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn
với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì
vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi
cho đẩy mạnh xuất khẩu.
d. Tăng số lượng việc làm và đào tạo chất lượng nguồn nhân lực
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi
phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động
địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp
tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào
tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các
nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội
ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường,
mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng
nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
e. Nguồn thu ngân sách lớn cho quốc gia :
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. Tuy nhiên,

NHÓM 11 Trang 4
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
việc quản lí nguồn thu của các công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn nhiều khó
khăn và vướng mắc. Những khoản thu được hàng năm chưa phản ánh đúng con số thực
tế, do đó nhìn chung vẫn còn tình trạng thất thoát vốn ra nước ngoài khá lớn tại các
nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài.
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY :
1. Phân tích tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn
từ năm 2006 đến nay :
a. Số liệu về tổng nguồn vốn và số lượng dự án FDI qua các năm
2
006
2
007
2
008
2
009
2
010
2
011
2
012
TỔNG NGUỒN
VỐN FDI HÀNG NĂM
(tỷ USD) (*)
1

2
2
1,3
7
1,73
2
1,48
1
9,76
1
5,62
1
6,35
VỐN THỰC GIẢI
NGÂN
(tỷ USD)
4
,1
8
,0
1
1,5
1
0
1
1
1
1
1
0,5

TỶ LỆ GIỮA VỐN
THỰC GIẢI NGÂN VÀ
TỔNG NGUỒN VỐN
FDI (%)
3
4%
3
8%
1
6%
4
3%
5
6%
7
0%
6
4%
(*) bao gồm Vốn đăng kí mới và vốn đầu tư tăng thêm.
2
006
2
007
2
008
2
009
2
010
2

011
2
012
NHÓM 11 Trang 5
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
TỔNG SỐ DỰ ÁN
CẤP MỚI
8
33
1
.544
1
.171
8
39
1
.240
1
.191
1
.287
TỔNG SỐ DỰ ÁN
TĂNG VỐN
4
86
4
20
3
11
2

15
3
95
4
03
5
50
(Nguồn : Báo cáo hàng năm của Cục đầu tư nước ngoài - FIA)
•Giai đoạn 2006 – 2008 :
Giai đoạn năm 2006 – 2008 đánh dấu sự bùng phát luồng vốn FDI tại Việt Nam,
điều này phản ánh niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào môi trường kinh doanh
minh bạch và thuận lợi hơn sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương
mại thế giới WTO. Kể từ năm 2006 đến nay, dòng vốn FDI vào Việt Nam tăng đột
biến, nếu như năm 2006 tổng nguồn vốn FDI mới chỉ là 12 tỷ USD (với 833 dự án cấp
mới và 486 dự án tăng vốn) thì đến năm 2007 con số này đã đạt 21,3 tỷ USD năm 2008
chạm mốc kỉ lục từ trước đến nay trong việc thu hút nguồn vốn FDI với con số 71,73
tỷ USD
Nếu xét về số lượng dự án đầu tư tăng thêm, có thể thấy năm 2007 với 1544 dự
án cấp mới và 420 dự án tăng vốn, tỷ lệ dự án cấp mới đạt hơn 185% so với năm 2006,
và số dự án tăng vốn thì đạt 86,4% so với năm 2006. Trong năm 2008, cả hai số liệu về
dự án cấp mới và dự án tăng vốn đều giảm so với năm 2006 và 2007, cụ thể là với
1171 dự án cấp mới và 311 dự án tăng vốn. Nguyên nhân của vấn đề này là do sự xuất
hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất
thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao, ) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công
nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp .v.v) trong năm nay chứ không phản ánh tình
hình đầu tư vốn FDI suy giảm.
Tuy nhiên, tổng nguồn vốn FDI chỉ là một chỉ tiêu đánh giá chung, chỉ tiêu quan
trọng nhất thể hiện nguồn vốn FDI thực sự đi vào nước ta qua các kênh Ngân hàng,
thiết bị máy móc v.v được thể hiện qua số liệu của Vốn thực giải ngân. Trong giai
đoạn 3 năm 2006 – 2008, vốn thực giải ngân tăng lên cả về tuyệt đối và tương đối.

Trong khi năm 2006, vốn FDI chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn là 4,1 tỉ USD thì năm
2007 đã đạt gấp đôi với con số là 8 tỷ USD và đến năm 2008, vốn giải ngân thực tế đã
đạt kỉ lục là 11,5 tỷ USD. Những con số này phần nào cho thấy Việt Nam thực sự có
NHÓM 11 Trang 6
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
tiềm năng phát triển dài hạn và đang là thị trường mới nổi ngày càng được các nhà đầu
tư nước ngoài quan tâm do lợi thế về chi phí lao động, tiềm năng phát triển, điểm đến
đầu tư tốt để đa dạng hóa rủi ro và thị trường nội địa hứa hẹn khi thu nhập người dân
tăng nhanh.
•Giai đoạn 2009 – 2011 :
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu cũng như của nền kinh
tế trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2009 – 2011 cũng
suy giảm đáng kể so với “thời kì hoàng kim” 2006 – 2008. Các số liệu thống kê cho
thấy, năm 2009 tổng nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam đạt 21,48 tỷ USD (với 839
dự án cấp mới và 215 dự án tăng vốn), tức chỉ đạt khoảng 30% so với năm 2008. Con
số này lại tiếp tục giảm trong các năm tiếp theo, cụ thể năm 2010 đạt 19,76 tỷ USD
(với 1240 dự án cấp mới và 395 dự án tăng vốn) và năm 2011 chỉ đạt 15,62 tỷ USD
(với 1191 dự án cấp mới và 403 dự án tăng vốn). Tổng vốn đầu tư FDI giảm dần đi
ngược lại với xu hướng tăng lên của số dự án phảnh ánh tình trạng quy mô dự án đầu
tư càng ngày càng giảm dần.
Tuy nhiên, như đã nói ở trên, tỷ lệ thực sự đáng quan tâm là nguồn vốn FDI thực
giải ngân. Trong giai đoạn 2009 – 2011, sự giảm sút với khoảng cách rộng của tổng
nguồn vốn đầu tư nước ngoài lại không ảnh hưởng mạnh đến tỷ lệ nguồn vốn giải ngân
thực tế. Qua 3 năm, nguồn vốn này vẫn đạt mức trung bình là 10,7 tỷ USD, tức đạt
khoảng 93% so với mức giải ngân cao nhất năm 2008. Chính vì tổng nguồn vốn đầu tư
không tăng nhưng nguồn vốn thực tế giải ngân vẫn ổn định đã làm cho tỷ lệ vốn giải
ngân/tổng nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 3 năm 2009 – 2011 đạt con số đáng mơ
ước, lần lượt là 43% năm 2009, 56% năm 2010 và 70% năm 2011. Điều này thể hiện
hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng tăng lên chứ không
phải là những số liệu thổi phồng trước đó.

•Giai đoạn 2012 đến nay :
Mặc dù lượng vốn FDI chỉ tăng 0,73 tỷ USD so với năm 2011, đạt 16,35 tỷ USD,
nhưng trong điều kiện kinh tế thế giới phục hồi chậm, có khu vực còn bị suy thoái, tăng
NHÓM 11 Trang 7
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
trưởng bị sụt giảm và với chủ trương nâng cao chất lượng FDI, thì việc đạt được kết
quả như trên là đáng ghi nhận.
Bối cảnh sắp tới của kinh tế Việt Nam cũng sẽ tiếp tục khó khăn do nền kinh tế
nhỏ nhưng khá mở chịu ảnh hưởng từ kinh tế thế giới mà kinh tế thế giới thì chưa có
dấu hiệu hồi phục. Một khi các nhà đầu tư lo ngại về sự phục hồi chậm chạp của nền
kinh tế thế giới thì đưa ra quyết định đầu tư mới là vấn đề khó khăn.
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2013 sẽ khó khăn hơn khi: (i) thị trường
bất động sản đóng băng, các nhà đầu tư nước ngoài không còn mặn mà với các dự án
bất động sản nhờ thu lợi từ giá bất động sản. Điều này có thể nhìn thấy qua cơ cấu vốn
theo lĩnh vực đầu tư trong mối tương quan với giá bất động sản và trong bối cảnh cho
vay bất động sản vẫn đang còn khống chế; (ii) môi trường đầu tư của Việt Nam theo
nhiều báo cáo đánh giá của các tổ chức càng ngày càng trở nên xấu đi và chưa có dấu
hiệu cải thiện; (iii) Việt Nam đang chủ trương giám sát chặt và nâng cao chất lượng
dòng vốn đầu tư nước ngoài qua điều chỉnh nhiều văn bản pháp luật như Quyết định
1601/QĐ-TTg ngày 29/10/2012 phê duyệt đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý
dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, dự thảo thông tư quy định công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá đầu tư đối với việc tuân thủ các quy định pháp luật về cấp Giấy
chứng nhận đầu tư, triển khai thực hiện các dự án có vốn đầu tư nước ngoài; (iv) cơ
quan thuế đã bắt đầu đề cập đến vấn đề chuyển giá và thất thu thuế tại các DN có vốn
FDI và có những động thái mạnh tay với những DN vi phạm luật thuế.
Trong bối cảnh như vậy, nếu không đẩy mạnh các chính sách cải cách và cải
thiện môi trường đầu tư, Việt Nam sẽ không phải là điểm đến của các nhà đầu tư trên
thế giới. Ngoài ra, hiện tại FDI đang giữ một vai trò quan trọng trong sản xuất, trong
xuất khẩu vì vậy, sự giảm sút của khu vực này thực sự rất đáng lo ngại và có thể dẫn
đến sự ổn định kinh tế vĩ mô.

b. Cơ cấu nguồn vốn FDI theo ngành kinh tế :
•Giai đoạn 2006 – 2008 :
NHÓM 11 Trang 8
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
S
TT
Chuyên ngành
2007 2008
SL
dự án
Tổng vốn
đầu tư
SL dự
án
Tổng vốn
đầu tư
I Công nghiệp 980
9,485,237,
168
572
32,620,059
,668
CN dầu khí 9
1,909,770,
000
8
10,574,880
,000
CN nặng 371
3,538,644,

983
177
19,440,998
,365
CN nhẹ 465
2,548,537,
543
245
1,818,488,
796
Khác 135
1,488,284,
642
142
785,692,50
7
I
I
Nông-Lâm-Ngư
nghiệp
80
286,777,7
86
45
252,051,58
1
I
II
Dịch vụ 484
8,946,389,

562
554
27,399,264
,791
Dịch vụ 316
386,328,5
70
438
1,278,636,
542
Khách sạn-Du
lịch
52
1,951,121,
408
26
9,126,098,
875
BĐS 36
5,331,042,
082
38
14,490,981
,114
Khác 80
1,277,897,
502
52
2,503,548,
260

Tổng số
1,54
4
18,718,40
4,516
1,171
60,271,376
,040
(Nguồn : Báo cáo hàng năm của Cục đầu tư nước ngoài - FIA)
Trong giai đoạn này, số dự án đăng ký trong ngành nông, lâm, thủy sản rất ít và
chỉ chiếm tỷ trọng vốn rất thấp trong tổng vốn đăng ký theo các năm. Chính sách điều
chỉnh năm 1996 đã đưa những ưu đãi đặc biệt nhằm thu hút FDI đầu tư vùng nguyên
liệu, chế biến nông lâm, thủy sản, nhưng tác dụng chỉ rất nhỏ. Luật Đầu tư năm 2005
tiếp tục đưa ngành nuôi trồng, chế biến nông, lâm nghiệp, thủy sản vào Danh mục lĩnh
vực đặc biệt ưu đãi, nhưng đến năm 2008 cũng không làm thay đổi được xu hướng cũ.
NHÓM 11 Trang 9
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
Năm 2008 chỉ có 45 dự án đăng ký, chiếm 3,8% số dự án và chỉ chiếm 0,42% tổng vốn
đăng ký. Điều đó chứng tỏ lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp vẫn kém hấp dẫn các nhà
đầu tư và những nỗ lực điều chỉnh chính sách đầu tư không đủ kích thích để thu hút
nhiều hơn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành này.
Trái ngược với xu hướng giảm thu hút FDI của ngành nông nghiệp là sự bùng
phát của FDI vào ngành dịch vụ từ năm 2001. Kết quả này một phần do tác động của
Hiệp định thương mại Việt-Mỹ, tiếp đó được tăng lên do Việt Nam gia nhập WTO.
Thực hiện Hiệp định BTA và cam kết WTO đồng nghĩa với việc giảm dần những rào
cản đối với nhà đầu tư trong một số loại dịch vụ, ví dụ tài chính, bảo hiểm, bất động
sản, dịch vụ pháp lý trong vòng hai năm 2006-2007, số dự án dịch vụ tăng thêm
2,59% trong tổng số dự án; tỷ trọng vốn đăng ký trong các dự án dịch vụ tăng 2,56%.
Tỷ trọng dự án xây dựng văn phòng, căn hộ giảm 0,9%, nhưng vốn đăng ký lại tăng
thêm 3,32% cho thấy qui mô vốn của các dự án đầu tư vào lĩnh vực bất động sản đã

tăng đáng kể.
Năm 2008, xu hướng tăng đầu tư vào lĩnh vực bất động sản rõ rệt hơn, với 38 dự
án qui mô lớn, chiếm tới gần ¼ tổng vốn đăng ký cả năm. Các dự án bất động sản
thường kéo dài và có tác động trong dài hạn. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu đầu tư theo
ngành khó có thể mang lại hiệu quả chuyển giao và nâng cấp công nghệ. Đặc biệt là,
vốn thực hiện của các dự án xây dựng văn phòng, căn hộ chiếm 11,07% số vốn đăng
ký trong giai đoạn 1988-2007, nhưng vốn thực hiện chỉ bằng 6,47% tổng vốn thực
hiện. Tỷ lệ vốn thực hiện thấp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của FDI xét cả ở tầm vĩ mô
và vi mô.
Chính sách ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2005 rất chú trọng tới thu hút các
dự án đầu tư sử dụng nhiều lao động. Năm 2008 đã có sự thay đổi mạnh về cơ cấu
ngành, trong đó 18% tổng vốn đăng ký vào dầu khí, 32% vào công nghiệp nặng, chỉ có
3% vào công nghiệp nhẹ, nhưng tới 24% vốn FDI mới chảy vào bất động sản và 15%
vào ngành khách sạn, du lịch. Vốn tăng mạnh ở một số rất ít ngành tập trung vốn,
nhưng ít có tác động lan tỏa về công nghệ, kỹ năng như dầu khí, bất động sản, khách
sạn là vấn đề rất đáng lưu ý.
NHÓM 11 Trang 10
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
•Giai đoạn 2009 – 2011:
Ngành 2009 2010 2011
S
L
Vốn
cấp mới
(triệu
USD)
S
L
Vốn
cấp mới

(triệu USD)
S
L
Vốn
cấp mới
(triệu USD)
Dịch vụ lưu trú và ăn
uống
3
2
4,98
2.6
3
3
279.
3
1
9
252.78
KD bất động sản
3
9
7,37
2.4
2
7
6,71
0.6
2
2

741.63
CN chế biến,chế tạo
2
45
2,22
0.0
3
85
4,03
2.2
4
35
5,220.
95
Xây dựng
7
4
388.
3
1
41
1,70
7.8
1
40
1,033.
18
SX,pp
điện,khí,nước,đ.hòa
1

6
129.
0
6
2,94
2.9
5
2,525.
66
Khác
4
33
1,25
3.2
6
48
1,55
6.8
5
70
1,784.
35
Tổng số
8
39
16,3
45.4
1
240
17,2

29.6
1
,191
11,558
.55
(Nguồn : Báo cáo hàng năm của Cục đầu tư nước ngoài - FIA)
Năm 2009 :
Dịch vụ lưu trú và ăn uống là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà
đầu tư nước ngoài với 8,8 tỷ USD vốn cấp mới và tăng thêm. Trong đó, có 32 dự án
cấp mới với tổng vốn đầu tư là 4,9 tỷ USD và 8 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là
3,8 tỷ USD.
Kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng
thêm. Trong đó có một số dự án có quy mô lớn được cấp phép trong năm như Khu du
lịch sinh thái bãi biển rồng tại Quảng Nam, dự án Công ty TNHH thành phố mới Nhơn
Trạch Berjaya tại Đồng Nai và dự án Công ty TNHH một thành viên Galileo
Investment Group Việt Nam có tổng vốn đầu tư lần lượt là 4,15 tỷ USD, 2 tỷ USD và
1,68 tỷ USD.
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo có quy mô vốn đăng ký lớn thứ ba trong
năm 2009 với 2,97 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó có 2,22 tỷ USD đăng ký mới và 749
triệu USD vốn tăng thêm.
NHÓM 11 Trang 11
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
Với 1 dự án kinh doanh bất động sản có quy mô vốn 4 tỷ USD được cấp vào
tháng 12, lĩnh vực kinh doanh bất động sản vươn lên đứng thứ nhất. Trong đó có 27
lượt dự án cấp mới và 6 dự án tăng vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký mới và tăng thêm là
6,84 tỷ USD, chiếm 36,8% tổng vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam. Dự án có quy mô
lớn được cấp phép trong tháng 12 là Công ty TNHH phát triển Nam Hội An (Khu nghỉ
dưỡng Nam Hội An) vốn đầu tư 4 tỷ USD do nhà đầu tư Singapore đầu tư tại Quảng
Nam.
Năm 2010 :

Trong năm 2010, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, lĩnh vực thế mạnh và là
lĩnh vực thu hút được sự quan tâm lớn nhất của nhà đầu tư nước ngoài luôn duy trì ở vị
trí cao. Lĩnh vực này dẫn đầu về số lượt dự án đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn đầu
tư trong năm 2010. Có 385 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư trên 4 tỷ USD và 199 dự
án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 1 tỷ USD, tổng vốn đầu tư đăng ký mới và tăng
thêm là 5,1 tỷ, chiếm 27,3% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Đứng thứ 3 là lĩnh vực sản xuất phân phối điện, khí nước, điều hòa với 6 dự án
đầu tư có tổng vốn đầu tư đăng ký mới và tăng thêm là 2,95 tỷ USD, chiếm 15,9% tổng
vốn đầu tư đăng ký trong năm 2010.
Năm 2011 :
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan
tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 435 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới
và tăng thêm là 7,123 tỷ USD, chiếm 48,5% tổng vốn đầu tư đăng ký trong 12 tháng.
Lĩnh vực sản xuất phân phối điện đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 2,53 tỷ USD, chiếm gần 17,2% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ 3 là lĩnh vực
xây dựng với 140 dự án đầu tư mới, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là
1,25 tỷ USD, chiếm 8,5%. Tiếp theo là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với tổng số
vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 845,6 triệu USD, chiếm 5,8%.
NHÓM 11 Trang 12
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
•Giai đoạn 2012 đến nay :
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan
tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 549 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới
và tăng thêm là 11,7 tỷ USD, chiếm 71,6% tổng vốn đầu tư đăng ký trong năm 2012.
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 13 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng
vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 1,9 tỷ USD, chiếm 12,1%. Đứng thứ 3 là lĩnh vực
bán buôn bán lẻ, sửa chữa, với 220 dự án đăng ký mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và
tăng thêm đạt 772,8 triệu USD, chiếm 4,7%.
Trong Quý I năm 2013 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 15 ngành lĩnh vực,
trong đó lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan

tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 84 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới
và tăng thêm là 5,539 tỷ USD, chiếm 91,8% tổng vốn đầu tư đăng ký trong Quý I. Lĩnh
vực kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 249,84 triệu USD, chiếm gần 4,1% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ 3 là lĩnh vực
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa với 29 dự án đầu tư mới, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới
và tăng thêm là 85,2 triệu USD.
2. Đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI :
a. Thành tựu :
• Thứ nhất, ĐTNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư trong nước
Tác động của ĐTNN đối với tăng trưởng kinh tế thể hiện rõ hơn thông qua:
- Bổ sung cho tổng vốn đầu tư xã hội :
Vốn ĐTNN thực hiện tăng nhanh qua các thời kỳ, từ khoảng 20,67 tỷ USD,
chiếm 24,32% tổng vốn đầu tư xã hội (1991 - 2000) lên 69,47tỷ USD, chiếm 22,75%
tổng vốn đầu tư xã hội (2001 - 2011). Tỷ trọng khu vực ĐTNN trong cơ cấu kinh tế
giai đoạn 2000 - 2011 tăng 5,4% .
- Góp phần quan trọng vào xuất khẩu :
NHÓM 11 Trang 13
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
Chủ trương khuyến khích ĐTNN hướng về xuất khẩu đã tạo thuận lợi cho
Việt Nam trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu, qua đó giúp chúng ta từng
bước tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu :
+ ĐTNN góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng
giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng
chế tạo.
+ ĐTNN tác động tích cực tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu nhất là sang
Hoa Kỳ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất khẩu, đưa Hoa Kỳ trở thành thị trường
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
+ ĐTNN còn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu
thông qua việc cung cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh

nghiệp trong nước sản xuất thay vì phải nhập khẩu như trước đây.
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách :
Đóng góp của ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng, từ 1,8 tỷ USD (1994 - 2000)
lên 14,2 tỷ USD (2001 - 2010). Năm 2012, nộp ngân sách của khu vực ĐTNN (không
kể dầu thô) là 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách (18,7% tổng thu nội địa,
trừ dầu thô).
•Thứ hai, ĐTNN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH-HĐH
- Hiện nay, 58,4% vốn ĐTNN tập trung vào lĩnh vực công nghiệp - xây dựng với
trình độ công nghệ cao hơn mặt bằng chung của cả nước. Tốc độ tăng trưởng công
nghiệp - xây dựng của khu vực ĐTNN đạt bình quân gần 18%/năm, cao hơn tốc độ
tăng trưởng toàn ngành. Đến nay, khu vực ĐTNN đã tạo ra gần 45% giá trị sản xuất
công nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế
như viễn thông, khai thác, chế biến dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, thép, xi
măng
- ĐTNN đã góp phần nhất định vào việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hóa nông sản xuất khẩu và tiếp thu một số
công nghệ tiên tiến, giống cây, giống con có năng suất, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn
NHÓM 11 Trang 14
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
quốc tế, tạo ra một số phương thức mới, có hiệu quả cao, nhất là các dự án đầu tư vào
phát triển nguồn nguyên liệu, góp phần cải thiện tập quán canh tác và điều kiện hạ tầng
yếu kém, lạc hậu ở một số địa phương.
- Khu vực ĐTNN đã tạo nên bộ mặt mới trong lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao
như khách sạn, văn phòng căn hộ cho thuê,ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư vấn
luật, vận tải biển, lô-gi-stíc, siêu thị Các dịch vụ này cũng góp phần tạo ra phương
thức mới trong phân phối hàng hóa, tiêu dùng, kích thích hoạt động thương mại nội địa
và góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.
•Thứ ba, ĐTNN tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
thay đổi cơ cấu lao động

Hiện nay khu vực ĐTNN tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3 - 4
triệu lao động gián tiếp, có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng CNH-HĐH. Doanh nghiệp ĐTNN được xem là tiên phong trong
việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài, nâng cao trình độ của công nhân, kỹ
thuật viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận đã có năng lực quản lý, trình độ khoa
học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài. Ngoài ra, ĐTNN đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao
động, cập nhật kỹ năng cho bên cung ứng và bên mua hàng.
•Thứ tư, ĐTNN là kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần
nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế
Khu vực ĐTNN sử dụng công nghệ cao hơn hoặc bằng công nghệ tiên tiến đã có
trong nước và thuộc loại phổ cập trong khu vực. Thông qua các hợp đồng chuyển giao
công nghệ, khu vực ĐTNN đã góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào
Việt Nam, nâng cao năng lực công nghệ trong nhiều lĩnh vực. Xét về cấp độ chuyển
giao công nghệ, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt hiệu quả cao nhất. Theo Bộ Khoa
học và Công nghệ, một số ngành đã thực hiện tốt chuyển giao công nghệ như dầu khí,
điện tử, viễn thông, tin học, cơ khí chế tạo, ô tô, xe máy và dệt may, giày dép, trong đó
viễn thông, dầu khí được đánh giá có hiệu quả nhất.
NHÓM 11 Trang 15
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
Tác động lan tỏa công nghệ của khu vực ĐTNN được thực hiện thông qua mối
liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp ĐTNN với doanh nghiệp trong nước, qua đó tạo
điều kiện để doanh nghiệp trong nước tiếp cận hoạt động chuyển giao công nghệ. Nhìn
chung, khu vực ĐTNN có tác động lan tỏa gián tiếp tới khu vực doanh nghiệp sản xuất
trong nước cùng ngành và doanh nghiệp dịch vụ trong nước khác ngành. Bên cạnh đó,
thông qua mối quan hệ với doanh nghiệp ĐTNN, doanh nghiệp trong nước ứng dụng
công nghệ sản xuất tương tự để sản xuất sản phẩm/dịch vụ thay thế và sản phẩm/dịch
vụ khác để tránh cạnh tranh. Đồng thời có tác động tạo ra các ngành sản xuất, dịch vụ
khác trong nước để hỗ trợ cho hoạt động của các doanh nghiệp ĐTNN.
•Thứ năm, ĐTNN có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả ba

cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm
Nhiều sản phẩm xuất khẩu Việt Nam đủ sức cạnh tranh và có chỗ đứng
vững chắc trên các thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Kết quả phân tích các chỉ tiêu về
vốn, công nghệ, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị trường (đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm) và năng lực tham gia mạng sản xuất toàn cầu cho thấy năng lực cạnh tranh của
khu vực ĐTNN cao hơn so với khu vực trong nước. Đồng thời, khu vực ĐTNN đã và
đang có tác động thúc đẩy cạnh tranh của khu vực trong nước nói riêng và của nền kinh
tế nói chung thông qua thúc đẩy năng suất, tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế, nâng cao trình độ công nghệ, trình độ lao động và chuyển dịch cơ
cấu lao động.
•Thứ sáu, ĐTNN góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị
doanh nghiệp, tạo thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh.
Thực tiễn ĐTNN đã cho nhiều bài học, kinh nghiệm bổ ích về công tác quản lý
kinh tế và doanh nghiệp, góp phần thay đổi tư duy quản lý, thúc đẩy quá trình hoàn
thiện luật pháp, chính sách theo hướng bình đẳng, công khai, minh bạch, phù hợp với
thông lệ quốc tế; đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với xu thế hội nhập.
•Thứ bảy, ĐTNN đã góp phần quan trọng vào hội nhập quốc tế
Hoạt động thu hút ĐTNN đã góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại, tạo thuận lợi để Việt Nam gia nhập ASEAN,ký Hiệp định khung với
NHÓM 11 Trang 16
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
EU, Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với
62 quốc gia/vùng lãnh thổ và Hiệp định đối tác kinh tế (EPA) với Nhật Bản và nhiều
nước.
b. Hạn chế :
Bên cạnh những kết quả tích cực nêu trên, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài thời gian qua vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục :
•Thứ nhất, hiệu quả tổng thể nguồn vốn FDI chưa cao.
- Trong công nghiệp - xây dựng, các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lắp ráp, giá
trị gia tăng thấp; có quá ít dự án về cơ sở hạ tầng; tỷ trọng dự án trong nông - lâm - ngư

nghiệp rất thấp và có xu hướng giảm dần trong khi đây là những ngành Việt Nam có
thế mạnh. Trong dịch vụ, các dự án bất động sản quy mô lớn còn cao song nhiều trong
số dự án này chậm triển khai, gây lãng phí về đất đai, vay vốn trong nước.FDI vào các
dịch vụ trung gian, dịch vụ giá trị gia tăng cao, giáo dục đào tạo, y tế, chăm sóc sức
khỏe, môi trường… còn hạn chế.
- Vốn FDI hiện tập trung chủ yếu tại địa bàn có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm gây mất cân đối vùng miền, không
đạt được mục tiêu hướng FDI vào địa bàn khó khăn.
- Đối tác đầu tư vào Việt Nam chủ yếu từ Châu Á, nhà đầu tư nước ngoài là
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ cao. Hiện mới chỉ thu hút được trên 100 trong
tổng số 500 tập đoàn xuyên quốc gia hàng đầu thế giới.
• Thứ hai, mục tiêu thu hút công nghệ (công nghệ cao và công nghệ
nguồn), chuyển giao công nghệ chưa đạt được như kỳ vọng.
- Trên 80% doanh nghiệp ĐTNN sử dụng công nghệ trung bình của thế
giới, 5-6% sử dụng công nghệ cao, 14% ở mức thấp và lạc hậu, cá biệt có trường hợp
sử dụng công nghệ lạc hậu. Chuyển giao công nghệ chủ yếu thực hiện theo chiều
ngang - giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, ít có những biến đổi về trình độ và năng
lực công nghệ.
- Do mặt bằng công nghệ sử dụng trong các dự án ĐTNN chưa cao nên hiệu quả
chuyển giao công nghệ theo chiều ngang còn hạn chế. Không ít trường hợp nhà đầu tư
NHÓM 11 Trang 17
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
nước ngoài lợi dụng sơ hở của luật pháp, yếu kém trong quản lý nhà nước để nhập
khẩu vào Việt Nam máy móc, thiết bị lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, khai tăng giá trị
nhập khẩu và giá trị chuyển giao công nghệ. Công nghệ thấp dẫn đến các doanh nghiệp
tại Việt Nam chủ yếu thực hiện việc gia công, một số doanh nghiệp được coi là công
nghệ cao nhưng những khâu sử dụng công nghệ cao lại không thực hiện ở Việt Nam.
Hệ quả là doanh nghiệp Việt Nam tạo ra gia trị gia tăng thấp, khó tham gia vào mạng
sản xuất toàn cầu.
• Thứ ba, số lượng việc làm tạo ra chưa tương xứng, đời sống người lao

động chưa cao :
Tỷ lệ việc làm mới do khu vực ĐTNN tạo ra không tương xứng. Thu nhập bình
quân theo tháng của người lao động ở khu vực doanh nghiệp ĐTNN chỉ cao hơn khu
vực doanh nghiệp tư nhân trong nước nhưng thấp hơn khu vực doanh nghiệp nhà nước.
Nhu cầu về nhà ở, đời sống văn hóa ở các khu tập trung nhiều lao động đã trở nên bức
xúc mà chưa đáp ứng được.
• Thứ tư, hiệu ứng lan tỏa của khu vực ĐTNN sang khu vực khác của
nền kinh tế còn hạn chế, có dấu hiệu chèn lấn.
Mặc dù doanh nghiệp trong nước được hưởng lợi từ ĐTNN chủ yếu thông qua tác
động mở rộng thị trường, nhưng từ năm 2006 (Việt Nam chính thức tham gia WTO)
đến nay, doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong nước ở một số lĩnh vực đã chịu tác
động chèn lấn của doanh nghiệp ĐTNN.
• Thứ năm, một số dự án được cấp phép nhưng chưa bảo đảm tính bền
vững, gây ô nhiễm môi trường, tiêu tốn năng lượng, tài nguyên, chưa chú ý đầy
đủ tới an ninh quốc phòng.
Quy định về môi trường của Việt Nam áp dụng chuẩn của các nước phát
triển, song việc thẩm định chỉ mang tính hình thức, tập trung nhiều vào khâu tiền kiểm,
dẫn đến nhiều dự án khi triển khai đã vi phạm nghiêm trọng quy định về môi trường,
gây tác động lâu dài tới sức khỏe người dân và hệ sinh thái khu vực. Không ít dự án
nhập khẩu máy móc, thiết bị lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường không được phát hiện
kịp thời. Có chiều hướng dịch chuyển dòng ĐTNN tiêu tốn năng lượng và tài nguyên,
NHÓM 11 Trang 18
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
nhân lực, không thân thiện với môi trường, vào Việt Nam nhưng nhiều địa phương
không có cơ chế kiểm soát về môi trường. Một số dự án chiếm giữ đất lớn nhưng
không triển khai gây lãng phí tài nguyên.
Một số trường hợp thu hút đầu tư chưa tính đến hiệu quả tổng thể cả về an ninh
quốc phòng, nhất là các dự án trồng rừng, khai thác khoáng sản, nuôi trồng thủy, hải
sản ở vùng nhạy cảm về an ninh quốc phòng, một số dự án sử dụng nhiều lao động phổ
thông nước ngoài.

• Thứ sáu, có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế.
Một số doanh nghiệp ĐTNN có biểu hiện áp dụng các thủ thuật chuyển giá tinh vi
như nâng khống giá trị góp vốn (bằng máy móc, thiết bị, bản quyền…), giá trị mua bán
nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm, thành phẩm, dịch vụ, phí quản lý, tiền bản
quyền, chi phí bảo lãnh, cho vay, trả lương, đào tạo, quảng cáo, nhà thầu, chuyển
nhượng vốn … tạo nên tình trạng lỗ giả, lãi thật, gây thất thu ngân sách, làm cho đa số
bên Việt Nam phải rút khỏi liên doanh, doanh nghiệp trở thành 100% vốn nước ngoài.
CHƯƠNG 3:
NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VỀ PHÁP LÝ VÀ THỦ TỤC
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.
1. NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VỀ PHÁP LÝ :
1.1 Về chính sách thuế :
a. Những văn bản pháp luật điều chỉnh :
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH ngày 03/06/2008;
- Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chit tiết
thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH ngày 27/06/2005;
- Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của chính phủ quy định chit tiết thi
hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Luật Thương mại số 35/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
NHÓM 11 Trang 19
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
- Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 06/02/2007 quy định chi tiết Luật Thương mại
về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b. Những khó khăn, vướng mắc về pháp lý về thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN):
• Những quy định chồng chéo nhau :
- Điều 32 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Nghị định
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế

quy định “Dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường đều được hưởng
ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới”.
- Tuy nhiên Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 14/2008/QH12 ngày
3/6/2008 (Điều 13, 14) và Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thuế TNDN quy định chỉ có dự án đầu tư mới sẽ được
hưởng ưu đãi thuế TNDN, kể từ ngày 01/01/2009 dự án đầu tư mở rộng không được
hưởng ưu đãi thuế TNDN trừ trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất
đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 mới hoàn thành và đi
vào sản xuất, kinh doanh thì được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế về điều kiện đầu tư mở rộng
quy định tại Luật Thuế TNDN số 09/2003/QH11 và các văn bản pháp luật của Chính phủ
ban hành trước ngày Nghị định 124/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
- Theo quy định tại khoản 3, Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 17/2008/QH12 nếu trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan
ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản
được ban hành sau. Vì vậy, Luật Đầu tư năm 2005 và Luật thuế TNDN năm 2008 do một
cơ quan ban hành nhưng có quy định khác nhau về cùng một vấn đề xác định ưu đãi thuế
đối với dự án đầu tư mở rộng thì sẽ áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau (Luật
thuế TNDN năm 2008).
 Vấn đề này thể hiện sự chồng chéo của hệ thống pháp lý, gây mâu thuẫn giữa
Luật Đầu tư năm 2005 và Luật thuế TNDN năm 2008. Và về thực tế lại gây khó khăn cho
các doanh nghiệp trong lĩnh vực được khuyến khích đầu tư mở rộng quy mô hoặc các
doanh nghiệp nâng cao công nghệ, tăng sản phẩm công nghệ cao, giảm ô nhiễm môi trường
NHÓM 11 Trang 20
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
lại không được hưởng ưu đãi, không thúc đẩy họ chuyển đổi nâng cao công nghệ; giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tình huống cụ thể : Theo IAVIETNAM.NET, Công ty TNHH Robert Bosch
Việt Nam có dự án đầu tư nhà máy sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có
động cơ và không động cơ tại Đồng Nai, sản phẩm xuất khẩu 100%, vốn đầu tư đến

nay hơn 140 triệu USD, công nghệ và sản phẩm dự án đáp ứng được các tiêu chuẩn về
dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Theo ông Võ Quang Huệ – TGĐ Robert Bosch
Việt Nam, công ty đã có kiến nghị được hưởng thuế TNDN ưu đãi đối với dự án đầu tư
mới thuộc lĩnh vực công nghệ cao nhưng chưa được xem xét giải quyết vì công ty sử
dụng pháp nhân hiện tại đang có ở TP.HCM để đầu tư tại Đồng Nai nên được xem như
là dự án mở rộng đầu tư chứ không thành lập DN mới.
1.2 Về chính sách đất đai :
a. Những văn bản pháp luật điều chỉnh :
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật đất đai;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
b. Những khó khăn, vướng mắc về pháp lý trong chính sách đất đai :
Một trong những điều kiện tiên quyết đối với các hoạt động đầu tư, kinh doanh
của các doanh nghiệp là cần phải có các nguồn lực, nhưng không phải nhà đầu tư nào
cũng có đủ các nguồn lực cho các ý tưởng đầu tư, kinh doanh, đặc biệt là các nguồn lực
về đất đai, về vốn và các dịch vụ liên quan khác. Các quy định của pháp luật về đất đai
về cơ bản đã có nhưng chưa đủ hoặc còn nhiều bất hợp lý, gây khó khăn cho việc tiếp
cận các nguồn lực này của doanh nghiệp:
NHÓM 11 Trang 21
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
- Về giao đất, cho thuê đất: quy định hiện nay chỉ cho phép nhà đầu tư
nước
ngoài được quyền lựa chọn hình thức thuê đất là chưa bình đẳng trong
hoàn cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời khó khăn trong việc xử lý cơ chế tài chính khi nhà đầu
tư thực hiện các dự án nhà ở để bán.

- Công tác thu hút đầu tư chậm do thiếu quỹ đất “sạch” hoặc tiến độ giải phóng mặt
bằng khó khăn kéo dài, nên tỷ lệ giải ngân vốn đăng ký ở nhiều địa phương còn thấp.
Bên cạnh đó việc triển khai các quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án
còn hạn chế.
Nguyên nhân như sau : Theo Luật Xây dựng, chính quyền địa phương chịu trách
nhiệm toàn bộ khâu giải phóng mặt bằng và bàn giao đất sạch cho nhà đầu tư. Tuy
nhiên do phải sử dụng ngân sách địa phương để đền bù thu hồi đất và thủ tục giải ngân
đối với nguồn vốn ngân sách quá phức tạp và mức đền bù theo quy định chung của
Nhà nước không đáp ứng yêu cầu của người được đền bù nên tiến độ giải phóng mặt
bằng rất chậm. Mặt khác, còn tâm lý e ngại nhà đầu tư không triển khai dự án đúng tiến
độ sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Như vậy trên thực tế ngân
sách nhà nước phải chi một khoản rất lớn ngay từ lúc giải phóng mặt bằng, trong khi
đó nếu thực sự dự án có hiệu quả thì cũng phải nhiều năm sau mới có thu ngân sách.
Điển hình là một số dự án đầu tư quy mô lớn, sử dụng nhiều diện tích đất mới được cấp
giấy chứng nhận đầu tư tại một số địa phương.
- Pháp luật hiện nay chưa cho phép nhà đầu tư được thế chấp quyền sử
dụng
đất và tài sản gắn liền với đất tại ngân hàng ở nước ngoài, điều này cũng khó khăn
cho doanh nghiệp, đặc biệt đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư lớn cả về giá trị
quyền sử dụng đất và tài sản trên đất, rất cần vốn để mở rộng sản xuất. Vấn đề này
cũng làm hạn chế thu hút dòng tài chính từ các tổ chức tín dụng nước ngoài vào Việt
Nam.
- Vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng còn gặp khó khăn, vướng mắc do
các quy định của pháp luật liên quan tới công tác đền bù, giải phóng mặt bằng hay thay
NHÓM 11 Trang 22
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
đổi chưa phản ánh sát với điều kiện thực tế dẫn đến tình trạng chi phí bồi thường, giá
thuê đất tăng cao, làm giảm sức hấp dẫn đầu tư vào các KCN, KKT, giảm tính cạnh
tranh quốc gia của KCN. Hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào của một số
KCN, KCX và hạ tầng KKT còn chưa được đầu tư, xây dựng một cách đồng bộ.

- Việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý KCN, KKT trong một số lĩnh vực còn
chưa được thực hiện đầy đủ, nhất quán trên cả nước do có sự không thống nhất với các
quy định của pháp luật chuyên ngành, chưa được các bộ, ngành hướng dẫn cụ thể hoặc
chủ trương phân cấp, ủy quyền chưa được địa phương quán triệt và thực hiện, đặc biệt
là lĩnh vực thanh tra, môi trường, lao động
- Thiếu sự phối hợp của các cơ quan Chính phủ (Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và
môi trường) trong việc xây dựng luật lệ về lĩnh vực này. Vì vậy có sự thiếu nhất quán
hoặc chồng chéo giữa Luật Đất đai, Luật nhà đất, Luật Bất động sản và các văn bản
dưới luật có liên quan.
Tình huống cụ thể :
Tập đoàn InnovGreen mới đây đã có thư ngỏ gửi Chính phủ, nhân dân và các cơ
quan truyền thông xin đổi các lô đất rừng “nhạy cảm” lấy diện tích đất rừng khác. Vị
Tổng giám đốc khẳng định: “Nếu giờ đây các khu đất chúng tôi đã được giới thiệu thuê
được coi là “nhạy cảm, phương hại đến an ninh quốc phòng” thì InnovGreen sẵn sàng
bàn giao lại toàn bộ các diện tích đó ngay nếu Nhà nước Việt Nam ban hành quyết định
cho thuê và bàn giao đất ở khu vực khác với diện tích, thời hạn thuê tương đương, phù
hợp để trồng rừng, đồng thời bồi thường các chi phí liên quan đến đầu tư làm đường,
trồng, chăm sóc rừng đã thực hiện”.
Thực tế, Công ty InnovGreen đã thuê 274.848 ha, chiếm 87% diện tích đất thuê
của các dự án trồng rừng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Với 8.123 ha đã được
cấp, InnovGreen đã nộp ngân sách 77.946 USD. Như vậy, giá thuê đất trồng rừng trung
bình khoảng 9,6 USD/ha, tương đương 180.000 đồng/ha, một mức được coi là rất
“khiêm tốn”.
NHÓM 11 Trang 23
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
Tuy vậy, theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Kỳ họp Quốc hội, các dự án
đều đã được cấp phép đúng trình tự, thủ tục và tuân thủ các quy định luật đầu tư hiện
hành ! Chưa rõ cách thức xử lý của cơ quan chức năng đối với đề nghị này của nhà đầu
tư, song từ câu chuyện này có thể thấy, trong lĩnh vực FDI, những khoảng trống cả về
hành lang pháp lý lẫn sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng là thực sự có xảy ra.

2. KHÓ KHĂN VỀ THỦ TỤC ĐỐI VỚI DN FDI
2.1 Thủ tục đăng ký đầu tư
a. Những văn bản pháp luật điều chỉnh
Luật đầu tư 2008
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư
Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003 về việc chuyển đổi một số DN có vốn
ĐTNN sang hình thức CTCP
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nghị định số 122/2011/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
b. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh đầu tư
Các dự án đầu tư trực tiếp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam phải tiến hành
thủ tục đăng ký hay thẩm tra đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền tại Việt
Nam để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư :
- Dự án không thuộc diện đăng ký đầu tư: Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư
dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo
quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư.
- Dự án thuộc diện đăng ký đầu tư : Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới
300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo
Điều 29 Luật Đầu tư và Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư
nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 108/2006/NĐ-CP
NHÓM 11 Trang 24
Môn Luật Kinh Tế Vướng mắc thủ tục, pháp lý của hoạt động đầu tư FDI vào VN
- Dự án thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư:
+ Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên;
+ Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo Điều 29 Luật Đầu tư
và Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài
 Thủ tục đăng ký đầu tư

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầu tư và
hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ đăng ký kinh
doanh (đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tư) và cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
 Thủ tục thẩm tra dự án đầu tư
• Thủ tục thẩm tra thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
Bước 1
Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó ít nhất có 1 bộ hồ sơ gốc đến
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các Khu công nghiệp.
Bước 2
-Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của
các Bộ, ngành liên quan
-Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận đầu tư thông báo bằng văn
bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ
Bước 3
NHÓM 11 Trang 25

×