Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.31 KB, 32 trang )

Bài tập lớn
Môn: Quản trị doanh
nghiệp
Phân tích môi trường kinh
doanh của Công ty cổ phần sữa
Việt Nam Vinamilk

Giảng viên: TS. Trần Quốc Hưng
Danh sách thành viên nhóm 9:
1. Nguyễn Bích Ngọc (nhóm trưởng)
2. Trần Văn Chí
3. Nguyễn Thái Hiệp
4. Đoàn Thanh Tú
5. Nguyễn Ngọc Tú

TP. HỒ CHÍ MINH, NGÀY 08 THÁNG 6 NĂM 2013
1
Mục lục
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SỮA VINAMILK 4
1.1 Giới thiệu chung về công ty sữa Vinamilk 4
1.1.1 Vài nét khái quát về công ty sữa Vinamilk 4
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty sữa Vinamilk 4
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty sữa Vinamilk 7
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, tầm nhìn, sứ mệnh, chính sách chất lượng, mục
tiêu của công ty 7
1.2.2 Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại của công ty 9
1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 10
1.3.1 Sơ đồ hoạt động 10
1.3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 11
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG TỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK 12


2.1 Phân tích môi trường vĩ mô tác động đến hoạt động kinh doanh của
công ty sữa Vinamilk 12
2.1.1 Môi trường kinh tế 12
2.1.2 Môi trường chính trị- pháp luật 12
2.1.3 Môi trường văn hóa –xã hội 14
2.1.4 Môi trường dân số 14
2.1.5 Môi trường công nghệ 14
2.2 Phân tích môi trường ngành tác động đến hoạt động kinh doanh của
công ty sữa Vinamilk 16
2
2.2.1 Khách hàng 16
2.2.2 Nhà cung ứng 16
2.2.3 Các đối thủ cạnh tranh 18
2.2.4 Áp lực xã hội 20
2.3 Phân tích nội lực của công ty sữa Vinamilk 22
2.3.1 Phân tích nguồn nhân lực 22
2.3.2 Phân tích khả năng tài chính 24
2.3.3 Phân tích khả năng nghiên cứu và phát triển 25
2.3.4 Phân tích yếu tố văn hóa của công ty 26
2.3.5 Phân tích khả năng sản xuất của công ty 26
2.3.6 H oạt động Marketing của công ty 27
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK 29
3.1 Các ưu điểm 29
3.2 Những hạn chế 30
3.3 Đề suât hoàn thiện chiến lược Marketing cho sản phẩm 30
3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SỮA VINAMILK
1.1 Giới thiệu chung về công ty sữa Vinamilk:
1.1.1 Vài nét khái quát về công ty sữa Vinamilk:

Vinamilk là tên viết tắt của công ty sữa Việt Nam,
được thành lập trên quyết định số155/2003QĐ-BCN
ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển
doanh nghiệp Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam thành
Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam. Giấy phép đăng ký
kinh doanh: Lần đầu số 4103001932 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003.
Lần 8 số: 0300588569 cấp ngày 12/10/2009.
Tên giao dịch theo tiếng anh là: VIETNAM DAIRY
PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY
Mã chứng khoán (Hose): VNM
Trụ sở giao dịch: số 36 – 38 Ngô Đức Kế, Quận 1,
Tp.Hồ Chí Minh
Văn phòng giao dịch: số 148-186-188 Nguyễn Đình
Chiểu, Quận 3, Tp.Hồ Chí Minh
Website: www.vinamilk.com.vn
Đến năm 2009 Vinamilk có 9 nhà máy dọc theo đất nước
Vốn điều lệ của công ty: Đến ngày 31/5/2013 đạt 8.339.557.960.000 đồng. (Theo
thông báo số 1974/TB-CTS.ĐT/13 ngày 31/5/2013 của công ty sữa Vinamilk).
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty sữa Vinamilk:
Năm 1976: tiền thân là công ty Sữa, Cafè Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công
nghiệp thực phẩm, với 6 đơn vị là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa
4
Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café’ Biên Hòa, Nhà máy bột Bích
Chi và Lubico.
Năm 1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công nghệp thực phẩm quản lý và đổi
tên thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sữa Café và Bánh kẹo I
Năm 1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em
tại Việt Nam.
Năm 1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị

trường Việt Nam.
Năm 1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công
Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm
sữa.
Năm 1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng
nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị
trường Miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của
người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này,
Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng
Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2003: Chính thức chuyển đổi thành công ty Cổ phần vào tháng 11/2003 và
đổi tên thành công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
5
Năm 2004: Mua công ty Cổ phần sữa Sài Gòn, tăng vốn điều lệ của công ty lên
1590 tỷ đồng
Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong công ty liên
doanh sữa Bình Định. Khánh thành nhà máy sữa Nghệ An vào ngày 30/06/2005 (
đặt tại khu công nghiệp Cửa Lò- Nghệ An). Liên doanh với công ty SABmiller
Asia B.V để thành lập công ty TNHH lên doanh SABMiller Việt Nam vào tháng
8/2005. Sản phẩm đầu tiên của công ty liên doanh mang thương hiệu Zorok tung
ra thị trường vào giữa năm 2007.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh vào ngày 19 tháng 01năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư
và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là50.01% vốn điều lệ của Công

ty.
• Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006.
Đây là phòngkhám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện
tử. Phòng khám cung cấpcác dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư
vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
• Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang
trại Bò sữaTuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò
sữa khoảng 1.400 con.Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi
được mua thâu tóm.
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của công ty Sữa Lam Sơn vào tháng
9/2007 trụ sở đặt tại Khu công nghiệp Lễ Môn- Thanh Hóa
Cho đến nay công ty đạt được rất nhiều danh hiệu và giải thưởng cao quý. Đó là:
- Huân chương lao động Hạng II (1991); Huân chương lao động Hạng I (1996);
Anh Hùng Lao động (2000); Huân chương Độc lập Hạng III (2005). “siêu cúp”
Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hội sở hữu trí tuệ &
Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
6
- Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao “ ( từ 1995 đến nay)
- “Cúp vàng- Thương hiệu chứng khoán uy tín “ và Công ty cổ phần hàng đầu
Việt Nam “ ( năm 2008 do UBCKNN- ngân hàng nhà nước hội kinh doanh
Chứng Khoán – Công ty Chứng Khoán và Thương mại Công nghiệp Việt Nam
và Công ty Văn Hóa Thăng Long)
Trong năm 2009, công ty có nhiều thành tích: Báo Sài Gòn tiếp thị cấp giáy
chứng nhận “ Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2009” do người tiêu dùng bình
chọn; “Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2009” do
cục an toàn vệ sinh thực phẩm cung cấp; Báo Sài Gòn giải phóng cấp giấy chứng
nhận và cup “ thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009”; Cup vàng “Thương
hiệu chứng khoán uy tín năm 2009” và giải thưởng “ Doanh nghiệp chứng khoán
uy tín trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
Vinamilk là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách

“Best under a billion” – 200 DN tốt nhất tại khu vực châu Á do tạp chí Forbes
Asia bình chọn năm 2010.
Lao động trong công ty: hiện nay công ty có hơn 4000 cán bộ công nhân viên,
đang làm việc tận tâm và đầy nhiệt huyết đóng góp cho sự phát triển của công ty.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty sữa Vinamilk :
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, tầm nhìn, sứ mệnh, chính sách chất lượng, mục
tiêu của công ty:
Chức năng, nhiệm vụ: Sản xuất và phân phối các sản phẩm từ sữa.
Tầm nhìn: Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực
phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh, bền vững nhất tại Việt
Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn.
7
Sứ mệnh: Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh
thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối
đa hóa lợi ích của cổ đông công ty. Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm
được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ.
Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng, sáng tạo là người bạn đồng hành của
Công ty và xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.
Chính sách chất lượng: “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng
cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.”
(Tổng giám đốc-Bà Mai Kiểu Liên).
“Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu
vực, lãnh thổ. Vì thế công ty tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo
là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là
trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.”
Mục tiêu của công ty: Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương
mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi
nhuận có thể có được của công ty cho các cổ đông, nâng cao giá trị của công ty,

không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho
người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà Nước. Bên
cạnh đó phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới;
• Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu
thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất
lợi nhuận lớn hơn;
8
• Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác
nhau;
• Xây dựng thương hiệu;
• Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp;
• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin
cậy.
1.2.2 Các lĩnh vực kinh doanh hiện tại của công ty:
Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh, Tập đoàn được phép thực hiện các lĩnh vực
và ngành nghề như sau:
- Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, nước giải khát, sữa hộp, sữa bột,
bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất (trừ
hóa chất có tính độc hại mạnh), nguyên liệu;
- Kinh doanh nhà;
- Môi giới, cho thuê bất động sản;
- Kinh doanh kho, bến bãi;
- Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô;
- Bốc xếp hàng hóa;
- Sản xuất, mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, cà phê
rang-xay-phin-hòa tan (không sản xuất chế biến tại trụ sở);
- Sản xuất và mua bán bao bì;
- In trên bao bì;

- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa (không sản xuất bột giấy, tái chế phế thải
nhựa tại trụ sở);
9
- Phòng khám đa khoa;
- Chăn nuôi, trồng trọt, các họat động hỗ trợ chăn nuôi, trồng trọt;
- Dịch vụ sau thu hoạch;
- Xử lý hạt giống để nhân giống.
1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty :
1.3.1 Sơ đồ hoạt động:
10
1.3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
11
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG TỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK
2.1 Phân tích môi trường vĩ mô tác động đến hoạt động kinh doanh của
công ty sữa Vinamilk :
2.1.1 Môi trường kinh tế:
Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong năm 2009 vẫn là
thời khó khăn hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, chính phủ
Việt Namđã có chính sách hiệu quả để kiềm chế lạm phát và suy thoái đưa GDP
nước ta tăng trưởng +5.2% kiềm chế lạm phát ở mức 6,88%.
Kinh tế phát triển đời sống của người dân đang ngày càng nâng lên; nếu trước
đây là thành ngữ “ăn no mặc ấm” thì sau hội nhập WTO là “ăn ngon mặc đẹp”.
Nhu cầu tiêu dùng sữa của người dân Việt Nam ổn định, múc tiêu thụ bình quân
hiện nay là 14 lít/người/năm, còn thấp hơn so với Thái Lan(23lít/người/năm) và
Trung Quốc( 25 lít/ người/năm). Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với
người dân, nếu trước những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ
yếu là sữa đặc và sữa bột (nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đa có
gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị
trường tiềm năng. tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức

từ 15-20% năm, theo dự báo đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ
tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020.
Hơn nữa, Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ ( trẻ em chiếm 36% cơ cấu dân số) và
mức tăng dân số trên 1%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng thêm
6%/năm. Đây chính là tiềm năm và cơ hội cho ngành công nghiệp sữa Việt Nam
phát triển ổn định.
2.1.2 Môi trường chính trị- pháp luật:
Những chính sách hổ trợ của nhà nước trong việc khuyến khích chăn nuôi và chế
biến bò sữa, các chính sách hoạt động của chính phủ trong việc chăm lo sức khỏe
12
chống suy dinh dưỡng khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc dáng,
trí tuệ, xương cốt cho tất cả mọi người đặc biệt là trẻ nhỏ và người già. Các chiến
dịch uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữa tất cả góp phần tạo nên một thị
trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam. Báo cáo tổng kết thi trường Việt nam
của một công ty sữa đa quốc gia nêu rõ :GDP Việt nam tăng khoảng 8%/năm và
tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn còn khoảng trên 20%.
Sân chơi của các doanh nghiệp sữa nằm ở khả năng mua sắm ngày càng lớn của
người tiêu dùng với các khoản ngân sách quốc gia dành cho chiến lược phòng
chống, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ còn 15 đến dưới 20% trong vòng 10
năm tới. các chính sách chăn nuôi bò đang được đẩy mạnh góp phần tăng cường
nguồn nguyên liệu cho các công ty sản xuất sữa trong nước thay vì nhập khẩu, để
tăng sức cạnh tranh.
Việc Việt Nam gia nhập WTO một cơ hội lớn cho sữa việt nam gia nhập thị
trường thế giới và học hỏi kinh nghiệm trong việc chế biến chăn nuôi và quản
lý…Để hoàn thiện hơn tạo ra những sản phẩm sữa chất lượng tốt và giá cả rẻ
hơn. Qua đó chúng ta cũng thấy được mối đe dọa cho ngành sữa việt nam là việc
hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ khiến cho các nhà máy sản xuất
sữa nhỏ tại việc nam sẽ không có sức cạnh tranh với các tập đoàn sữa lớn mạnh
trên thế giới như Mead Johnson, Abbott. Thêm vào đó chúng ta lại chưa có một
mô hình chăn nuôi quản lý một cách hiệu quả.

Theo cam kết gia nhập WTO, múc thuế xuất khẩu sữa bột thành phẩm đến năm
2012 là 25%, nhưng đến nay mức thuế nhập khẩu đang thấp hơn cam kết tạo điều
kiện cho các sản phẩm sữa bột nhập khẩu dễ dàng cạnh tranh hơn với các sản
phẩm nội địa.
Thuế nhập khẩu nguyên liệu cũng thấp hơn cam kết vơi WTO. Hiện Việt Nam
vẫn phải nhập khẩu 70% nguyên liệu bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong
nước không đáp ứng được nhu cầu.
13
2.1.3 Môi trường văn hóa –xã hội:
Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận
dân chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em giai đoạn bú sữa mẹ trong cơ
thể có men tiêu hoá đường sữa (đường lactose). Khi thôi bú mẹ, nếu không được
uống sữa tiếp thì cơ thể mất dần khả năng sản xuất men này. Khi đó đường sữa
không được tiêu hoá gây hiện tượng tiêu chảy nhất thời sau khi uống sữa. Chính
vì vậy nhiều người lớn không thể uống sữa tươi (sữa chua thì không xảy ra hiện
tượng này, vì đường sữa đa chuyển thành axit lactic). Tập cho trẻ em uống sữa
đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì sự sản sinh men tiêu hoá đường sữa, sẽ tránh được
hiện tượng tiêu chảy nói trên. Thêm vào đó so với các thực phẩm khác và thu
nhập của đại bộ phận gia đinh Việt Nam (nhất là ở các vùng nông thôn) thì giá cả
của các sản phẩm sữa ở Việt Nam vẫn còn khá cao. Còn ở nhiều nước khác, với
mức thu nhập cao, việc uống sữa trở thành một điều không thể thiếu được trong
thực đơn hàng ngày)Những nước có điều kiện kinh tế khá đang xây dựng chương
trình sữa học đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và
học sinh tiểu học. Điều này không chỉ giúp các cháu phát triển thể chất, còn giúp
các cháu có thói quen tiêu thụ sữa khi lớn lên.
2.1.4 Môi trường dân số:
Dân số đông, tỷ lệ sinh cao,tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập dần cải
thiện, đời sống vật chất ngày càng cao vấn đề sức khỏe ngày càng được quan
tâm, với một môi trường được thiên nhiên ưu đãi cũng góp phần không nhỏ tạo
nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam.

2.1.5 Môi trường công nghệ:
Quy trình công nghệ: sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả
các nhà máy, nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ
để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu
hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn
14
đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Cô gái Hà
Lan (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng
sử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra, công ty còn sử dụng các
dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm
sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác.
Vinamilk hiểu rằng điều tiên quyết là phải đầu tư áp dụng những công nghệ tiên
tiến nhất trong việc chăn nuôi bò sữa. Có như vậy, mới có thể sản xuất ra các sản
phẩm sữa chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh sòng phẳng với các thương hiệu
quốc tế. Chính vì vậy, Vinamlik đã mạnh dạn đầu tư hai siêu nhà máy chế biến
sữa được xem là lớn nhất châu Á (dự kiến sẽ khánh thành đúng dịp 30/4/2013
này). Siêu nhà máy thứ nhất là nhà máy sữa bột VN được xây dựng tại khu công
nghiệp VN – Singapore VSIP1, tỉnh Bình Dương, với tổng diện tích 6 hecta,
công suất 54.000 tấn sữa bột/năm, hệ thống thiết bị hoàn toàn khép kín, tự động
hóa 100% từ khâu chế biến cho đến đóng lon, đóng thùng, đảm bảo tuyệt đối an
toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng. Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám
đốc Vinamilk - Mai Kiều Liên - tự hào cho biết: Nhà máy này có công suất gấp 4
lần công suất của Nhà máy sữa bột Dielac hiện nay, sẽ giúp tăng thị phần của
Vinamilk ít mỗi năm từ 5% đến 10%. Siêu nhà máy thứ hai là nhà máy sữa VN
được xây dựng tại khu công nghiệp Mỹ Phước, tỉnh Bình Dương, với tổng diện
tích 20 hecta, có công suất bằng 9 nhà máy hiện nay của Vinamilk cộng lại,
tương đương 1.2 triệu tấn sữa/ngày cho giai đoạn 1 và gấp đôi cho giai đoạn 2.
Toàn bộ thiết bị công nghệ đồng bộ, đời mới nhất do Tetra Pak (Thụy Sĩ) - nhà
cung ứng giải pháp và thiết bị ngành sữa hàng đầu thế giới đảm nhận; Máy móc
thiết bị được tự động hóa ở mức cao nhất. Dây chuyền hoàn toàn khép kín… Siêu

nhà máy này ra đời được xem là “cứu cánh” về sản lượng cho mặt hàng sữa nước
của Vinamilk. Bởi lâu nay, ở thị trường nội địa Vinamilk cũng đang nắm giữ thị
phần số 1 về sữa nước, nhưng do ưu tiên cho thị trường nội địa nên thời gian qua
15
sản lượng sữa nước của Vinamilk sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu. Với siêu nhà máy này, sự mất cân đối kia sẽ biến mất.
2.2 Phân tích môi trường ngành tác động đến hoạt động kinh doanh của
công ty sữa Vinamilk :
2.2.1 Khách hàng:
Sau vụ sữa nhiễm Melamine ở Trung Quốc, các nước lân cận và một số
sản phẩm sữa bột thành phẩm có hàm lượng đạm thấp hơn hàm lượng ghi trên
bao bì tiếp tục được phát hiện trong năm 2009 đã góp phần thúc đẩy người tiêu
dùng chuyển sang dùng sản phẩm của những thương hiệu có uy tín. Vinamilk xác
định đây là thách thức lớn nhưng cũng là cơ hội lớn có một không hai mà công ty
phải biết nắm bắt để phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
2.2.2 Nhà cung ứng:
Nguồn nguyên liệu của chúng ta còn thiếu rất nhiều buộc chúng ta luôn phải nhập
khẩu nguyên liệu từ nước ngoài chính điều ấy làm cho giá của các loại sữa tăng
cao chúng ta đã không sử dụng tốt, hiệu quả những tài nguyên quý giá mà thiên
nhiên của chúng ta đa ban tặng. tâm lý sính ngoại của người tiêu dùng Việt Nam
còn rất cao (70% trong tiêu dùng).
Vinamilk đã xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua
chính sách đánh giá của, công ty hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và
mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Vinamilk đã ký kết hợp đồng hàng năm
với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản
xuất trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông
trại bò sữa, cho phép Vinamilk duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung
cấp. Đồng thời công ty cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để
đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt. Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc,

New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất
16
lượng.Vinamilk cho rằng khả năng duy trì nguồn cung sữa nguyên liệu ổn định
vô cùng quan trọng đối với việc kinh doanh, giúp công ty duy trì và tăng sản
lượng.
Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến
lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo
nguồn cung cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà
còn ở giá cả rất cạnh tranh
Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa
và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán
trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho
nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới và được
đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người
tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm
kinh nghiệm, Hoogwegt có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh
vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay.
Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng đầu và tăng cường
mối quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển sản phẩm mới hơn là đưa
ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk và các công ty nổi tiếng trên toàn thế giới
đếu có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt.
Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, chúng tôi có các mối quan hệ lâu bền
với các nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.
17
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
Name of Supplier Product(s) Supplied
· Fonterra (SEA) Pte Ltd Milk powder
· Hoogwegt International
BV

Milk powder
· Perstima Binh Duong, Tins
· Tetra Pak Indochina
Carton packaging and packaging
machines
Ngoài ra, các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng của
chúng tôi trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất. Sữa
được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã
được ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
2.2.3 Các đối thủ cạnh tranh:
Số liệu thống kê từ cuộc điều tra HVNCLC 2005 ghi nhận: thị phần của
Vinamilk trong ngành sữa và các sản phẩm từ sữa chiếm 44,29%, cao hơn gấp
đôi so với công ty xếp thứ hai trong ngành (21,21%). Và trong 100 người được
điều tra, trung bình có 125 lượt người chọn thương hiệu của Vinamilk (nhiều
trường hợp chọn hai thương hiệu của Vinamilk trong một lĩnh vực). Điều này cho
thấy mức độ nhận biết cũng như sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với thương
hiệu này gần như tuyệt đối.
Trong 5 vùng điều tra trên cả nước, thị phần của Vinamilk so với các đối thủ
khác đều ở vị trí cao hơn trong từng vùng. Điểm đặc biệt là có sự phân bổ gần
như đồng đều trong tổng thị phần của Vinamilk tại cả 5 vùng này, trung bình tỷ lệ
đó đạt gần 20% cho mỗi vùng. Như vậy Vinamilk rất nỗ lực và đã thành công
trong việc thực hiện chính sách mở rộng và phủ kín thị trường trong nước. (Xem
18
bảng 1). Đối thủ luôn theo sát Vinamilk là Dutch Lady, không chỉ thế thị phần
sữa bột trong nước đang bị thao túng, nắm giữ 70% bởi các sản phẩm sữa ngoại.
Sữa bột: cuộc đấu quyết liệt
Trong ngành sữa và các sản phẩm từ sữa, mặt hàng sữa bột có đến 22 thương
hiệu trên thị trường Việt Nam, trong đó 15 thương hiệu nước ngoài (nhập khẩu).
Thị phần của Vinamilk trong nhóm sản phẩm sữa bột cũng dẫn đầu với 18%, tiếp
theo là New Zealand Milk (17%), Abbott (15,6%), Nutifood (14%), Dutch Lady

(13,6%), Mead Johnson (9,6%)… Khoảng cách chênh lệch sát sao này cho thấy
mức độ cạnh tranh trong nhóm sản phẩm này rất quyết liệt. Cũng qua số liệu của
cuộc điều tra, phần lớn các hãng sữa đều dồn thị phần lớn nhất của mình tại khu
vực trọng điểm là Đông Nam bộ, trong đó TP.HCM là thị trường chính. (Xem
bảng 2)
19
Nhìn chung, công ty Vinamilk đã có nhiều cố gắng trong việc phát triển thị
trường và đây chính là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ nhất của công ty trên thị
trường nội địa. Tuy nhiên các đối thủ của Vinamilk cũng đang đeo bám quyết liệt
cả về mức độ phát triển thị trường lẫn phát triển dãy sản phẩm. Cuộc cạnh tranh
này vừa mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, vừa có lợi cho sự phát triển của
doanh nghiệp
2.2.4 Áp lực xã hội:
Công ty vinamilk đa có những điều không minh bạch trong việc áp giá thu
mua sữa. Giá mua cao nhất của vianmilk là 7450 đồng/kg trước đây 7900
đồng/kg. ngoài việc hạ giá thấp, vinamilk còn cắt bỏ những khoản hổ trợ giao
sữa, thức ăn, bảo quản sữa, và khoản hổ trợ cho trại chăn nuôi quy mô lớn.công
ty còn điều chỉnh mức khấu trừ chất lượng sữa theo hướng tăng từ 2-14%,thực tế
tuy công ty công bố giá thu mua là 7000 đồng/kg nhưng không nông dân bán sữa
20
tại trạm thu mua của công ty chỉ được 5500-5600 đồng/kg.mà nếu những người
dân mà bán cho những người vắt sữa thuê lại được giá 6000 đồng/kg thay vì bán
tại trạm thu mua của công ty hiện nay chúng ta thực tế chỉ sản xuất được 21,5%
trong khi điều kiện khoa học công nghệ đất đai đủ để sản xuất 40%.bộ tài chính
lại hạ thuế nhập khẩu sữa xuống từ 20% còn 10% thì điều này lại làm cho các
doanh nghiệplại ép giá trong nước và đổ xô đi nhập khẩu.
→ Công ty Vinamilk cần phải có một chính sách rõ ràng trong việc mua nguyên
liệu của các hộ chăn nuôi.một phần bản chất của công ty là nhà nước phải làm
sao để khích lệ người dân chăn nuôi phát triển hệ thống nguồn nguyên liệu trong
nước chứ không một khi người dân họ quay mặt tức bỏ việc chăn nuôi thì việc

phung phí tài nguyên vốn lẽ rất thuận lợi thì lại phải đi nhập khẩu gây cản trở
đến sự phát triển của ngành sữa nói riêng và kinh tế nói chung
-Công ty đã không sử dụng tốt với nguồi lực ưu đãi cho việc phát triển mở rộng
mạng lưới phân phối trong cả nước đi ngược với chiến lược của công ty đó là
việc Vinamilk phải giao lại phần đất không triển khai hết và phải nộp tiền đất cho
khoảng thời gian công ty này chiếm giữ đất nhưng không triển khai dự án. mặt dù
số đất này được giao cho Vinamilk với các chính sách ưu đãi là để triển khai dự
án. Nhiều năm qua Vinamilk chỉ chiếm đất mà không triển khai, không làm ra
của cải vật chất trên phần đất mà Đà Nẵng đã đổ rất nhiều tiền của để xây dựng
cơ sở hạ tầng, do vậy họ phải trả tiền thuê diện tích đất đó! Và trả lời cho vấn đề
đó của công ty với lý do mà công ty đưa ra là do “Tình hình khủng hoảng kinh tế
và lạm phát cao của VN từ cuối năm 2007 đến nay gây rất nhiều khó khăn cho
nền kinh tế VN và cho các doanh nghiệp. Vinamilk phải chấp hành chỉ đạo của
Chính phủ để kiềm chế lạm phát: giãn tiến độ và ngừng đầu tư các dự án mới
chưa thật sự cần thiết trong tình hình lạm phát dữ dội, giá vật liệu xây dựng,
nguyên vật liệu sản xuất tăng đột biến và sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó
khăn. Do đó, Hội đồng quản trị Vinamilk đa quyết định giãn tiến độ đầu tư Nhà
máy sữa Đà Nẵng cho tới khi tình hình kinh tế thế giới và VN phục hồi ”.
21
→ Đó có phải là một lý do mà cho đến bây giờ khi mà nền kinh tế đa ổn định mà
tiến độ của nhà máy vẫn rơi vào tình trạng như vậy.thị trường ĐN là một thị
trường tiềm năng trong tương lai,thiết nghĩ công ty phải tiến hành đầu tư một
cách khoa học và hợp lý để chiếm lĩnh được thị trường này khi chưa quá muộn.
Người dân đổ sữa ra ngoài đường là một vấn đề mà các công ty thu mua sữa
không nên để xảy ra tình trạng như vậy, hơn nữa thì một công ty Vinamilk với
sức mua nguyên liệu chiếm cao nhất lại thờ ơ với vấn đề này và cách cư xử
không phải là một công ty cổ phần với hơn nữa là số vốn của nhà nước nó không
đi theo chiến lược của công ty đa đề ra việc này đa là ảnh hưởng rất lớn đến
thương hiệu củ công ty khi sự vô tình của công ty trong việc này .
2.3 Phân tích nội lực của công ty sữa Vinamilk :

2.3.1 Phân tích nguồn nhân lực:
Mạng lưới rộng khắp của Vinamilk là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong
hoạt động ,cho phép Vinamilk chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo
việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
Vinamilk đã bán sản phẩm thông qua trên 220 nhà phân phối cùng với hơn
141.000 đểm bán hàng tại toàn bộ 63 tỉnh thành của cả nước. Sản phẩm mang
thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đội
ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp đất
nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và
người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của Vinamilk. Đội ngũ bán hàng
còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối đồng thời phát triển
các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
Vinamilk có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ
thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp
thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác
định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng.
22
Mạnh dạn tuyển chọn lực lượng trẻ chuyên nghiệp từ các công ty đa quốc gia có
kỹ năng quản trị hiện đại, đồng thời bổ sung cho những anh em cũ về kiến thức
chuyên môn.công ty đã làm cho lực lượng mới và cũ đã hòa hợp, bổ sung cho
nhau, hỗ trợ nhau rất tốt. công ty tập trung hết sức cho đào tạo, để tạo sức bật mới
cho hội nhập. Trong quản lý con người, công ty luôn coi trọng sự trung thực,
nhiệt tình, sáng tạo, có trách nhiệm với công việc và đặc biệt Sự thống nhất về ý
chí là điều hết sức cần cho doanh nghiệp.
Xây dựng lực lượng lao động kế thừa gắn bó với công ty trong tương lai, năm
1993, Vinamilk đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại học Công nghệ sinh học
ứng dụng Moscow thuộc Liên bang Nga để gửi con em cán bộ, công nhân viên
sang học ở các ngành: công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa; tự động hóa quy
trình công nghệ và sản xuất; máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm; quản lý trong
ngành sữa. Con em của cán bộ công nhân viên nào vừa đậu đại học hoặc đang

học tại các trường đại học chính quy, học lực giỏi, có nhu cầu về làm tại
Vinamilk, công ty sẽ đài thọ chi phí đưa các em sang học chuyên ngành sinh vật
tại Nga trong thời gian 6 năm. Đến nay, công ty đã hỗ trợ cho hơn 50 em đi học
theo diện này. Không chỉ hỗ trợ con em trong ngành, Vinamilk còn tuyển sinh
viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học tại TPHCM và đưa đi du học
chuyên ngành ở nước ngoài. Nhờ những chính sách “chiêu hiền đãi sĩ” được thực
hiện một cách bài bản, Vinamilk đã đào tạo được đội ngũ kỹ sư chuyên ngành
sữa giỏi.
23
2.3.2 Phân tích khả năng tài chính:
Thông tin về bộ phận:
Khả năng nguồn vốn hiện có so với yêu cầu thực hiện các kế hoạch, chiến lược
của DN: Đánh giá tốt.
Khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài: Đánh giá tốt.
Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn: Đánh giá tốt.
Việc kiểm soát các chi phí: Đánh giá tốt.
Dòng tiền (thu và chi) : Hướng tích cực.
Các quan hệ tài chính trong nội bộ và trong quan hệ với các đơn vị khác: Đánh
giá tốt.
24
2.3.3 Phân tích khả năng nghiên cứu và phát triển:
Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam
Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa
học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp
dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam
để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh
nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải

khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị
trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và
các đô thị nhỏ;
Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh
dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm
lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới;
Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một
lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị
cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công
ty;
Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;
Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu
quả.
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất
lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
25

×