Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LÊ THẾ ANH


GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỐNG SẢN XUẤT,
BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI TỈNH THANH HOÁ



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 05


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Tô Dũng Tiến




HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi thông tin trích dẫn trong luận văn này ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Người thực hiện




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu, tác giả luôn nhận
ñược sự quan tâm, giúp ñỡ của quý thầy cô giáo, các bạn bè ñồng nghiệp, quý
cơ quan và người thân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến các thầy
cô giáo giảng dạy Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; các thầy cô trong bộ
môn Tài chính – Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh; Viện ðào tạo Sau ðại
học; Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hoá; Chi cục Vệ sinh An toàn Thực
phẩm Thanh Hoá; Cục Quản lý thị trường ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
ðặc biệt tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy giáo
GS.TS. Tô Dũng Tiến người trực tiếp hướng dẫn luận văn, ñã tận tình giúp

ñỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Qua ñây tôi xin chân thành cảm ơn ñến các thầy cô giáo, bạn bè ñộng
nghiệp, người thân, lãnh ñạo Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hoá nơi tôi
công tác, ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả



Lê Thế Anh


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ vi
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU 5
2.1. Khái quát về sản xuất, buôn bán hàng giả 5
2.1.1. Quan niệm về hàng giả 5
2.1.2. Các nhân tố thúc ñẩy sản xuất, buôn bán hàng giả 10
2.2. Tác hại của hoạt ñộng sản xuất, buôn bán hàng giả 12
2.2.1. Tác hại của hàng giả ñối với doanh nghiệp 13
2.2.2. Tác hại của hàng giả với người tiêu dùng 14
2.3.3. Tác hại của hàng giả ñối với xã hội 15
2.3. Cơ sở pháp lý trong công tác ñấu tranh chống hàng giả 17
2.3.1. Chủ trương ñường lối của ðảng 17
2.3.2. Những quy ñịnh của pháp luật Việt Nam về chống hàng giả 18
2.3.3. Một số quy ñịnh quốc tế về chống hàng giả và hợp tác quốc tế chống
hàng giả
19
2.4. Công tác ñấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả ở Việt Nam
giai ñoạn vừa qua 20
2.4.1. Kết quả ñấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả 20
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 25
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


iv

2.4.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác chống sản xuất, buôn bán hàng
giả ở Việt Nam 27

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 29
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 29
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 30
3.2. Phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 32
3.2.2. Phương pháp xử lý tài liệu 34
3.2.3. Phương pháp phân tích 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
4.1. Thực trạng hoạt ñộng sản xuất buôn bán hàng giả tại tỉnh Thanh Hoá 35
4.1.1. Hoạt ñộng sản xuất, buôn bán hàng giả ở Thanh Hoá 35
4.1.2. Tác hại của sản xuất và buôn bán hàng giả trên ñịa bàn tại tỉnh
Thanh Hoá
41
4.2. Công tác ñấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả 43
4.2.1. Về cơ sở pháp lý 43
4.2.2. Tổ chức bộ máy 43
4.2.3. Kết quả công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả giai ñoạn năm
2001 - 2010
45
4.2.4. ðánh giá của tổ chức và cá nhân ñược ñiều tra về công tác tổ chức
thực hiện chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại tỉnh Thanh Hoá 51
4.2.5. ðánh giá chung về công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả 61
4.3. Một số giải pháp tổ chức thực hiện nhằm ñổi mới công tác chống sản
xuất, buôn bán hàng giả giai ñoạn ñến năm 2015 70
4.3.1. Cơ sở hình thành các giải pháp 70
4.3.2. Một số giải pháp chủ yếu 78
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1. Kết luận 95
5.2. Một số kiến nghị cụ thể 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 102
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện chống sản xuất, buôn bán hàng giả của một số
lực lượng chức năng từ năm 1999-2010 24
Bảng 3.1. Số cơ sở sản xuất, kinh doanh trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hoá 32
Bảng 4.1. Một số mặt hàng giả tịch thu giai ñoạn 2001-2010 của các
lực lượng chức năng trên ñịa bàn Thanh Hoá 38
Bảng 4.2. Số vụ phát hiện xử lý sản xuất, buôn bán hàng giả một số năm trên
ñịa bàn tỉnh Thanh Hoá 47
Bảng 4.3. Số vụ kiểm tra, xử lý sản xuất, kinh doanh hàng giả của các lực
lượng chức năng từ năm 2001-2010 48
Bảng 4.4. Tổng hợp ñiều tra ñối với người tiêu dùng 52
Bảng 4.5. Tổng hợp ñiều tra ñối với tổ chức, cá nhân sản xuất 54
Bảng 4.6. Tổng hợp ñiều tra ñối với tổ chức, cá nhân buôn bán 55
Bảng 4.7. Tổng hợp ñiều tra ñối với cán bộ quản lý 56
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả ñiều tra nhận biết hàng giả 58
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả ñiều tra tác hại hàng giả 59
Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả công tác chống hàng giả 60

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Trang
Biểu ñồ 4.1. Số vụ phát hiện xử lý sản xuất, buôn bán hàng giả một số năm
trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hoá 47
Biểu ñồ 4.2. ðánh giá mức ñộ nhận biết hàng giả 58
Biểu ñồ 4.3. ðánh giá mức ñộ tác hại của hàng giả 59
Biểu ñồ 4.4. ðánh giá mức ñộ của công tác chống hàng giả 60

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hoạt ñộng sản xuất và buôn bán hàng giả là một hiện tượng kinh tế - xã hội
phát sinh và phát triển trong nền sản xuất hàng hoá. Khi sản xuất hàng hoá phát
triển ñạt trình ñộ cao với công nghệ - kỹ thuật hiện ñại thì hoạt ñộng sản xuất và
buôn bán hàng giả cũng có cơ hội phát triển mạnh ñể ñưa ra thị trường những sản
phẩm ngày càng tinh xảo, với mọi mánh khoé, thủ ñoạn tinh vi trốn tránh pháp luật
và lừa dối người tiêu dùng nhằm ñạt siêu lợi nhuận.
Trong xu thế toàn cầu hoá như hiện nay, việc giao thương hàng hoá giữa các
quốc gia rất thuận tiện sẽ là cơ hội cho hàng giả, hàng nhái phát triển, ñặc biệt hàng
hoá có yếu tố nước ngoài, của các nước có trình ñộ công nghệ tiên tiến, giá thành rẻ,
mẫu mã ñẹp tràn vào các nước có nền sản xuất lạc hậu ngày càng nhiều. Những
biến ñộng phức tạp, bất thường của các nền kinh tế luôn thường trực, nạn sản xuất
hàng giả diễn ra ở nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới. Trình ñộ sản xuất và buôn
bán hàng giả ngày càng tinh vi, phức tạp, có xu hướng gia tăng, nhất là ở quốc gia

ñang phát triển, trong ñó có Việt Nam. Sản xuất và buôn bán hàng giả càng trở
thành nguy cơ gây tác hại rất lớn ñối với nền sản xuất, ñời sống kinh tế- xã hội và
người tiêu dùng ở nhiều nước; thậm chí có nơi có lúc tệ nạn ñó trở thành quốc nạn
gây nhức nhối toàn xã hội. Vì vậy, ñấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở
nhiều nước trên thế giới ñang trở thành nhiệm vụ thường trực, rất gay go, quyết liệt
nhằm ngăn chặn và ñẩy lùi tệ nạn này.
Từ khi nước ta trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới
WTO, theo lộ trình thực hiện cam kết quốc tế sẽ giảm dần thuế suất của một số dòng
thuế và dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, ñây là ñộng lực thúc ñẩy sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và kinh tế ñối ngoại nói riêng. Theo ñó, kéo theo sự gia tăng về
lưu lượng và sự ña dạng của hàng hóa xuất nhập khẩu, hoạt ñộng ñầu tư, liên doanh,
gia công sản xuất hàng xuất khẩu ñang gia tăng mạnh mẽ. ðây cũng chính là ñiều
kiện thuận lợi cho nạn sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi
phạm sở hữu trí tuệ có diễn biến ngày càng phức tạp, mang tính toàn cầu.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


2

Cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, ñặc biệt
từ khi nước ta hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh quyết liệt về
giá cả của các loại hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước diễn ra
ngày càng gay gắt, dẫn ñến lợi nhuận ròng của các doanh nghiệp trong nước giảm
sút. Bên cạnh ñó, lợi nhuận thu ñược từ việc sản xuất, buôn bán hàng giả là rất lớn;
Các tổ chức tội phạm quốc tế ñã và ñang hình thành dưới danh nghĩa là các tổ chức
cá nhân ñầu tư sản xuất, kinh doanh ñể sản xuất, buôn bán hàng giả. Nền sản xuất
càng phát triển, việc sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng và các hành
vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ngày càng diễn biến phức tạp hơn, với những thủ
ñoạn ngày càng tinh vi hơn, phức tạp và khó kiểm soát, quản lý. Thành phần và ñối
tượng sản xuất và buôn bán hàng giả ngày càng mở rộng bao gồm các cá thể hoạt

ñộng nhỏ lẻ phân tán, thiếu hiểu biết về pháp luật, có trình ñộ chuyên môn cao, hoạt
ñộng có tổ chức. Loại hình hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cũng vô cùng
ña dạng. Trước ñây là chủ yếu là hàng nội giả hàng nội, hàng nội giả hàng ngoại sản
xuất trong nước; hiện nay hàng ngoại giả hàng ngoại, hàng ngoại giả hàng nội ñược
sản xuất từ nước ngoài sau ñó nhập vào Việt Nam theo chính ngạch, tiểu ngạch,
nhập lậu. Các loại hàng giả, bao bì giả làm từ nước ngoài, trong nước xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp như nhái nhãn hiệu hàng hoá hoặc kiểu dáng công
nghiệp nổi tiếng, có uy tín trong và ngoài nước
Thanh Hoá là tỉnh lớn, trong ñó có 11 huyện miền núi, 10 huyện trung du
và 6 huyện miền biển; Phía ñông giáp biển, phía tây tiếp giáp với nước Lào, có
ñường sắt, ñường bộ ñi qua thuận lợi cho giao thương hàng hoá trong nước và
quốc tế. Trong những năm gần ñây kinh tế thị trường trong tỉnh phát triển mạnh
hoạt ñộng sản xuất, buôn bán hàng giả ngày càng diễn biến phức tạp, gây thiệt
hại cho doanh nghiệp, người tiêu dùng, tác ñộng tiêu cực ñến môi trường kinh
doanh và ñầu tư.
Ngăn chặn ñược hàng giả, phòng chống ñược hàng giả chính là lợi ích lớn
nhất ñược bảo vệ cho các nhà sản xuất, kinh doanh chân chính; bảo vệ sức khoẻ và
quyền lợi của người tiêu dùng, làm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh và ñầu
tư, làm giảm thiệt hại kinh tế và hao tổn kinh phí trong tỉnh nói riêng và quốc gia
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


3

nói chung là việc làm cấp thiết. Xuất phát từ ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tai “Giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại tỉnh
Thanh Hoá”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh gía ñúng ñắn thực trạng sản xuất, buôn bán và chống hàng

giả tại tỉnh Thanh Hoá, ñề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất,
buôn bán hàng giả một cách có kết quả tại ñịa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hàng giả và chống sản xuất, buôn bán hàng giả.
- ðánh giá thực trạng sản xuất, buôn bán hàng giả trong thời gian qua và
thực trạng các giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại
tỉnh Thanh Hoá.
- ðề xuất giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất, buôn bán hàng giả một
cách có hiệu quả tại Thanh Hoá tới năm 2015.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn ñề lý luận và thực tiễn sản
xuất và buôn bán hàng giả, các giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất và buôn
bán hàng giả.
- Phạm vi nghiên cứu của ñề tài là:
+ Về nội dung: Tập trung phản ánh thực trạng tình hình và ñặc biệt là các
giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
+ Về không gian: ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hoá.
+ Về thời gian: ðánh giá thực trạng tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả
trong thời gian qua, chủ yếu tập trung trong giai ñoạn 2006 – 2010. ðịnh hướng và
các giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất và buôn bán hàng giả ñược xác ñịnh
tới năm 2015.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu, nội dung nghiên cứu phải tập trung trả lời
các câu hỏi ñặt ra sau ñây:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


4

1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận về chống sản xuất, buôn bán hàng giả?

2- Thực trạng sản xuất và buôn bán hàng giả ở tỉnh Thanh Hoá diễn ra ở mức
ñộ nào và gây ra tác hại ñến ñâu? Nguyên nhân của thực trạng là gì?
3- Tổ chức thực hiện chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở Thanh Hoá thời
gian qua ñã tiến hành như thế nào, kết quả ñạt ñược và những bài học kinh nghiệm
rút ra là gì?
4- Trong thời gian tới cần các giải pháp tổ chức thực hiện nào ñể chống sản
xuất và buôn bán hàng giả trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hoá cho có kết quả?




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát về sản xuất, buôn bán hàng giả
2.1.1. Quan niệm về hàng giả
- Theo quan niệm thông thường
Hàng thật với tư cách vật làm chuẩn phải là hàng có ñăng ký sản xuất ra theo
nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hoá và ñã ñược
Nhà nước bảo hộ theo văn bằng bảo hộ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
(kể cả nhãn hiệu hàng hoá … của nước ngoài ñược ñăng ký bảo hộ tại Việt Nam).
Từ ñó, tất cả hàng hoá cùng loại của nhà sản xuất khác ñược làm nhái giống hệt
hoặc tương tự nhãn hiệu, kiểu dáng hoặc tên gọi xuất xứ ñã ñược Nhà nước bảo hộ
như trên thì ñều bị coi là hàng giả, tức là hàng giả núp, ẩn náu dưới bóng dáng của
hàng thật ñể ñánh lừa người tiêu dùng. Hàng giả có thể ñược gắn với nhãn mác giả
(ñược làm giả, nhái giống hệt hoặc tương tự nhãn mác hàng thật), hoặc cũng có thể

là nhãn mác thật chính hiệu ñược tái sử dụng hoặc bị ñánh cắp, lọt ra ngoài và ñược
mua bán lậu trên thị trường; hoặc ñược chứa ñựng trong bao bì giả (chai, lọ … ñược
làm nhái giống hết hoặc tương tự bao bì của hàng thật, tức là bao bì thương phẩm
trong và ngoài, có in, dán … nhãn mác giả hoặc chính hiệu); hoặc cũng có thể là
bao bì thật (bao bì của hàng thật ñược tái sử dụng hoặc bị ñánh cắp, lọt ra ngoài và
ñược mua bán lại).
- Hàng giả theo quy ñịnh pháp luật của Việt Nam
Theo từ ñiển kinh tế thì: "hàng hoá là sản phẩm dùng ñể thoả mãn nhu cầu
nào ñó của con người và ñi vào quá trình tiêu dùng thông qua quan hệ trao ñổi mua
- bán" (21).
Theo từ ñiển Tiếng Việt phổ thông: "Giả có nghĩa không phải là thật mà
ñược làm ra với vẻ bề ngoài giống như cái thật ñể người khác tưởng là thật" (22).
Khái niệm "hàng hoá" và khái niệm "giả" nêu trên là cơ sở ñể xây dựng khái
niệm hàng giả:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


6

Hàng giả theo Nghị ñịnh số 140-HðBT ngày 25/4/1991 của Hội ñồng Bộ
trưởng quy ñịnh về kiểm tra, xử lý việc sản xuất buôn bán hàng giả là những sản
phẩm, hàng hoá ñược sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như những sản
phẩm, hàng hoá ñược Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị
trường; hoặc những sản phẩm, hàng hoá không có giá trị sử dụng ñúng với nguồn
gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó. Từ ñó những sản phẩm, hàng
hoá có một trong những dấu hiệu dưới ñây ñều bị coi là hàng hoá giả:
1. Sản phẩm, hàng hoá (kể cả hàng nhập khẩu) có nhãn sản phẩm giả mạo
hoặc nhãn sản phẩm của một cơ sở sản xuất khác mà không ñược chủ nhãn ñồng ý.
2. Sản phẩm, hàng hoá có nhãn hiệu hàng hoá giống hệt hoặc tương tự làm
cho người tiêu dùng nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của cơ sở sản xuất, buôn bán

khác ñã ñăng ký với cơ quan bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (Cục sáng chế),
hoặc ñã ñược bảo hộ theo ñiều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
3. Sản phẩm, hàng hoá mang nhãn không ñúng với nhãn sản phẩm ñã ñăng
ký với cơ quan tiêu chuẩn ño lường chất lượng.
4. Sản phẩm, hàng hoá ghi dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam khi chưa ñược
cấp giấy chứng nhận và dấu phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.
5. Sản phẩm, hàng hoá ñã ñăng ký hoặc chưa ñăng ký chất lượng với cơ
quan Tiêu chuẩn ño lường chất lượng mà có mức chất lượng thấp hơn mức tối thiểu
cho phép.
6. Sản phẩm, hàng hoá có giá trị sử dụng không ñúng với nguồn gốc, bản
chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
Công tác ñấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả của các Bộ, ngành,
ñịa phương ñã ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh, nhưng hoạt ñộng sản xuất và
buôn bán hàng giả vẫn chưa bị ñẩy lùi, ñang có nhiều diễn biến phức tạp, với các
thủ ñoạn ngày càng tinh vi hơn. Tình hình ñó không chỉ là mối lo ngại của các
doanh nghiệp, nỗi bất bình của người tiêu dùng, mà còn gây thiệt hại to lớn cho nền
kinh tế và uy tín của các ñơn vị sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe
người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi sinh, môi trường. ðể ñấu tranh có hiệu quả ñối
với việc sản xuất và buôn hàng giả nhằm bảo vệ quyền lợi chính ñáng của các ñơn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


7

vị sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng, lập lại trật tự kỷ cương trong hoạt ñộng
sản xuất, kinh doanh hàng hoá. Nhà nước ñã có các văn bản pháp qui về lĩnh vực
này, ngày 27/10/1999 Thủ tướng Chính phủ Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg về ñấu
tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả. ðể triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị
31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999, Liên bộ Bộ Thương mại, Bộ Công an, Bộ Tài
chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành Thông tư Liên tịch số

10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT ngày 27/4/2000 về "Hướng dẫn thực
hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về ñấu
tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả".
Theo Thông tư Liên tịch, hàng hoá có một trong các dấu hiệu sau ñây bị coi
là hàng giả.
a. Hàng giả chất lượng hoặc công dụng:
- Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không ñúng như
bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
- Hàng hoá ñưa thêm tạp chất, chất phụ gia không ñược phép sử dụng làm
thay ñổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên
dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không ñủ hoạt chất, chất hữu
hiệu không ñủ gây nên công dụng; có hoạt chất; chất hữu hiệu khác với tên hoạt
chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.
- Hàng hoá không ñủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những
nguyên liệu, phụ tùng khác không ñảm bảo chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng
hàng hoá ñã công bố, gây hậu quả xấu ñối với sản xuất, sức khoẻ người, ñộng vật,
thực vật hoặc môi sinh, môi trường.
- Hàng hoá thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực hiện
gây hậu quả ñối với sản xuất, sức khoẻ người, ñồng vật, thực vật hoặc môi sinh, môi
trường.
- Hàng hoá chưa ñược chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy
chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (ñối với danh mục hàng hoá bắt buộc).
b. Giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ
hàng hoá:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


8

- Hàng hoá có nhãn hiệu hàng hoá trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với

nhãn hiệu hàng hoá của người khác ñang ñược bảo bộ cho cùng loại hàng hoá kể cả
nhãn hiệu hàng hoá ñang bảo hộ theo các ðiều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia,
mà không ñược phép của chủ nhãn hiệu.
- Hàng hoá có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự
gây nhẫm lẫn với tên thương mại ñược bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá
ñược bảo hộ.
- Hàng hoá, bộ phận của hàng hoá có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu
dáng công nghiệp ñang ñược bảo bộ mà không ñược phép của chủ kiểu dáng công
nghiệp.
- Hàng hoá có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá
gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi ñóng gói, lắp ráp hàng hoá.
c. Giả về nhãn hàng hoá:
- Hàng hoá có nhãn hàng hoá giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hoá của
cơ sở khác ñã công bố.
- Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hoá không phù hợp với chất lượng hàng
hoá nhằm lừa dối người tiêu dùng.
- Nội dung ghi trên nhãn bị cọ, tẩy xoá, sửa ñổi, ghi không ñúng thời hạn sử
dụng ñể lừa dối khách hàng.
d. Các loại ấn phẩm ñã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả:
- Các loại ñề can, tem sản phẩm, nhãn hàng hoá, mẫu nhãn hiệu hàng hoá,
bao bì sản phẩm có dấu hiệu vi phạm như: trùng hoặc tương tự gây nhẫm lẫn với
nhãn hàng hoá cùng loại, với nhãn hiệu hàng hoá, kiểu sáng công nghiệp, tên gọi
xuất xứ hàng hoá ñược bảo hộ.
Hoạt ñộng của thực tiễn ñòi hỏi phải có sự phân ñịnh rõ ràng hơn về hàng giả
giúp cho công tác ñấu tranh chống hàng giả tránh ñược những khó khăn trong xử lý các
hành vi vi phạm; vì vậy ñến nay những quy ñịnh chung về hàng giả như sau:
1- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy ñịnh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ
(ðiều 213):
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………



9

- Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn
hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn ñịa lý ñang ñược bảo
hộ dùng cho chính mình mặt hàng ñó mà không ñược phép của chủ sở hữu nhãn
hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn ñịa lý.
- Hàng hoá sao chép lậu là bản sao ñược sản xuất mà không ñược phép của
chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
2- Nghị ñịnh số 06/2008/Nð-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ
quy ñịnh về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt ñộng thương mại quy ñịnh hàng
giả bao gồm:
- Hàng giả chất lượng và công dụng: Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc
giá trị sử dụng không ñúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng
hàng hoá;
- Giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa: hàng hóa giả mạo tên, ñịa chỉ của
thương nhân khác trên nhãn hoặc bao bì cùng loại hàng hóa; hàng hóa giả mạo chỉ
dẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc nơi sản xuất, ñóng gói, lắp ráp trên nhãn hoặc bao
bì hàng hóa;
- Giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy ñịnh tại ðiều 213 Luật Sở hữu trí tuệ
bao gồm hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn
hiệu, chỉ dẫn ñịa lý ñang ñược bảo hộ dùng cho chính mặt hàng ñó mà không ñược
phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn ñịa lý; hàng hóa là
bản sao ñược sản xuất mà không ñược phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền
liên quan;
- Các loại ñề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tem chất lượng, tem
chống giả, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa có nội dung giả mạo tên, ñịa chỉ
thương nhân, nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, ñóng gói, lắp ráp hàng hóa (sau ñây
gọi tắt là tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả);
- ðối với hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành nếu pháp luật có quy

ñịnh riêng thì áp dụng các quy ñịnh ñó ñể xác ñịnh hàng giả.
Như vậy, có thể nói là muốn xác ñịnh hàng giả thì phải lấy hàng thật làm
chuẩn ñể so sánh, có thể không nhất thiết phải so sánh trực tiếp giữa hàng thật và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


10

hàng giả, vì có khi xem xét bằng mắt thường không thể phát hiện sự khác nhau mà
chủ yếu là ñối chiếu các tiêu chí, tiêu chuẩn, nhất là tiêu chuẩn chất lượng và các
nội dung khác của chúng ñể phát hiện sự khác biệt, nếu cần phải qua kiểm nghiệm,
giám ñịnh của cơ quan chuyên môn kỹ thuật.
Trên ñây là những quy ñịnh của Nhà nước về hàng giả. ðây là những khái
niệm cơ bản nhất về hàng giả và cũng là những ñặc ñiểm ñể nhận biết về hàng giả.
Nhưng cho ñến nay, với tình hình kinh tế xã hội nước ta ñã biến ñổi khá nhiều, vấn
ñề hàng giả cũng có những ñộng thái mới cần ñược nghiên cứu cụ thể hơn.
2.1.2. Các nhân tố thúc ñẩy sản xuất, buôn bán hàng giả
Vi phạm về sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả bao giờ cũng ñược thực
hiện bởi con người cụ thể. Vấn ñề ñặt ra cần làm rõ là do nguyên nhân gì và trong
ñiều kiện nào, con người cụ thể ñó lại thực hiện hành vi làm hàng giả, buôn bán
hàng giả. Làm rõ nguyên nhân và ñiều kiện vi phạm là cơ sở có thể ñưa ra các biện
pháp phòng ngừa, ñấu tranh vi phạm làm hàng giả, buôn bán hàng giả trong xã hội
nước ta. Nguyên nhân của tình hình vi phạm trong sản xuất hàng giả, buôn bán hàng
giả là tổng hợp những ảnh hưởng, quá trình xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp làm phát
sinh tình hình loại vi phạm này cũng như các loại vi phạm khác, sản xuất hàng giả,
buôn bán hàng giả tồn tại là hậu quả của những nguyên nhân nhất ñịnh. Những
nguyên nhân ñó gắn với những ñiều kiện kinh tế, chính trị xã hội cụ thể. Nguyên
nhân và ñiều kiện là hai khái niệm có quan hệ biện chứng với nhau, chuyển hoá cho
nhau cụ thể như sau:
Tình hình vi phạm về sản xuất, buôn bán hàng giả là một hiện tượng kinh tế -

xã hội, một phạm trù có lịch sử phát triển của nó, là mặt trái của xã hội. Nó không
chỉ ảnh hưởng tiêu cực ñến các quan hệ xã hội khác trong xã hội, mà nó là một loại
quan hệ trong xã hội. Ý nghĩa của việc làm rõ dấu hiệu này thể hiện ở chỗ khi
nghiên cứu tình hình vi phạm về sản xuất, buôn bán hàng giả dựa vào các ñiều kiện
kinh tế - xã hội, vào các quá trình, hiện tượng xã hội khác mà ñánh giá, giải thích,
phải nghiên cứu nó trong mối liên hệ với thực tại khách quan, với các cấp ñộ, tuỳ
thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội trong một quốc gia nhất ñịnh. Ví dụ: ở nước ta
thời bao cấp chủ yếu tồn tại hai thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


11

tác xã, người dân thành thị chủ yếu sống nhờ vào sự bao cấp của Nhà nước về
lương thực, thực phẩm và các hàng nhu yếu phẩm. Sự bao cấp này thông qua hệ
thống tem phiếu. Do ñó hàng giả chủ yếu là tem phiếu, chuyển sang kinh tế thị
trường ngày càng phong phú, ña dạng và chất lượng ngày càng cao hơn, do ñó số
lượng hàng giả ngày càng nhiều, ña dạng và tinh xảo hơn về chủng loại.
Nhân tố rất quan trọng thúc ñẩy sản xuất, buôn bán hàng giả là cạnh tranh
trên toàn cầu và trong nước càng ngày gay gắt, quyết liệt mang tính sống còn. Hệ
quả của nó là các doanh nghiệp, cá nhân không ñủ ñiều kiện cạnh tranh theo pháp
luật nảy sinh ra các thủ ñoạn cạnh tranh không lành mạnh, chạy theo lợi nhuận bằng
mọi giá, không chú trọng xây dựng văn hoá kinh doanh và ñạo ñức nghề nghiệp…
dẫn tới con ñường sản xuất, buôn bán hàng giả.
Một phần không nhỏ các doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm ñến việc xác
lập các quyền về nhãn hiệu hàng hoá và sở hữu công nghiệp của mình. Vì vậy, khi
hàng hoá mang nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu công nghiệp của doanh nghiệp bị vi
phạm thì doanh nghiệp ñó không có cơ sở pháp lý ñể kiện tụng hoặc tố cáo. Mặt
khác, do không quan tâm ñến quyền sở hữu công nghiệp ñã ñược xác lập của người
khác nên doanh nghiệp dễ bị vi phạm quyền sở hữu công nghiệp của các doanh

nghiệp khác.
Nước ta nằm cạnh trung tâm sản xuất, buôn bán hàng giả lớn nhất thế giới
là Trung Quốc, có tác ñộng rất lớn ñối với thị trường nội ñịa. Trung Quốc ñang
ñối mặt với vấn ñề này nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn ñể hạn chế nó.
Quan hệ giao lưu, trao ñổi hàng hoá ngày càng mở rộng, không chỉ ở trong
nước mà còn phát triển với các nước trên thế giới và trong khu vực; thông tin, khoa
học công nghệ phát triển nhanh, bên cạnh phần tích cực của nó, thì những kẻ sản
xuất - kinh doanh hàng giả cũng triệt ñể lợi dụng khai thác lợi thế này. Trong quá
trình phát triển kinh tế, trình ñộ quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước còn
nhiều hạn chế và cuối cùng là hệ thống pháp luật của nước ta mặc dù ñã ñược sửa
ñổi, bổ sung nhưng chưa hoàn chỉnh.
Về thủ ñoạn sản xuất và buôn bán hàng giả ngày càng tinh vi hơn do sự phát
triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức, nhưng phổ biến nhất vẫn là các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


12

loại hàng giả về chất lượng, công dụng, giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công
nghiệp, nguồn gốc xuất xứ…
ðối với ña số người tiêu dùng, các hiểu biết về bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, sở
hữu công nghiệp và chống hàng giả cũng chưa ñược phổ cập. Vì vậy họ thường dễ bị
nhẫm lẫn khi mua hàng và khi phát hiện ra hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp, hàng giả thì thường không biết phải làm gì.
2.2. Tác hại của hoạt ñộng sản xuất, buôn bán hàng giả
Hàng giả, giấy tờ giả mạo và việc sao chụp tên nhãn hiệu của các sản phẩm
có giá trị lớn, ảnh hưởng lớn ñến việc ñẩy mạnh sản xuất, xúc tiến thương mại trên
toàn thế giới. Theo số liệu ñã công bố hàng giả trong lĩnh vực thương mại hàng hoá
dịch vụ tại Hoa kỳ ñã ñạt tới mức từ 200- 250 tỷ USD, gấp khoảng 5 lần tổng GDP
hàng năm của Việt Nam, tại Trung Quốc từ 10 – 15% số thương hiệu có uy tín của

cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài bị giả mạo hoặc nhái (2). Việc hàng giả
ngày càng xuất hiện tràn lan không chỉ là vấn ñề của doanh nghiệp và người tiêu
dùng mà còn là vấn ñề của quốc gia và toàn cầu. Theo Tổ chức Hợp tác châu Âu,
năm 2009, hàng giả chiếm 250 tỷ USD và có 11% hàng giả ñã bị bắt tại Liên minh
châu Âu. Tại Việt Nam, theo khảo sát của Hội Tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng
Việt Nam, có tới 60% người tiêu dùng Việt Nam mua phải hàng giả, hàng nhái. Trên
thế giới có hãng kinh doanh nổi tiếng cho biết chi phí cho các hoạt ñộng chống hàng
giả còn tốn kém hơn nhiều so với chi phí cho các chương trình khuyến mãi.
Hàng giả không chỉ tác hại ñến quyền lợi người tiêu dùng, ñến sức khoẻ, tính
mạng của nhân dân mà còn ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất, ñến uy tín của những
nhà sản xuất, phá hoại nền sản xuất trong nước, gây rối trật tự kỷ cương trong kinh
doanh, làm băng hoại ñạo ñức xã hội, cản trở quá trình xây dựng phương thức kinh
doanh lành mạnh, lối sống tiêu dùng lành mạnh mà chúng ta ñang cố gắng xây dựng
hiện nay; tác hại nghiêm trọng ñến ñời sống kinh tế, xã hội của ñất nước. ðồng thời
làm trở ngại cho quá trình mở cửa, ảnh hưởng ñến việc hợp tác kinh doanh và hợp
tác văn hoá của nước ta với nước ngoài. Các nhà ñầu tư nước ngoài lo ngại ñầu tư
vào nước ta khi hàng giả phát triển.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


13

2.2.1. Tác hại của hàng giả ñối với doanh nghiệp
ðối với doanh nghiệp hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh chân chính không
những bị thiệt hại về lợi nhuận mà còn bị ảnh hưởng ñến uy tín, mất thị phần, thiệt
hại về kinh tế mà thiệt hại này không thể tính bằng tiền ñược.
Các nhà sản xuất kinh doanh hàng thật chịu tác hại của hàng giả ở các mức
ñộ sau:
Một là: Mất mát doanh thu trực tiếp do ñộng cơ cắt giảm giá ở những sản
phẩm giả thường rất lớn, nhất là ñối với những người buôn bán trung gian. Họ sẵn

sàng bán với giá rẻ so với hàng thật nhằm tiêu thụ nhanh sản phẩm giả và thu lợi
nhuận nhanh. Bằng việc giảm giá này, hàng hoá chính hiệu có thể bị ñẩy lùi hoàn
toàn ra khỏi thị trường truyền thống, thậm chí làm cho họ thua lỗ tới mức phải
chuyển sang làm mặt hàng khác.
Hai là: ði ñôi với việc mất doanh thu là việc mất về lợi nhuận. Người sản
xuất hàng giả hạ ñược giá bán vì không phải chi phí cho việc quảng cáo, tiếp thị và
không mất thời gian chờ ñợi người tiêu dùng quen và tín nhiệm sản phẩm của mình
bởi những việc này ñã có những người sản xuất hàng thật gánh hộ. Vì vậy họ chủ
yếu móc túi của những người sản xuất hàng thật, những người sản xuất chân chính,
bằng những thủ ñoạn cạnh tranh không lành mạnh của họ. Tất nhiên nó gây thiệt hại
cho nhà ñầu tư do không thể thu ñược lợi nhuận từ quá trình nghiên cứu ñầu tư của
mình và hậu quả là họ có thể sẽ bị nản chí và dẫn ñến nhiều hậu quả khác như giảm
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, số lượng lao ñộng bị giảm, giảm khả năng ñưa vào thị
trường những sản phẩm mới, tính cạnh tranh của doanh nghiệp bị giảm ñi.
Hàng giả làm cho nhiều doanh nghiệp phải ñiêu ñứng, lao ñao. Trong khi
những doanh nghiệp này ñang nỗ lực tìm cách cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao
chất lượng sản phẩm và sản phẩm của họ bắt ñầu ñược người tiêu dùng chấp nhận,
ưa chuộng thì những kẻ hám lợi ñã xông ra cướp ñi thành quả của họ bằng cách làm
giả hoặc “nhái” nhãn hiệu, bao bì của họ, ñánh lừa người tiêu dùng ñể thu lợi bất
chính. Trong nhiều trường hợp hàng giả thường có giá rẻ hơn nhiều so với hàng
thật, vì thế hấp dẫn người tiêu dùng hơn, ña số dân lao ñộng ít tiền rất dễ mắc lừa.
ðây chính là ñối thủ cạnh tranh không lành mạnh và nguy hiểm của nhiều doanh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


14

nghiệp. Khi một doanh nghiệp có hàng hoá của mình bị làm giả thì tổn thất lớn hơn
cả, chính là sự thờ ơ, lảng tránh của khách hàng ñối với hàng hoá của doanh nghiệp
ñó. Người tiêu dùng ñôi khi không cần mất công tìm hiểu xem hàng hoá mình có

nhu cầu là hàng thật hay hàng giả mà họ không ngần ngại quyết ñịnh mua loại hàng
hoá tương ñương khác nhưng chưa bị làm giả ở trên thị trường. Vì vậy có thể nói
khi một loại hàng hoá nào ñó bị làm giả thì cũng có nghĩa là thị trường của hàng
hoá ñó ñang dần bị thu hẹp.
Ba là: Mất uy tín thương hiệu ñối với doanh nghiệp hoạt ñộng sản xuất,
kinh doanh chân chính không những bị thiệt hại về lợi nhuận mà còn bị ảnh
hưởng ñến uy tín, mất thị phần, thiệt hại về kinh tế mà thiệt hại này không thể
tính bằng tiền ñược. Các sản phẩm có chất lượng cao bị cào bằng với chất lượng
thấp. Hàng giả làm lu mờ hình ảnh nhãn hiệu chính hiệu và có thể gây mất lòng
tin ñối với người tiêu dùng. Bởi vì hàng hàng hoá rất ña rạng, phong phú, trong
khi ñó việc nhận biết, phân biệt hàng giả là rất khó ñối với người tiêu dùng.
Ngay cả khi người tiêu dùng nắm ñược thông tin nhận biết về hàng giả nhưng vì
tâm lý ñể ñảm bảo không mua phải hàng giả, người tiêu dùng sẵn sàng quay lưng
lại với sản phẩm mà mình ñang sử dụng bị làm giả.
2.2.2. Tác hại của hàng giả với người tiêu dùng
ðối với người tiêu dùng thì gây thiệt hại về kinh tế bởi vì người tiêu dùng bỏ
ra khoản tiền nhất ñịnh ñể mua hàng hoá có giá trị tương ứng nhưng lại mua phải
hàng giả có giá trị thấp, thậm chí không có giá trị sử dụng. ðặc biệt một số các mặt
hàng thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm giả ñã gây những tác hại trực tiếp ảnh
hưởng ñến sức khoẻ của con người thậm chí ñến tính mạng… Vì vậy mua phải hàng
giả là "tiền mất, tật mang".
Từ năm 1995 trở lại ñây, sự phát triển sản xuất và buôn bán hàng giả ñã gây
tác hại nghiêm trọng ñến ñời sống kinh tế xã hội của ñất nước: các vụ phấn rôm giả
hiệu "Ba bông hồng" của Pháp ñã gây nhiễm ñộc giết hại một loạt trẻ em khi sử
dụng loại phân rôm này. Một số vụ nông dân sử dụng thuốc trừ sâu giả (như vụ
Công ty thuốc trừ sâu tại An Giang bán ra thị trường cả triệu chai thuốc trừ sâu các
loại), rượu giả làm chết một lúc 100 người ở Long An, uống thuốc Seña giả giết
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………



15

chết 27 người ở Cần Thơ, phân bón giả, hạt giống giả gây mất mùa tại một số vùng,
bánh phở có phoóc môn, thực phẩm kém chất lượng gây ngộ ñộc gây bức xúc cho
người dân…
2.3.3. Tác hại của hàng giả ñối với xã hội
Hàng giả có tác hại to lớn ñối với nền kinh tế quốc dân: Nhà nước thất thu
thuế, xã hội mất ñi của cải, vật chất; ảnh hưởng sản xuất, kinh doanh, chất lượng
công trình xây dựng …
Việc cạnh tranh không lành mạnh phát triển khiến cho hiệu lực pháp luật
bị suy giảm làm cho các nhà ñầu tư chân chính ngần ngại và thiệt hại cho các
nhà ñầu tư.
Khi mặt hàng của các nhà ñầu tư sản xuất, kinh doanh chân chính bị làm giả,
số lượng sản phẩm tiêu thụ bị giảm ñi, kéo theo ñó sản phẩm sản xuất ñầu ra cũng
sẽ giảm, nhu cầu sử dụng lao ñộng sẽ giảm ñi, từ ñó phát sinh vấn ñề dư thừa lao
ñộng, thất nghiệp, thiếu việc làm. Qua số liệu thực tế ở Hà Nội, số người thất
nghiệp ñược thống kê cho thấy năm 2008 qua ñiều tra dân số có tới 64.000 người
không có việc làm và có 23.000 người có việc làm không ổn ñịnh. ðây là yếu tố phi
pháp làm gia tăng chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, làm nản lòng các nhà
ñầu tư, các doanh nghiệp kinh doanh hàng chính hiệu. Một số thương nhân từ bỏ
hoạt ñộng ñầu tư vốn, ñầu tư máy móc thiết bị, khoa học công nghệ tiên tiến, nghiên
cứu sáng tạo hay nâng cao chất lượng, tạo uy tín thương hiệu mà chỉ tập trung vào
làm hàng giả ñể kiếm lợi nhuận cao trước mắt.
Hàng giả không chỉ gây tác hại về kinh tế mà còn huỷ hoại xã hội. Sử dụng
hàng giả có các ñộc tố gây tác hại cho sức khoẻ con người như tác hại của dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng thức ăn gia súc có tác nhân gây biến ñổi gen, sử
dụng thuốc chữa bệnh không có tác dụng chữa bệnh, vác xin và thuốc phòng dịch
giả… gây tác hại không chỉ cho người sử dụng mà còn gây tác hại cho cộng ñồng
và nòi giống của dân tộc. Các văn hoá phẩm giả, băng ñĩa hình giả, chất lượng thấp
sẽ hạ thấp giá trị văn hoá; hoá ñơn, chứng từ, giấy phép giả mạo làm thất thoát, thất

thu ngân sách; bằng cấp, chứng chỉ ñào tạo giả sẽ tạo ra những con người giả, làm
suy ñồi ñạo ñức trong giáo dục và gây hại lâu dài cho quốc gia.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


16

Hàng giả ñã và ñang thách thức hiệu lực pháp luật và năng lực quản lý của
bộ máy Nhà nước: Kẻ có tội không bị tội hay không phải chịu hình phạt thích ñáng
sẽ nảy sinh tâm lý coi thường pháp luật, coi thường Nhà nước, làm khủng hoàng hệ
thống Lập Pháp - Tư pháp và công luận.
Vấn ñề trọng tâm cần nhấn mạnh là hậu quả của hàng giả còn trực tiếp ñe
doạ ñối với chủ quyền và an ninh quốc gia. Tổ quốc hôm nay, tuy ñang ñứng trước
thời cơ vận hội mới, song nguy cơ và tác hại của hàng giả cũng xuất hiện với thách
thức và nguy cơ rất lớn. Tác hại của các công trình quốc gia bị giả mạo từ khi ñấu
thầu ñến khi thi công ñã xuất hiện. ðê ñập có thể bị vỡ, sạt lở; công trình có thể bị
hư hỏng. Thiết bị máy bay, tầu thuỷ lớn cũng có thể là hàng giả. Cây giống, con
giống giả và kém chất lượng có thể gây tác hại lâu dài trong nông nghiệp…
Trong bối cảnh hiện nay, cuộc ñấu tranh ai thắng ai trên thị trường cũng
không kém phần gay go quyết liệt. Một cuộc chiến tranh "Biên giới mềm" ñang
diễn ra. Chủ quyền lãnh thổ không phải bị xâm lăng bằng lưỡi lê và xe tăng mà
bằng hàng giả, tiền và công nghệ. Hàng hoá mang tên hiệu, chất lượng và xuất xứ
giả mạo theo yêu cầu ñược ñưa vào trong nước bằng mọi cách. Hàng hoá ñến ñâu là
biên giới ñến ñó. Ở nước ta không nơi nào là không có hàng nhập lậu, hàng giả bầy
bán công khai. Nguy cơ tiêu thụ hàng sản xuất trong nước giảm sút gây thiệt hại ñối
với các nhà ñầu tư trong nước nhưng không phải ai cũng có thể thấy hết hậu quả của
nó. Chiến tranh thông thường khó có thể giết chết ñược nền ñộc lập nhưng tác hại
của hàng giả có thể gây thiệt hại to lớn cả về kinh tế và sức khoẻ cộng ñồng lâu dài
và tác hại hơn cả một cuộc chiến tranh nóng.
Như vậy, hàng giả ñang trở thành hiện tượng khá phổ biến ở nhiều nơi trên

thế giới với diện mặt hàng, chủng loại hàng ngày càng nhiều, và ở Việt Nam hiện
tượng nay cũng có chiều hướng gia tăng. Vì thế cuộc chiến chống hàng giả không
kém phần khó khăn, phức tạp so với chống buôn lậu, diễn ta không ngừng và nhiều
khi rất quyết liệt nhằm bảo vệ lợi ích chung của xã hội, lợi ích và cuộc sống bình
yên, an toàn của người tiêu dùng, ñồng thời bảo vệ quyền lợi của các nhà sản xuất,
kinh doanh chân chính. Vì mục tiêu quan trọng ñó, nên bản thân các nhà sản xuất và
người tiêu dùng cũng cần ñược huy ñộng tham gia thông qua những hình thức thích
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


17

hợp cùng với lực lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường trong cuộc chiến chống sản
xuất, buôn bán hàng giả này (ví dụ như hướng dẫn các nhà sản xuất có biện pháp tự
bảo vệ mình thông qua việc ñăng ký bảo hộ nhãn mác, dùng mã vạch, mã số sản
phẩm …). Nạn hàng giả có thể ảnh hưởng ñến bất kể quốc gia nào trên thế giới:
ñiều quan trọng ở ñây là phải trang bị các công cụ pháp lý và ñề ra các biện pháp
hữu hiệu nhằm ñấu tranh chống lại tệ nạn này.
Chính vì vậy ñấu tranh chống hàng giả là một chủ trương, chính sách lớn của
ðảng và Nhà nước ta; là một nhiệm vụ quan trọng của các lực lượng chức năng.
2.3. Cơ sở pháp lý trong công tác ñấu tranh chống hàng giả
2.3.1. Chủ trương ñường lối của ðảng
Trong quá trình ñổi mới, khởi ñộng từ những thử nghiệm ban ñầu trong
những năm ñầu thập kỷ 80 và từ năm 1986, ñường lối ñổi mới ñược chính thức ñề
ra trong ðại hội VI của ðảng. Từ ñó, nền kinh tế nước ta từng bước ñược chuyển
sang cơ chế quản lý mới: từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp
chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận ñộng theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Khi ñề ra ñường lối ñổi mới và chủ trương chuyển nền kinh tế sang cơ chế
thị trường như một chiến lược lâu dài, ðảng ta ñã thấy rõ tính hai mặt của cơ chế

này: vừa có những tác dụng tích cực to lớn ñối với sự phát triển kinh tế xã hội, vừa có
những tác ñộng tiêu cực mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã hội. Từ ñó, một trong
những quan ñiểm cơ bản của ðảng ta là: vận dụng cơ chế thị trường ñòi hỏi phải nâng
cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước, nhằm phát huy tác dụng tích cực ñi ñôi với
ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế này.
Một trong những mặt tiêu cực, mặt trái của cơ chế thị trường là: cạnh tranh
không lành mạnh, sản xuất và buôn bán hàng giả. Ngay từ những năm ñầu của thời
kỳ ñổi mới, Trung ương ðảng ñã nhận xét, ñánh giá và chỉ rõ các hiện tượng tiêu
cực này. Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương khoá VI trước ðại
hội ñại biểu lần thứ VII (tháng 6/1991) ñã ghi: "Công tác quản lý thị trường có
nhiều sơ hở, nạn buôn lậu, làm hàng giả trầm trọng và kéo dài…" "… trong quá
trình chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận ñộng theo cơ chế thị
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


18

trường, bên cạnh những mặt tích cực ñã xuất hiện nhiều hiện tượng tiêu cực mới mà
chúng ta chưa lường hết, chậm phát hiện và chưa xử lý tốt. ðó là lối làm ăn chạy
theo lợi nhuận bất kể giá nào, dẫn ñến vi phạm luật, lừa ñảo, hối lộ, làm hàng giả,
buôn lậu, trốn thuế …" (18).
Từ những quan ñiểm nhận ñịnh nêu trên, ðảng ta ñã có chủ trương: "Kiên
quyết chống buôn lậu và các hiện tượng tiêu cực khác trong lưu thông…" (18).
Những quan ñiểm, ñường lối, chủ trương của ðảng như nêu trên ñược khẳng
ñịnh lại trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương ðảng khoá VII tại
ñại hội lần thứ VIII: "… phát huy tác ñộng tích cực to lớn ñi ñôi với ngăn ngừa, hạn
chế và khắc phục những mặt tiêu cực của thị trường" và "… tăng cường quản lý thị
trường, hướng dẫn các thành phần kinh tế trong thương nghiệp phát triển ñúng
hướng, ñúng chính sách, pháp luật, cạnh tranh lành mạnh, chống trốn thuế, lậu thuế,
lưu thông hàng giả" (18).

Các quan ñiểm, chủ trương của ðảng về sản xuất và buôn bán hàng giả trong
cơ chế kinh tế thị trường ñã ñược Nhà nước ta từng bước thể chế hoá thành các văn
bản pháp luật và tổ chức các lực lượng triển khai thực hiện trong những năm qua.
Như vậy, trong quá trình ñổi mới xây dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ
chế thị trường, ðảng và Nhà nước ta ñã luôn nhìn nhận và có quan ñiểm rõ về
những mặt trái của cơ chế thị trường, trong ñó có các hoạt ñộng sản xuất, buôn bán
hàng giả và luôn coi việc ñấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực này là một nhiệm
vụ quan trọng, là lâu dài và chủ trương ñấu tranh rất kiên quyết, xử lý nghiêm các
hành vi sản xuất và buôn bán hàng giả nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích
của xã hội, lợi ích của người tiêu dùng cũng như lợi ích của các nhà doanh nghiệp
hoạt ñộng ñúng pháp luật.
2.3.2. Những quy ñịnh của pháp luật Việt Nam về chống hàng giả
Một là: Pháp luật về hành chính:
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 ngày 29/11/2005:
+ ðiều 213 quy ñịnh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ.

×