Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

CHẨN ĐOÁN X QUANG SỌ NÃOTHÁI KHẮC CHÂU pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.45 KB, 12 trang )

CHẨN ĐOÁN X QUANG SỌ NÃO
THÁI KHẮC CHÂU
1. Các phương pháp chụp X quang sọ não.
1.1. Chụp sọ não tư thế thẳng nghiêng thông thường: cho phép đánh giá các
thay đổi bênh lý sau đây:
- Tổn thương xương sọ do chấn thương (vỡ, khuyết xương sọ) hoặc do bệnh lý
(tiêu xương, dầy đậm xương sọ).
- Xác định vị trí của các mảnh kim khí trong hay ngoài hộp sọ.
- Thay đổi hình thể hộp sọ do dị tật (hẹp sọ, não úng thuỷ), thay đổi hình thể,
kích thước tuyến yên.
- Cho biết những dấu hiệu gián tiếp của hội chứng tăng áp lực sọ não.
1.2. Các phương pháp chụp X quang đặc biệt của sọ, mặt:
- Chụp xoang hàm tư thế Blondeau.
- Chụp xương đá tư thế Stenvers.
- Chụp tai xoang chũm tư thế Schller.
- Chụp nền sọ tư thế Hirtz.
- Chụp động mạch não: có thể bằng phương pháp đưa thuốc cản quang vào
động mạch não qua đường chọc kim trực tiếp vào động mạch cảnh gốc hoặc gián
tiếp qua ống thông được đưa lên từ động mạch bẹn theo phương pháp Seldinger.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT- Scanner) và tạo ảnh bằng cộng hưởng từ (MRI) là
hai phương pháp có nhiều ưu điểm nhất hiện nay trong việc hiện hình mô não, hệ
thống não thất. Nhờ vậy có thể cho biết những dấu hiệu trực tiếp của các khối u não,
áp xe não, các ổ xuất huyết trong não, dưới màng cứng, ngoài màng cứng, cũng như
các ổ nhồi máu não
2. Giải phẫu X quang sọ não (hình 19; 20).
2.1. Vòm sọ:
- Được cấu tạo bởi xương dẹt, có hai lớp xương đặc mỏng tạo nên bản trong
và bản ngoài hộp sọ, ở giữa là lớp xốp có chứa các tĩnh mạch Diploiques.
- Kích thước hộp sọ được xác định theo công thức Retzius:
Chiều rộng của hộp sọ
I =  100


Chiều dài nhất của hộp sọ
Chiều rộng tình từ bờ trước lỗ chẩm tới chỗ cao nhất của xương đỉnh.
Chiều dài tính từ bờ trước xương chẩm đến bờ sau xương trán.
+ Sọ bình thường có trị số I từ 70-80.
+ Sọ dài (Dolichocephaly) có trị số I  70, do dính sớm khớp dọc giữa (Sutura
sagitalis): sọ có dạng hình thuyền.
+ Sọ hình tháp (Turricephaly) có trị số I  80, do dính sớm khớp dọc giữa và
khớp trán đỉnh (Sutura coronalis).
2.2. Các đường khớp của xương sọ:
- Đường khớp của xương sọ là chỗ tiếp nối giữa các xương đỉnh, xương trán,
xương chẩm, xương thái dương, xương đá tạo nên các đường khớp: trán - đỉnh, đỉnh
- chẩm, thái dương - đỉnh, thái dương - đá
Ở trẻ nhỏ các đường khớp này còn là khe rộng, ở người trưởng thành nó có
dạng răng cưa, ở người già thường bị vôi hoá. Nếu các đường khớp bị dính quá sớm
sẽ gây hẹp sọ. Điển hình như trong hội chứng Crouzon (đường khớp sọ liền sớm,
giảm sản xương hàm trên và não úng thuỷ).
2.3. Vết ấn điểm chỉ:
Ở người bình thường vết ấn điểm chỉ bắt đầu thấy ở tuổi thứ 8, rõ nhất vào
tuổi 20 đến 25, sau đó sẽ kém rõ dần ở các tuổi cao hơn. Trên phim chụp X quang
sọ thẳng nghiêng, vết ấn điểm chỉ thường thấy rõ ở vùng thái dương.
Bản chất của nó chính là các vết ấn của các cuộn não lên bản trong của xương
xọ trong quá trình phát triển của não.
2.4. Các đường mạch máu:
Trên phim chụp sọ não thông thường, ở vòm sọ có thể thấy những đường sáng
chạy mềm mại, phân nhánh kiểu rễ cây của các mạch máu:
- Động mạch màng não giữa: làm ấn lõm bản trong xương sọ, tạo lên một
đường sáng chạy từ cánh nhỏ xương bướm phân nhánh lên trên và ra sau, trông như
một đường rạn xương.
- Tĩnh mạch Diploe: thường bị giãn ở người già. Phim chụp sọ bình diện
nghiêng thấy rõ những đường sáng ngoằn nghoèo từ trước ra sau, thường ở vùng

đỉnh. Trên bình diện thẳng cho thấy những nốt sáng tròn toả ra dạng hình sao.
2.5. Nền sọ:
Nền sọ có ba tầng:
- Tầng trước: đi từ xoang trán đến mấu yên trước, liên quan chủ yếu của tầng
trước là trần hốc mắt (thuỳ trán của bán cầu đại não).
- Tầng giữa: từ mấu yên trước đến mảnh vuông. Ở đây có hố yên, dưới hố yên
là xoang bướm (thuỳ thái dương của bán cầu đại não).
- Tầng sau: từ mảnh vuông tới mặt trước xương chẩm: có xương đá và các
thành phần của tai trong, xoang chũm và hố sọ sau (thuỳ chẩm của bán cầu đại não).
2.6. Hố yên:
Thấy rõ trên phim chụp sọ nghiêng (bình diện dọc giữa song song với mặt
phim). Các thành phần của hố yên gồm có kích thước trung bình từ 80 đến 120
mm
2
, tuyến yên nằm trong hố yên có thể tích bằng 50-70% thể tích hố yên. Mấu yên
trước và mấu yên sau có thể dính nhau do hiện tượng đóng vôi dây chằng liên mấu
yên. Theo Garstens dấu hiệu này hay gặp ở những người có rối loạn thần kinh thực
vật.
3. Những biến đổi bệnh lý ở sọ não trên phim chụp X quang thường.
3.1. Chấn thương sọ não:
- Đường vỡ rạn xương sọ: thường cùng bên, có khi đối diện với phía lực chấn
thương. Đường rạn là đường sáng bờ sắc nét, có khi gập góc đột ngột, cần phân biệt
với đường sáng của mạch máu nhất là động mạch màng não giữa. Đường đi của
mạch máu thường tương ứng với vị trí giải phẫu, bờ không sắc nét, chia nhánh đều
đặn thành các nhánh nhỏ dần như rễ cây.
- Vỡ lún xương sọ: thường do lực chấn thương mạnh, trực tiếp lên một diện
hẹp của hộp sọ, làm một mảnh xương lún sâu vào trong sọ. Hình ảnh X quang chụp
ở bình diện nghiêng, mảnh lún gây gián đoạn một vài phân của bản trong và bản
ngoài, bờ xương tại chỗ lún sâu xuống so với đường cong vồng của vòm sọ. Trên
bình diện thẳng mảnh lún tạo nên một hình đa giác có viền sáng xung quanh.

- Đường vỡ tách khớp: lực chấn thương có khi gây ra rạn xương dọc theo các
đường khớp, làm tách rộng khe khớp.
- Các dấu hiệu gián tiếp của vỡ xương sọ: trên phim X quang có thể không
thấy đường vỡ xương sọ, mà có khi lại thấy các dấu hiệu gián tiếp như: khí xuất
hiện khác thường ở mô não (thường do vỡ các xoang).
3.2. Hình ảnh X quang trong hội chứng tăng áp lực não cho thấy ba dấu
hiệu sau đây:
- Vết ấn điểm chỉ: các vết ấn điểm chỉ xuất hiện tăng lên về số lượng và chiều
sâu - tuy nhiên không thể chỉ dựa vào vết ấn điểm chỉ để xác định hội chứng tăng áp
lực não vì nó rất thay đổi trên từng cá thể. Cần lưu ý vết ấn điểm chỉ tồn tại sinh lý
ở người trẻ (thường dưới 25 tuổi).
- Giãn đường khớp của hộp sọ: cũng như dấu ấn điểm chỉ, dấu hiệu giãn rộng
các đường khớp trong hội chứng tăng áp lực não xuất hiện sớm và dễ nhận biết ở
những người còn trẻ khi các đường khớp chưa bị cốt hoá.
- Mòn mấu yên: có thể nói có rất nhiều loại u ở não, ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đè ép vào hố yên. Đó là những u màng não cạnh đường giữa, hoặc ở chỗ
vồng của bán cầu đại não, u màng não trên hố yên, u hạch của tuyến yên, u sọ hầu
Ba dấu hiệu trên đây phối hợp với nhau trên cùng một người bệnh sẽ cho một
chẩn đoán X quang có khối phát triển trong não với độ tin cậy cao. Tuy nhiên để
xác định cần chụp CLVT hoặc cộng hưởng từ.
3.3. U tuyến yên:
Những u trong hố yên làm rộng hố yên, đẩy nền hố yên xuống dưới, lưng yên
ra sau, mấu yên trước lên trên. Những u ở ngoài hố yên chèn trên xuống, gây phá
huỷ lưng yên, mấu yên trước nhọn ra và bị đè xuống dưới về phía hố yên.
Có 3 loại u ở hố yên tạo nên những hình ảnh khác nhau trên phim chụp X
quang:
- U tuyến yên loại tế bào ưa mầu (Adenomes Chromophiles) đẩy hố yên sâu
xuống dưới, lưng yên nguyên vẹn nên lối vào hố yên không thay đổi.
- U tuyến yên loại tế bào không bắt mầu (Adenomes Chromophobes) làm rộng
hố yên theo chiều trước sau, lưng yên bị phá huỷ nên lối vào hố yên rộng ra (hố yên

có dạng hình thuyền).
- U tuyến yên loại tế bào ái kiềm (Adenomes Basophiles): không làm biến đổi
hình ảnh X quang của hố yên.
3.4. Hình ảnh X quang một số bệnh lý gây khuyết xương sọ và tiêu xương
sọ (hình 21):
- Khuyết xương sọ sau vết thương thấu não hoặc sau phẫu thuật: ổ khuyết sọ
thường tròn có kích thước lớn (từ 3-5 cm đường kính). Đặc biệt là ổ khuyết có giới
hạn rất rõ, bờ nhẵn do bị xơ hoá.
- Tiêu xương trong bệnh Kahler (Multiple myeloma): gây tiêu xương sọ thành
nhiều ổ tròn nhỏ (đường kính 1-2 mm) rải rác khắp xương sọ. Trên hình ảnh X
quang sọ có hình ảnh sẹo “bắn bia”. Cùng với những ổ tiêu xương ở sọ, còn thấy
các ổ tiêu xương tương tự ở các xương xốp trong cơ thể (xương chậu, xương sườn,
đầu các xương dài ).
- Tiêu xương sọ trong bệnh Hand - Schcller - Christian: bệnh căn là do rối
loạn chuyển hoá Cholesterol gây thoái hoá hạt của tế bào Xanthin. Thường gặp ở trẻ
nhỏ 3-5 tuổi, lâm sàng có đái nhạt, lồi mắt và tiêu xương sọ thành những mảng lớn
như “hình bản đồ” trên phim chụp X quang, bệnh có thể tự khỏi khi trẻ trưởng
thành.
- Ngoài ra tiêu xương sọ còn có thể gặp trong cốt tuỷ viêm, lao xương sọ, di
bào ung thư xương

Hình 19: Cấu tạo X quang sọ thẳng và nghiêng
1. Vòm sọ (bản trong và bản ngoài) 2. Hốc mắt
3. Trần hốc mắt
4. Cánh bướm lớn
5. Khe bướm
6. Bờ trên xương đá
7. Khớp đỉnh - chẩm
8. Khớp trán - đỉnh
9. Lưng yên

10. Rãnh đ/m não giữa
11. Lưng yên
12. Mấu yên trước
13. Hố yên
14. Xoang bướm
15. Xoang trán
16. Khớp dọc giữa
17. Xoang chũm
18. Tĩnh mạch Diploe

Hình 20: Hình ảnh hố yên
1. Mấu yên trước
2. Lưng yên
3. Đáy hố yên
4. Xoang bướm
5. Vách xương bướm
6. Dây chằng mỏm yên-đá



Hình 21: Hình ảnh tiêu xương sọ trong bệnh Hand – Schller – Christian (1)
và trong bệnh Kahler (2)

×