Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá các hoạt động khuyến nông trên địa bàn Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.67 KB, 52 trang )


Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
1

đại học tháI nguyên
trờng đại học nông lâm
-------------------



nguyễn thị hà


Tên đề tài:
Tên đề tài:Tên đề tài:
Tên đề tài:



Đánh giá các họat động khuyến nông trên địa bàn
quế võ - tỉnh bắc ninh năm 2007







khóa luận tốt nghiệp đại học





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Khoa : Khuyến nông và phát triển nông thôn
Khoá : 2004 - 2008
Giảng viên hớng dẫn :
ThS. Cù Hồng Bắc
ThS. Cù Hồng BắcThS. Cù Hồng Bắc
ThS. Cù Hồng Bắc






Thái Nguyên, 2008

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
2
Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất sớm nhất trong lịch sử phát
triển của con ngời. Nó có vị trí hết sức quan trọng vì nó sản xuất ra lơng
thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết thực của con ngời mà không có
ngành nào có thể thay thế đợc. Sản xuất nông nghiệp còn cung cấp nguyên
liệu cho ngành công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, cho nhu cầu tiêu dùng
và xuất khẩu. Trên thế giới cũng đã có rất nhiều nớc dựa vào nông nghiệp để
tạo ra lơng thực, thực phẩm để nuôi sống dân tộc mình đồng thời tạo nền
tảng cơ sở cho các ngành khác và các hoạt động kinh tế phát triển.

Việt Nam là một nớc sản xuất nông nghiệp là chính, với cơ cấu của
ngành nông nghiệp chiếm khoảng 20,23%, khoảng 70% dân số sống ở nông
thôn, 60% dân số làm nghề nông. Trong giai đoạn hiện nay định hớng phát
triển của Việt Nam là giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp nhng vai trò của nó
vẫn đợc đề cao. Đợc sự quan tâm của Đảng, nhà nớc, các ngành, các cấp,
các tổ chức đoàn thể và nhân dân ngành nông nghiệp đã đạt đợc nhiều thành
tựu đáng kể. Việc áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, đồng thời lựa chọn
cơ cấu cây trồng phù hợp với từng địa phơng làm cho năng xuất sản lợng
cây trồng tăng lên. Việt Nam từ 1 nớc hàng năm phải nhập khẩu lơng thực
đã vơn lên hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu lúa gạo, sản phẩm nông
nghiệp Việt Nam đã có mặt trên thế giới nh Châu Âu, mỹ.....
Thành công những bớc đầu nh trên cũng phải nói đến vai trò tích cực
của công tác khuyến nông. Khuyến nông với vai trò tích cực của mình ngày
càng phát huy và mở rộng khắp các vùng trong cả nớc, đồng thời đã đợc
củng cố và từng bớc cải tiến phù hợp vời tình hình mới. Nghị định 13/CP do
chính phủ ban hành ngày 2/3/1993 hớng dẫn về các hoạt động nhằm cải tiến
một cách có hiệu quả công tác KN từ trung ơng đến địa phơng đã và đang
đợc triển khai trên cả nớc.
Công tác KN đợc tổ chức và thực hiện làm tăng tiến độ chuyển giao
KHKT tới nông dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu của họ một cách nhanh nhất.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
3
Ngoài ra, còn tăng cờng công tác đào tạo, mở các lớp tập huấn kỹ thuật kết
hợp xây dựng mô hình trình diễn để nông dân tham quan và học tập.
Tuy nhiên, công tác KN còn tồn tại cần giải quyết kịp thời. Để hoạt động
KN đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải thờng xuyên đổi mới về nhận thức, quan
điểm, lý luận tổ chức chỉ đạo của tất cả các ngành các cấp.
Huyện Quế Võ là một huyện phát triển nhanh của tỉnh Bắc Ninh trong
những năm gần đây, cơ cấu kinh tế công nghiệp dịch vụ nông nghiệp

thay đổi nhanh chóng cùng với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Vì
vậy, để đảm bảo nhu cầu lơng thực, thực phẩm cho toàn huyện thì công tác
khuyến nông đợc tăng cờng triển khai nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát
triển bề vững. Đội ngũ cán bộ KN từng bớc đợc nâng cao trình độ, năng lực
tổ chức...... Ngoài việc khuyến cáo nông dân áp dụng tiến bộ KHKT vào sản
xuất, còn cung cấp thông tin, mở các lớp tập huấn, t vấn, dịch vụ..... Vì thế
năng xuất cây trồng đợc tăng lên.
Tuy nhiên, công tác khuyến nông ở đây còn tồn tại những khó khăn và
thử thách. Tổ chức hệ thống KN cha hoàn chỉnh, kinh phí cho hoạt động còn
hạn hẹp ảnh hởng đến quá trình triển khai thực hiện. Thông tin, tuyên truyền,
tập huấn còn hạn chế do đó KN đợc xem nh là một cơ quan khuyến cáo
nông dân, trợ giúp nông dân, hoặc hiểu đơn thuần là cơ quan chuyển giao
KHKT nông nghiệp. Do vậy để đánh giá công tác KN huyện Quế Võ trong
những năm qua trên cơ sở những kết quả đã đạt đợc cần chỉ ra những tồn tại
để khác phục đồng thời đa ra những giải pháp hữu hiệu góp phần củng cố
công tác KN trong những năm tới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế
trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá các hoạt động KN trên địa
bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh trong năm 2007.
2. Mục đích, mục tiêu, yêu cầu của đề tài và giới hạn của đề tài
2.1. Mục đích
Đánh giá đợc tình hình các hoạt động KN ở trạm KN huyện Quế Võ
Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác KN đạt kết quả cao.
2.2. Mục tiêu
Đánh giá thực trạng các hoạt động KN ở trạm khuyến nông huyện Quế
Võ năm 2007.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
4
Tìm ra những mặt làm đợc những mặt còn thiếu xót trong hệ thống
KN và các hoạt động KN.

Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đóng góp cho sự phát triển của
công tác KN trên địa bàn huyện.
2.3. ý nghĩa của đề tài
ý nghĩa học tập: củng cố đợc các môn học từ cơ sở đến chuyên ngành
và gắn các môn học đó vào trong thực tế. Ngoài ra còn biết thêm đợc nhiều
kiến thức thực tế và các phơng pháp học tập, làm việc và nghiên cứu khoa học.
ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để tham khảo cho việc
hoàn thiện hệ thống KN và đa ra các giải pháp nhằm giúp cho các hoạt động
KN có hiệu quả.
2.4. Giới hạn của đề tài
Đối tợng nghiên cứu:
Hệ thống các cán bộ KN từ cấp huyện đến cơ sở
Các hoạt động KN trong năm 2007
Địa điểm: Huyện Quế Võ
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 18/2/2008 đến 20/6/2008
Nội dung nghiên cứu:
Thực trạng công tác KN của huyện
Công tác tổ chức
Đội ngũ cán bộ KN
Các hoạt động KN
Tình hình cung cấp và sử dụng vốn cho các hoạt động KN.
Đánh giá về các hoạt động khuyến nông
Đánh giá của cán bộ KN và nông dân về hoạt động đào tạo tập huấn.
Đánh giá của cán bộ KN và nông dân về hoạt động xây dựng mô hình
trình diễn.
Đánh giá của cán bộ KN và nông dân về hoạt động thông tin tuyên truyền.
Đánh giá của cán bộ KN và nông dân về hoạt động t vấn và dịch vụ.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhăm đóng góp cho sự phát triển của
công tác KN trên địa bàn huyện.



Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
5
Phần 2
Tổng quan tài liệu
1. Những kiến thức lý luận cơ bản về khuyến nông
1.1. Khái niệm về KN
Thuật ngữ Extension có nguồn gốc ở Anh năm 1866 ở một số trờng
Đại học nh Cambridge và Oxford đã sử dụng thuật ngữ Extension nhằm
mục tiêu mở rộng giáo dục đến với ngời dân, do vậy Extension đợc hiểu
với nghĩa là triển khai, mở rộng phổ biến, làm lan truyền. Nếu khi ghép lại
với từ Agriculture thành Agriculture Extension thì dịch là Khuyến nông.
Theo nghĩa Hán- văn: Khuyến có nghĩa là khuyến khích khuyên
bảo triền khai, còn Nông là nông- lâm- ng nghiệp, nông dân, nông thôn.
KN nghĩa là khuyên mở mang phát triển trong nông nghiệp.
Do vậy KN đợc tổ chức bằng nhiều cách khác nhau và phục vụ nhiều
mục đích có quy mô khác nhau, vì vậy KN là thuật ngữ khó định nghĩa đợc
một cách chính xác, nó thay đổi tuỳ theo lợi ích mà nó mang lại.
Khuyến nông khuyến lâm đợc xem nh một tiến trình của sự hoà nhập
các kiến thức KHKT hiện đại. Các quan điểm, kỹ năng để quyết định cái gì cần
làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phơng sử dụng các nguồn tài
nguyên tại chỗ với sự hỗ trợ giúp đỡ từ bên ngoài để có khả năng vợt qua các
trở ngại gặp phải.(Theo tổ chức Fao, 1987)
Khuyến nông khuyến lâm là sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm giúp
nông dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng đắn.
(A.W.Vandenban và H.S. Hawkins, 1988)
Khuyến nông khuyến lâm là làm việc với nông dân, lắng nghe nhiều
khó khăn, các nhu cầu và giúp họ tự quyết định giải quyết lấy vấn đề chính
của họ.(Malla, 1989)
Qua rất nhiều khái niệm chúng ta có thể tóm tắt lại và có thể hiểu KN

theo 2 nghĩa:
- KN hiểu theo nghĩa rộng: KN là khái niệm chung để chỉ tất cả những
hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
6
- KN hiểu theo nghĩa hẹp: KN là một tiến trình giáo dục không chính
thức mà đối tợng của nó là ngời nông dân. Tiến trình này đem đến cho
ngời nông dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết
những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. KN hỗ trợ phát triển các
hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất
lợng cuộc sống của nông dân và gia đình họ.
1.2. Nhiệm vụ của công tác KN
- Chuyển giao TBKT thông qua các chơng trình dự án, nhằm trang bị
kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý cho ngời nông dân.
- Cung cấp những thông tin về KHKT, cơ chế chính sách, thị trờng có
liên quan đến sản xuất cho ngời dân, giúp nông dân lựa chọn phơng pháp và
biện pháp sản xuất thích hợp đem lại hiệu quả cao.
- Xây dựng mô hình trình diễn, hớng dẫn khuyến cáo kỹ thuật cho
nông dân.
- Tạo lòng tin để nông dân mạnh dạn áp dụng những tiến bộ KHKT,
công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tổ chức các buổi hội thảo, tham qua thu thập tổng kết kinh nghiệm và
ý kiến đánh giá nguyện vọng của bà con nông dân đối với các điển hình kinh
tế tiên tiến cũng nh cơ chế chính sách đang áp dụng để phản ánh với các cơ
quan có liên quan cải tiến và hoàn thiện.
- Xây dựng mạng lới KN cơ sở, bồi dỡng nghiệp vụ, tập huấn kỹ
thuật, thành lập các câu lạc bộ KN, nhóm hộ nông dân cùng sở thích, cung cấp
cho nông dân những thông tin thị trờng nông, lâm, thuỷ sản.
- Quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nớc để thu hút nguồn vốn

hoặc tham gia trực tiếp vào các hoạt động KN tại địa phơng.
1.3. Chức năng của KN
- Đào tạo, tập huấn nông dân: tổ chức các khoá tập huấn, xây dựng mô
hình, tham quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân.
- Thúc đẩy tạo điều kiện cho nông dân đề xuất các ý tởng, sáng kiến
và thực hiện thành công các ý tởng, sáng kiến của họ.
- Trao đổi truyền bá thông tin: bao gồm việc xử lý, lựa chọn các thông
tin cấn thiết, phù hợp từ các nguồn khác nhau để phổ biến cho nông dân giúp
họ cùng nhau chia sẻ và học tập.
- Giúp nông dân giải quyết các vấn đề khó khăn tại địa phơng.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
7
- Giám sát, đánh giá hoạt động KN: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra và dân hởng lợi.
- Phối hợp với nông dân tổ chức các thử nghiệm phát triển kỹ thuật mới
hoặc thử nghiệm kiểm tra tính phù hợp của kết quả nghiên cứu trên hiện
trờng, từ đó làm cơ sở cho việc khuyến khích lan rộng.
- Hỗ trợ nông dân về kinh nghiệm quản lý kinh tế hộ gia đình, phát
triển sản xuất quy mô trang trại.
- Tìm kiếm và cung cấp cho nông dân các thông tin về giá cả thị trờng
tiêu thụ sản phẩm.
1.4. Một số nguyên tắc của KN
- Khuyến nông làm cùng dân, không làm thay cho dân: chỉ có bản thân
ngời nông dân mới có thể quyết định đợc phơng thức canh tác trên mảnh
đất của gia đình họ, cán bộ KN không thể quyết định thay nông dân.Khi tự
mình đa ra quyết định ngời nông dân sẽ tin vào bản thân hơn so với khi bị
áp đặt, cán bộ KN cần cung cấp thông tin, trao đổi thảo luận với nông dân.
- Khuyến nông phải đợc thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao: một
mặt, KN chịu trách nhiệm trớc nhà nớc mặt khác KN có trách nhiệm đáp

ứng những nhu cầu của nông dân.
- KN là nhịp cầu cho thông tin hai chiều
- KN phải phối hợp với những tổ chức phát triển nông thôn khác
- KN làm việc với các đối tợng khác nhau
1.5. Nội dung hoạt động KN
1.5.1. Thông tin, tuyên truyền
-Tuyên truyền chủ trơng đờng lối, chính sách của Đảng và nhà nớc,
tiến bộ KHKT và công nghệ, thông tin thị trờng giá cả. Phổ biến điển hình
tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh, phát triển nông nghiệp, thuỷ sản.
- Xuất bản, hớng dẫn và cung cấp thông tin đến ngời sản xuất bằng
các phơng tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm và
các hình thức thông tin tuyên truyền khác.
1.5.2. Bồi dỡng tập huấn đào tạo
- Bồi dỡng tập huấn và truyền nghề cho ngời sản xuất để nâng cao kiến
thức kỹ năng cho ngời sản xuất, quản lý kinh tế trong nông nghiệp.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
8
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho hoạt động KN.
- Tổ chức tham quan khảo sát học tập trong và ngoài nớc.
1.5.3. Xây dựng mô hình và chuyển giao công nghệ
- Xây dựng mô hình trình diễn về các tiến bộ khoa học công nghệ phù
hợp với từng địa phơng, nhu cầu của ngời sản xuất.
- Chuyển giao kết quả khoa học công nghệ từ các mô hình trình diễn ra
diện rộng.
1.5.4. T vấn và dịch vụ
- T vấn hỗ trợ trong phát triển sản xuất
- Dịch vụ trong các lĩnh vực: tập huấn đào tạo, cung cấp thông tin,
chuyển giao khoa học công nghệ..
1.5.5. ý nghĩa của công tác KN

- KN là cầu nôi giữa nông dân với nhà nớc, viện nghiên cứu, thị
trờng, nông dân sản xuất giỏi, các doanh nghiệp, các đoàn thể, các ngành có
liên quan và quốc tế.
- KN góp phần giúp hộ nông dân xoá đói giảm nghèo, tiến lên khá giả
và làm giầu hợp pháp.
- Tăng cờng tính đoàn kết, thúc đẩy sự hợp tác giữa nông dân với
nhau, cải tạo môi trờng, nâng cao dân trí và xây dựng nông thôn mới.
2. Hoạt động KN ở trong nớc và thế giới
2.1 Hoạt động KN ở nớc ngoài
ở nớc ngoài KN đã có từ rất lâu và công tác KN trên thế giới đợc
tiến hành từ các tổ chức:
- Các hội nông nghiệp: Hội nông nghiệp đầu tiên thực hiện KN ở
Scotlen (1723 1743), sau đó là hội của Pháp (1761), ở Anh, Mỹ(1784).
- Trờng Đại học và Trung học chuyên nghiệp: Đại học Cambridge
Anh(1866), các lớp học nông dân lơn tuổi ở Mỹ( 1880).
- Các tổ chức phi chính phủ: nhiều chính quyền ở địa phơng đã tài trợ
cho các tổ chức làm KN từ 1850, sau đó chính phủ đã trực tiếp quản lý các
hoạt động KN hình thành hệ thống KN quốc gia.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
9
Qua báo cáo các hội nghị KN toàn thế giới FAO Rome 1990 thấy rằng:
Các nớc phát triển ở Châu Âu ( đặc biệt ở Anh) từ năm 1600 1700
đã có nhiều tài liệu hớng dẫn về các chơng trình giảng dạy, làm thực hành
trong việc trồng cấy, chăn nuôi, xe tơ, dệt vải..
Tiền thân tổ chức KN ở châu âu và Bắc Mỹ là hội nông nghiệp đợc tổ ở
Scotlen và một số nớc khác năm 1723 Hội những ngời cải tiến kiến thức
trong nông nghiệp.Hội triết học Mỹ đợc thành lập năm 1744 dới sự lãnh đạo
của Beu jamin Fraklin đã in nhiều bài báo về chủ đề nông nghiệp. Hội nông
nghiệp đầu tiên ở Đức đã đợc thiết lập năm 1764.

Những hội này đợc thanh lập tạo điều kiện cho hội viên làm quen với
cải tiến nông nghiệp, thiết lập những tổ chức nông nghiệp địa phơng, phổ
biến những thông tin nông nghiệp qua các ấn phẩm; bài báo hoặc bài giảng
của họ.
Tại mỹ năm 1845 tại Ohio,N.S.Townhned chủ nhiệm khoa nông học đề
xuất việc tổ chức những câu lạc bộ nông dân tại các quận huyện và sinh hoạt
định kỳ. Đây là tiền thân của KN tại Mỹ:
-Năm 1891 Bang New York dành 10.000 đôla cho KN đại học.
- Năm 1892 trờng Đại học chicago, trờng Wicosin bắt đầu tổ chức
chơng trình KN Đại học.
- Năm 1910 có trờng Đại học đã co bộ môn KN.
Tại Pháp, ở thế kỷ 15-16: Một số công trình khoa học nông nghiệp ra
đời nh ngôi nhà nông thôn của Enstienne và liebault nghiên cứu về kinh tế
nông nghiệp nông thôn và khoa học nông nghiệp. Thế kỷ thứ 18 cuộc cách
mạng nông nghiệp lần thứ I, các hiệp hội nông dân tổ chức khai hoang tăng vụ
hay để đất nghỉ không trông trọt vài vụ bằng đồng cỏ tự nhiên. Sau chiến tranh
thế giới thứ II, công tác khuyến nông phát triển mạnh, những trung tâm nghiên
cứu kỹ thuật nông nghiệp do nông dân tổ chức thuê kỹ s hoạt động theo
nguyên tắc: Trách nhiệm của nông dân, sáng kiến từ cơ sở và tấm quan trọng
của nhóm, công tác KN không áp đặt từ trên xuống mà là ngời nông dân tiếp
thu kỹ thuật, sáng tạo để truyền bá và phát triển sản xuất nông nghiệp nông
thôn một cách hài hoà với cuộc sống. ( Trân văn Hà, 1997)
Hoạt động KN ở các nớc Mỹlatinh và Caribe đợc tổ chức từ những
năm 1950 1960.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
10
Tại Châu Phi có muộn hơn, vào những năm 1960 1970 nhà nớc tổ
chức KN thuộc bộ nông nghiệp. Các chính phủ thực dân kiểu mới đỡ đầu
nghiên cứu vào hoạt động KN để thu mua đợc nông sản thô nh cà phê, ka

cao, chè,.. Họ ít chú ý đến hoạt động KN phục vụ các cây lơng thực.
ở Đài Loan, công tác KN lấy nông dân và trang trại gia đình làm đối
tợng chính, KN áp dụng 6 nguyên tắc: Giáo dục tình hợp tác tính tuần tự
từ dới lên tính tổng hợp cộng đồng đài thọ kinh phí - áp dụng phơng
pháp trình diễn. ( Trân văn Hà, 1997)
ở các nớc Đông Nam á, tổ chức hội nghị KN lần thứ I tại Philipin
năm 1955 đã xác định KN phải có tính giáo dục. Ngay sau đó, ở Inđônêxia tổ
chức KN khá chặt chẽ có hệ thống từ trung ơng đến làng xã. Tại Thái Lan,
nhờ có hoạt động KN tới đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển chiếm vị trí thế
giới.
Tại ấn Độ tổ chức KN thành lập từ năm 1960 theo 5 cấp: Quốc gia
Vùng bang Tỉnh Huyện Liên xã.ấn độ đã đạt đợc thành quả lớn lao
trong nông nghiệp, thực hiện cách mạng xanh, cách mạng Trắng thành công.
Các nớc Nhật Bản, Trung Quốc đã có hệ thống KN đến cơ sở và
phơng pháp hoạt động thực tế.
2.2. Hoạt động KN ở Việt Nam
KN đợc hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của sản
xuất nông nghiệp. Cùng với sự phát triển trên thế giới KN Việt Nam hình
thành và phát triển tơng đối sớm.
Các vua Hùng cách đây 2000 năm đã trực tiếp dạy dân làm nông
nghiệp: Gieo hạt, cấy lúa, mở cuộc thi để các hoàng tử, công chúa có cơ hội
trổ tài, chế biến các món ăn độc đáo bằng nông sản tại chỗ. Công chúa Thiều
Hoa là ngời đầu tiên dạy dân chăn tằm dệt lụa.
Để tỏ rõ sự quan tâm tới nông nghiệp, từ thời Lê Đại Hành hàng năm
đều tổ chức lễ cày ruộng, vua trực tiếp cày luống cày luống cày đầu tiên cho
mỗi vụ sản xuất.
Các vua lý (1009 - 1056) rất coi trọng nghề nông và đã đa ra nhiều
chính sách chăm lo phát triển nông nghiệp, nhiều lần vua cày ruộng tịch điền
và thăm nông dân gặt hái.


Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
11
Năm 1226 nhà Trần đã lập ra chức quan Hà Đề Sứ, Đồn Điền Sứ và KN
để chăm lo khuyến khích phát triển nông nghiệp.
Triều vua Lê Thái Tông (1492), Triều đình đặt chức Hà Đê Sứ và KN
Sứ đến cấp phủ huyện và từ năm 1942 mỗi xã có một xã trởng phụ trách
nông nghiệp và đê điều. Triều đình ban bố chiếu KN, chiếu lập đồn điền, và
lần đầu tiên sử dụng từ KN trong bộ luật Hồng Đức.
Thời vua Quang Trung (1788 - 1792), từ năm 1789 sau khi thắng giặc
ngoại xâm, Quang Trung ban bố ngay chiếu KN nhằm phục hồi dân phiêu
tán, khai khẩn ruộng đất bỏ hoang sau 3 năm, những đất đai hoang hoá đã
đợc phục hồi, sản xuất phát triển.
Thời kỳ Pháp thuộc (1844 - 1945): Thực dân Pháp thực hiện chính sách
lập các đồn điền thuộc quyền chiếm hữu của bọn thực dân, các quan lại, địa
chủ, cờng hào. Hàng vạn ngời Việt Nam bị ép làm phu, lính tráng trong các
đồn điền đó, đời sống của họ vô cùng cực khổ nh nô lệ xa, bọn chủ dồn
điền nh ông vua bà chúa, chúng có quyền bắt dân nhịn đói, bỏ tù và giết
ngời. Thời kỳ này Việt Nam nhập một số cây trồng mới nh: Cà phê (1857),
cao su(1897), khoai tây rau ôn đớivà cũng trong giai đoạn này Việt Nam
đã xuất khẩu đợc một số nông sản nh gạo 967.000 tấn (năm1919), xuất
cảng 70417 tấn nhựa cao su (1920 1929). Điều đó cũng nói lên rằng phát
triển nông nghiệp và KN thời kỳ này chủ yếu phục vụ cho chính sách thuộc
địa phong kiến của thực dân Pháp. Ngời Pháp tổ chức các sở canh nông ở
Bắc Kỳ, các ty KN ở các tỉnh . Hàng năm tổ chức thi đấu xảo các sản phẩm
nông nghiệp quý năm 1 lần nh thi các giống bò sữa, giồng ngựa tốt.
Năm 1938 thành lập trờng đào tạo kỹ s canh nông để đào tạo các kỹ
s ngành nông nghiệp.
Từ sau cách mạng tháng 8/1945 1958 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đặc
biệt quan tâm tới nông nghiệp, ngời dân kêu gọi quốc dân tăng tăng gia sản
xuất! Tăng gia sản ngay, tăng gia sản xuất nữa! đó là những việc cấp bách của

chúng ta lúc này. Nghe theo lời kêu gọi của Hồ Chủ Tịch, toàn dân bắt tay
vào khôi phục kinh tế, phát triển sản xuất. Vụ rau mầu đông xuân đã thắng lợi
rực rỡ: Sản lợng ngô tăng gấp 4 lần, khoai lang tăng gấp 5 lần, tổng hoa mầu
quy thóc bình quân hàng năm 133.100 tấn đến mùa xuân 1946 đã đạt 505.000
tấn, tăng gấp 4 lần.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
12
Từ năm 1958 1975 : nông nghiệp miền bắc Việt Nam phát triển
trong sự tác động trực tiếp của mô hình hợp tác xã nông nghiệp. Từ tổ đổi
công (1956), đến hợp tác xã bậc thấp (1960), đến hợp tác xã cấp cao (1968),
đến hợp tác xã năm 1974.
phơng pháp hoạt động KN chủ yếu là: Cán bộ truyền thông đạt chủ
trơng chính sách của Đảng, nhà nớc hay TBKT thông qua ban quản trị hợp
tác xã rồi từ đó đến ngời nông dân. Thành lập các đoàn cán bộ nông nghiệp
ở trung ơng, cấp tỉnh, huyện về chỉ đạo sản xuất ở cấp cơ sở.
Về thành tích đạt đợc: Lúa chiêm đã thay thế bằng lúa xuân, năng suất
cao ngắn ngày. Thái bình là tỉnh đầu tiên đạt 5 tấn thóc/ha trên đất cấy 2 vụ lúa.
Về chăn nuôi có phong trào nuôi lợn hai máu: Móng cái x Yoosai, bò lai Sind,
nuôi, gà công nghiệp..
Điểm qua một vài nét về hoạt động KN xa xa, ta có thể thấy đợc
thành tựu đáng kể của công tác KN trong sự nghiệp phát triển nền nông
nghiệp nớc nhà. Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
trong thời gian dài, nền nông nghiệp Việt Nam từng trong tình trạng trì trệ,
không phát triển đợc. Đời sống của ngời dân đặc biệt là nông dân hết sức
khó khăn. Đợc sự quan tâm của Đảng và nhà nớc, hoạt động KN thực sự trở
thành yêu cầu cấp thiết để thúc đẩy nền nông nghiệp nớc nhà có những
chuyển biến mới.Trên tinh thần đó ngày 2/3/1993 chính phủ ra nghị định
13/cp về công tác KN. Bắt đầu hình thành hệ thống KN từ trung ơng đến địa
phơng. Kết quả đạt đợc của nền nông nghiệp từ sau khi có đờng lối đổi

mới là rất rõ nét, nói riêng về sản xuất lơng thực: diện tích, năng suất, sản
lợng tăng đều qua các năm. Nếu nh trớc năm 1988 trở về trớc, Việt Nam
là một nớc thiếu lợng thực trầm trọng hàng năm phải nhận viện trợ hoặc
nhập khẩu gạo, thì đến năm 1989 đã xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo, năm 1990 :
1,6 triệu tấn, 1992: 1,9 triệu tấn, năm 1994: 2 triệu tấn và từ những năm 1996
2003 là trên 3 triệu tấn mỗi năm.
Năm 1993: Cục khuyến nông khuyến lâm đợc thành lập: vừa quản lý
nhà nớc vừa làm KN.
Năm 2001: Trung tâm KN trung ơng ra đời ( trực thuộc cục KN).
Năm 2003: Trung tâm KN quốc gia đợc thành lập.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
13
Từ khi thành lập đến nay tổ chức hệ thống KN đã không ngừng đổi mới
và mở rộng quy mô hoạt động, đem lại hiệu quả cao. Nhiều chơng trình cấp
quốc gia đã đi vào thực hiện và phát huy tác dụng. Sự kết hợp giữa hai hình
thức KN nhà nớc và KN tự nguyện đã thúc đẩy quá trình chuyển giao diễn ra
nhanh chóng.
Theo TS.Tống Khiêm giám đốc trung tâm KN quốc gia cho biết:
Tăng cờng công tác thông tin tuyên truyền và đào tạo tập huấn huyện là 1
trong những xu thế của KN hiện đại mà nhiều quốc gia trên thế giới đang áp
dụng. Trong hoàn cảnh của Việt Nam, khi trình độ và điều kiện sản xuất ở
nhiều vùng, miền khác nhau có sự khác biệt thì cùng với việc tiếp tục thực
hiện hình thức xây dựng mô hình trình diễn công tác KN sẽ đợc đổi mới theo
hớng từng bớc tăng cờng đầu t cho hoạt động thông tin và đào tạo, xây
dựng mô hình KN tổng hợp theo nhu cầu thị trờng trong đó gắn kết giữa mô
hình trình diễn với đào tạo tập huấn, thông tin tuyên truyền và định hớng đầu
ra cho sản phẩm.
Theo hớng này năm 2006, hoạt động KN đã có nhiểu thay đổi mới
nh triển khai một số hoạt động KN theo dự án, các chơng trình KN trọng

điểm; giảm dần đầu mối đơn vị tham gia hoạt động KN.. Đây cũng là năm
đầu tiên thực hiện công tác KN theo thông t hớng dẫn việc quản lý và sử
dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động KN, khuyến ng. Tuy
nhiên, chuyển biến đáng kể nhất là việc từng bớc thay đổi cơ cấu phân bổ
kinh phí KN theo hớng tăng cờng kinh phí cho các hoạt động đào tạo huấn
luyện và thông tin tuyên truyền. Riêng trong năm 2007, công tác thông tin
tuyên truyền và đào tạo tập huấn KN đầu t 17 tỷ đồng.
Trung tâm KN quốc gia còn phối hợp với các trờng, các viện nghiên
cứu, các dự án biên soạn tài liệu về phơng pháp, nghiệp vụ KN; phơng pháp
tổ chức lớp học tại hiện trờng và tài liệu tập huấn chuyên ngành chăn nuôi,
trồng trọt,.. Bên cạnh đó, các hoạt động xúc tiến thơng mại, đa sản phẩm
gắn liền với thị trờng cũng sẽ đợc trung tâm tăng cờng thông qua các hoạt
động hội chợ, hội thi nông nghiệp.


Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
14
2.3. Hoạt động khuyến nông ở huyện Quế Võ
Tram KN Quế Võ đợc thành lập vào năm 2003, dới sức ép của nhu
cầu lơng thực, thực phẩm của ngời dân ngày càng tăng, diện tích sản xuất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp và cần phải có đơn vị trực tiếp chăm lo đến
sản xuất nông nghiệp. Trạm hoạt động dới sự chỉ đạo của uỷ ban nhân dân
huyện và trung tâm KN tỉnh đã ngày càng khẳng định đợc vai trò của mình.
Các hoạt động KN không ngừng đợc mở rộng, từ khâu cung cấp
giồng, chỉ đạo sản xuất, tích cực theo dõi sâu bệnh, dịch bệnh, cung cấp thông
tin để đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp ngày càng đợc ổn định và bền vững.
Năm 2007 KN đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể, nhiều hoạt động
KN đợc bà con nông dân thì ngày càng có lòng tin nơi cán bộ KN, trạm KN,
điều đó càng khẳng định vai trò và vị trí của KN trong chiến lợc phát triển
nông nghiệp của huyện.

2.4. Những bài học kinh nghiệm và tồn tại
2.4.1. Những bài học kinh nghiệm
Hiệu quả chơng trình KN chỉ đạt kết quả cao, đợc duy trì và mở rộng
khi có ngời dân tham gia. Việc hoạt động KN không chỉ riêng xây dựng mô
hình trình diễn mà phải là hoạt động tổng hợp của công tác KN xây dựng mô
hình trình diễn, huấn luyện đào tạo, tham quan, hội thảo, thông tin
Tiến bộ khoa học công nghệ mới thiết thực, đáp ứng yêu cầu của ngời
sản xuất, công nghệ chuyển giao đơn giản, dễ áp dụng, phù hợp với từng vùng
sinh thái, từng cơ sở sản xuất và hình thức tổ chức phù hợp.
Phải xây dựng hoàn thiện tổ chức KN.
Tranh thủ đợc sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền
các cấp, đây là nguyên nhân của mọi thành công trong các hoạt động KN .
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế
Hệ thống KN cơ sở còn yếu kém: hiện nay còn khoảng gần 20% số
huyện cha có trạm KN và khoảng gần 30% số xã cha có cán bộ KN cơ sở.
Cách quản lý cha thống nhất,năng lực cán bộ KN còn bất cập, nhất là cán bộ
KN cơ sở, vì không những họ cần có sự hiểu biết về mặt kỹ thuật mà còn cần
có sự hiểu biết sâu rộng về kinh tế xã hội. Hoạt động KN vùng sâu vùng xa
còn nhiều hạn chế, nhiều nơi cha có cơ hội tiếp cận với KN.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
15
Nội dung hoạt động KN còn hạn hẹp, mới tập trung vào lĩnh vực
chuyển giao TBKT đơn lẻ trong sản xuất nông nghiệp. phơng pháp hoạt động
KN và các hình thức hoạt động KN cha đợc đa dạng.
Cơ chế chính sách khuyến khích cán bộ làm công tác KN, các nhà khoa
học tham gia hoạt động KN cha đủ sức hấp dẫn để những nhà khoa học gắn
bó với hoạt động KN.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o

16
Phần 3
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
và phơng pháp nghiên cứu
1. Điều kiện tự nhiên Kinh tế x hội của huyện
1.1. Vị trí địa lý
Quế Võ là 1 huyện đợc thành lập vào năm 1961, thuộc tỉnh Bắc Ninh
huyện lỵ là thị trấn Phố Mới.
Huyện nằm ở vị trí:
- Phía tây giáp với huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh.
- Phía năm của huyện là sông Đuống, qua sông là các huyện Thuận
Thành và Gia Bình.
- Phía Bắc của huyện là sông Cỗu, qua huyện bên kia sông là các huyện
Việt Yên và Yên Dũng của tỉnh Bắc Giang.
- Phía đông giáp với huyện Chí Linh thuộc tỉnh Hải Dơng.
Huyện Quế Võ nằm ở cửa ngõ phía bắc của thủ đô Hà Nội với diện tích
đất tự nhiên rộng 174,74 km
2
, đợc bao bọc bởi 3 con sông đã tạo cho huyện
Quế Võ những lợi thế phát triển nông nghiệp.
1.2. Thời tiết khí hậu
Là huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh . Nhiệt độ
trung bình năm là 23,3
0
c, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9
o
c (tháng
7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8
o
c (tháng 1), sự chênh lệch nhiệt

độ giữa các tháng cao nhất và thấp nhất là 13,1
o
c, tạo nên sự đa dạng về khí
hậu. Đây vừa là thuận lợi cũng vừa là khó khăn khi tiến hành sản xuất.
Lợng ma trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400
1500mm nhng phân bố không đều trong năm. Ma chủ yếu tập trung từ
tháng 5 tháng 10, chiếm 80% tổng lợng ma cả năm. Mùa khô từ tháng
10- tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lợng ma trong năm. Điều này đòi

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
17
hỏi địa phơng phải lựa chon cây trồng hợp lý, chủ động tới tiêu nhất là trong mùa
khô.
Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 1776h trong đó tháng
có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là
tháng 1.
Hàng năm có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trớc đến tháng 3 năm
sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 tháng 9 mang theo hơi ẩm
gây ma rào.
Tóm lại: thời tiết khí hậu có nhiều thuận lợi và khó khăn ảnh hởng
đến sản xuất nông nghiệp. Vì vậy cần nắm vững điều kiện thuận lợi và hạn
chế sự ảnh hởng của thiên nhiên đối với sản xuất nông nghiệp là đặc biệt
quan trọng cho công tác KN của huyện.
1.3. Đất đai địa hình
Địa hình cơ bản của huyện Quế Võ là đồng bằng, có một số đồi xót,
huyện có 1 diện tích nhỏ rừng trồng.
Trong sản xuất nông nghịêp đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu không
thể thay thế đợc, nó còn là 1 phần quan trọng của môi trờng sống, quyết
định đến đời sống của con ngời, đặc biệt đất đai nó khác với t liệu sản xuất

khác ở chỗ nếu sử dụng hợp lý thì nó không những không bị hao mòn mà
ngợc lại độ mầu mỡ của đất đai không ngừng tăng lên. Do vậy việc sử dụng đất
đai hợp lý và lâu bền đang đợc các quốc gia quan tâm giải quyết. Để thấy rõ cơ
cấu và tình hình sử dụng đất đai của huyện Quế Võ ta nghiên cứu bảng sau:

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
18
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn
huyện Quế Võ qua 3 năm (2005 - 2007)
2005 2006 2007 So sánh
Năm
chỉ tiêu
DT
(ha)
CC
(%)

DT
(ha)
CC
(%)

DT
(ha)
CC
(%)

06/05 07/06
Tổng diện tích đất tự nhiên 17074 100 17074 100 14905,55 100 100 87,3
I. Đất nông nghiệp 12838,9 75,19 11623,83 68,08 10990,01 73,73 90,54 -

1.Đất trồng cây hàng năm 11966,57 93,2 10689,19 91,96 10068,61 91,6 99,33 -
2. Đất trồng cây lâu năm 22,33 0,17 24,34 0,21 21,2 0,19 109 -
3.Diện tích mặt nớc
nuôi trồng thuỷ sản
850 6,63
910,3 7,83 900,2 8,21 107,09 -
II. Đất lâm nghiệp 146,16 0,86 146,16 0,86 96,16 0,65 100 -
III.Đất chuyên dùng 2182,32 12,78 3242,16 18,99 2144,86 14,39 148,56 -
IV. Đất thổ c 1730,89 10,14 1886,16 11,05 1534,3 10,29 108,97
V. Đất cha sử dụng 175,73 1,03 175,70 1,02 140,22 0,94 99,98 -
(Nguồn: phòng tài nguyên môi trờng huyện Quế Võ)
Qua bảng ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của huyện năm 2005 và
năm 2006 là không thay đổi nhng đến năm 2007 thì tổng diện tích đất tự
nhiên lại thay đổi do huyện bị cắt 3 xã về thành phố.
Huyện Quế Võ là huyện nông nghiệp nên diện tích đất tự nhiên nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn với 12838,9ha (năm2005) chiếm 75,19% so với
tổng diện tích đất tự nhiên năm 2006 giảm xuống 11623,83ha chiếm khoảng
68,08% và năm 2007 chiếm 73,73%. Nguyên nhân làm cho đất nông nghiệp
giảm 9,46% năm 2006 so với năm 2005 là do sử dụng đất cho xây dựng khu
công nghiệp cũng nh một số công trình công nghiệp khác.
Huyện đang có xu hớng trở thành huyện công nghiệp vì thế mà đất
chuyên dùng, đất thổ c qua các năm dần chiếm lệ lớn trong tổng diện tích đất
tự nhiên. Mặc dù giảm diện tích đất nông nghiệp nhng do tiến hành đầu t
thâm canh, áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất thông qua các hoạt động của
tổ chức KN để làm sao vẫn cung cấp đủ lơng thực, thực phẩm cho ngời dân
và xuất khẩu.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
19
Với đặc điểm đất đai địa hình của huyện nên phần lớn là trồng cây hàng

năm,năm 2005 chiếm 93,2%, năm 2006 chiếm 91,96% và năm 2007 chiếm
91,6% tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất trồng cây lâu năm và nuôi trồng
thuỷ sản có tăng nhng không đáng kể vì đó không phải là thế mạnh của huyện.
Đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ nhất với 416,16ha năm 2005 chiếm
0,86% tổng diện tích đất tự nhiên, năm 2006 thì diện tích không thay đổi và
đến năm 2007 chiếm 0,65%.
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội
*Đặc điểm dân c
Do có những điều kiện thuận lợi về tự nhiên cho phát triển kinh tế nên
huyện nhanh chóng trở thành vùng dân c đông đúc có mật độ dân số cao.
Toàn huyện đợc chia làm 20 xã và 1 thị trấn (thị trấn Phố Mới).
Dân số huyện Quế Võ là 14.022 nhân khẩu, trong đó có 94,763 nhân
khẩu làm nông nghiệp chiếm 67,7%. Số lao động làm nghề nông là 55546 lao
động chiếm 66,1% so với tổng lao động của toàn huyện, xu thế của huyện là
giảm dần lao động nông nghiệp (diện tích đất nông nghiệp ngày 1 thu hẹp do
sử dụng xây dựng khu công nghiệp, đờng giao thông, khu dân c..).
Sức ép về tăng dân số và xu hớng giảm diện tích đất nông nghiệp do
tốc độ đô thị hoá đã là 1 thách thức với sự phát triển nông nghiệp nói riêng và
phát triển kinh tế xã hội nói chung của toàn huyện. Để thấy đợc tình hình
nhân khẩu lao động của huyện ta nghiên cứu bảng sau:
Bảng 4.2. Tình hình nhân khẩu lao động của
huyện Quế Võ qua 2 năm (2006- 2007)
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 So sánh(%)

1.Tổng nhân khẩu Ngời 124.036 140.022 112,89
-Nhân khẩu nông nghiệp Ngời 92.259 94.763 102,71
2.Tổng số hộ Hộ 30.950 34.496 111,46
-Hộ nông nghiệp Hộ 22.371 22.238 99,41
3.Tổng lao động Ngời 73.902 84.013 113,68
-Lao động nông nghiệp Ngời 55.694 55.546 99,7

(Nguồn: phòng thống kê huyện Quế Võ)

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
20
Qua bảng 4.2 ta thấy qua 2 năm tổng số lao động tăng khá nhanh tăng
12.89% nhng số hộ làm nông nghiệp và số lao động nông nghiệp thì giảm
xuống. Một thách thức hay vấn đề khó khăn cho sản xuất nông nghiệp cần
phải áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất.
*Điều kiện cơ sở hạ tầng
Huyện đã tập trung đầu t tăng cờng kết cấu hạ tầng tạo tiền đề để thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Huyện đã vận dụng phơng thức nhà nớc
và nhân dân cùng làm, đồng thời tranh thủ mọi nguồn lực đầu t từ bên ngoài.
- Điều kiện về giao thông: Để phát triển sản xuất, phát triển kinh tế nông
nghiệp và phát triển nông thôn thì cần phải có một hệ thống giao thông hoạt
động tốt. Huyện Quế Võ cũng đã và đang tập trung hoàn thiện hệ thống giao
thông trên địa bàn huyện. Các quốc lộ thì đã và đang đợc cải tạo, nâng cấp và
xây dựng mới theo kế hoạch. Đợc sự giúp đỡ của trung ơng và đầu t của
địa phơng, đến nay đờng giao thông nông thôn hầu nh là bê tông hoá góp
phần cải thiện điều kiện sinh hoạt và phát triển kinh tế nông thôn.
- Hệ thống thông tin liên lạc
Thông tin liên lạc tiếp tục đợc hiện đại hoá, số máy điện thoại tăng
nhanh (số máy điện thoại cố định: năm 2005 là 6.913 chiếc, năm2006 là9.402
chiếc và năm 2007 là 11.596 chiếc), thông tin mạng phát triển và 100% các xã
có điểm bu điện văn hóa. Hệ thống truyền thanh của huyện thông suốt các
xã, vì vậy phần nào giúp cho nông dân nắm đợc các thông tin về chủ trơng,
đờng lối của Đảng và nhà nớc, đồng thời nắm bắt đợc kịp thời thông tin
về khí hậu thời tiết cũng nh những tiến bộ về khoa học kỹ thuật áp dụng vào
sản xuất.
- Hệ thống giáo dục y tế: Toàn huyện có 84 trơng mầm non, 21
trờng tiểu học và 22 trờng trung học và có 4 trờng cấp 3. Các trờng học

hầu nh là có điều kiện tốt để phục vụ cho việc dạy và học.Hệ thống y tế: toàn
huyện đã có 100% xã có trạm y tế và hệ thống y tế đã đợc củng cố nâng cao
chất lợng khám chữa bệnh cho nhân dân đồng thời chăm sóc sức khoẻ ban
đầu cũng đã đợc thực hiện tốt.
- Điều kiện thuỷ lợi: Hệ thồng đê điều, công trình thuỷ lợi đợc đầu t
xây dựng nâng cấp, đảm bảo tốt cho sản xuất trong việc cấp thoát nớc.

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
21
*Điều kiện kinh tế của huyện
Những năm gần đây do phát huy đợc tiềm năng, lợi thế cùng với sự nỗ
lực của Đảng bộ và nhân dân, Quế Võ có tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân
đạt 15,4%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá, tỷ trọng
ngành ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp xây dựng cơ bản tăng
nhanh và chiếm tỷ trọng lớn là 57,6%, thơng mại và dịch vụ chiếm 20.4,
nông lâm ng nghiệp chiếm 22%. Các lĩnh vực vă hoá - xã hội có
chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân ổn định và nâng cao 1 bớc, an ninh
quốc phòng đợc đảm bảo.
Nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu ngành kinh tế của
huyện, nó có vị trí quan trọng trong cơ cấu nông sản phẩm trực tiếp và chất
lợng cho nhu cầu của toàn huyện. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp có giảm
nhng sản lợng nhiều loại cây trồng vẫn tăng lên, điều này chứng tỏ rằng sản
xuất nông nghiệp phát triển với nhịp độ khá. Kết quả thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất và sản lợng một số cây trồng chính
qua 3 năm (2005 - 2007)
2005 2006 2007 Năm

Chỉ tiêu
DT
(ha)

NS
(tạ/ha)

SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)

SL
(tấn)

DT
(ha)
NS
(tạ/ha)

SL
(tấn)
I.Cây lơng thực 15676 190 95336 15695 179,4 91293 14458 183,8 86518,3
1.Lúa 14865 56,9 84540 15056 55,4 83368 14388 59,3 85024
2.Khoai lang 811 133,1 10796 639 124 7925 120 124,5 1494
II.Cây công nghiệp 602 29,3 8546 558,5 32,3 875,4 471 31,4 732
1.Lạc 490 13,9 681,6 427,5 15,2 651,4 360 15,4 554,4
2.Đậu tơng 112 15,4 173 131 17,1 224 111 16 177,6
III. Cây thực phẩm 3113 189,8 55958 2616 158 41314 3515 186 37311,5
1.Rau các loại 3054 179,8 55899 2550 161,8 41248 2122 175,5 37241,3
-Khoai tây 1577 138 29925 1289 136,8 12643 1393 148 21438
2.Đậu các loại 59 10 59 66 10,2 67 67 10,5 70,2

(Nguồn thống kê huyện Quế Võ)


Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
22
Qua bảng 4.3 ta thấy kết quả DT, NS, SL về một số cây trồng chính hầu
nh là giảm qua các năm. Trớc hết nói về cây lúa DT trồng lúa năm 2006
tăng so với năm 2005 nhng không đáng kể, nhng đến năm 2007 thì DT so
với các năm là giảm nhng NS, SL thì tăng lên. Đây là một nỗ lực của cán bộ
KN, các cấp các ngành khác. Uỷ ban nhân dân huyện đã cùng với cán bộ
khuyến nông chủ trơng đa các giống lúa lai năng suất cao vào có chính sách
hỗ trợ giá giống. Bên cạnh đa giống mới vào thì công tác chỉ đạo sản xuất và
áp dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh của cán bộ KN đã kịp thời.
Ngoài cây lúa thì cây mầu, cùng cây thực phẩm, cây công nghiệp mặc
dù sản lợng thấp hơn qua các năm do DT bị thu hẹp lại nhng về NS thì
không thấp hơn so với các năm.
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện thì chăn nuôi cũng chiếm 1
tỷ trọng khá lớn trong tổ giá trị. Những năm qua nhờ vào đờng lối đổi mới
đổi mới của Đảng và nhà nớc, sự quan tâm của các cấp, các ngành và đặc
biệt là công tác KN chăn nuôi của huyện đã không ngừng tăng trởng và đạt
kết quả khả quan góp phần vào việc nâng cao thu nhập. Kết quả đạt đợc thể
hiện qua bảng 4.4
Bảng 4.4.Tình hình chăn nuôi của huyện qua 3 năm (2005 - 2007)
So sánh Năm
Chỉ tiêu
ĐVT 2005 2006 2007
06/05 07/06
I.Gia súc Con 96.749 101.711 86.647 105,13 85,19
1.Đàn trâu Con 3.385 2.761 1.423 81,57 51,54
2.Đàn bò Con 15.380 16.983 16.563 110,42 97,5

3.Đàn lợn Con 77.948 81.967 68.661 105,16 83,77
II.Gia cầm
- Thịt gia cầm giết bán Tấn 1.045 1.136 1.172 108,71 103,17
III.Sản lợng thịt hơi xuất chuồng
1.Thịt trâu hơi xuất chuồng Tấn 76 158 257 207.89 162,66
2.Thịt bò hơi xuất chuồng Tấn 300 410 669 136,67 163,17
3.Thịt lợn hơi xuất chuồng Tấn 10.170 10.802 10.351 106,21 95,82
(Nguồn: phòng thống kê huyện Quế Võ)

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
23
Qua bảng ta thấy: Tổng đàn gia súc năm 2005 tăng so với năm 2006 là
5,13% nhng đến năm 2007 so với năm 2006 lại giảm 14,81%.
Mặc dù tổng đàn gia súc giảm nhng sản lợng thịt hơi xuất chuồng thì
không giảm, chính vì vậy mà tổng giá trị của ngành chăn nuôi vấn tăng đóng
góp vào phát triển GDP cho sản xuất nông nghiệp.
Qua nghiên cứu ta thấy rằng kinh tế xã hội huyện Quế Võ qua 3
năm (2005 - 2007) đã có nhiều biến đổi đáng kể, tuy nhiên còn nhiều hạn chế
là diện tích đất nông nghiệp giảm. Nhng nông nghiệp Quế Võ về cơ bản đã
chuyển sang sản xuất hàng hoá, đời sống nhân dân ở các vùng đợc cải thiện
rõ rệt. Để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn, huyện cũng khuyến khích nhân rộng các mô hình nông dân làm kinh tế
giỏi, chăn nuôi có quy mô lớn theo kiểu công nghiệp, tạo ra vùng sản xuất
hàng hoà tập trung đáp ứng nhu cầu thị trờng trong nớc và xuất khẩu, và bài
toán chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở 1 huyện nông nghiệp nh Quế Võ là yếu tố
quan trọng đa Quế Võ hội nhập và phát triển.
2.
Phơng pháp nghiên cứu
2.1.Phơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Các số liệu thống kê đã đợc công bố qua 3 năm 2005 2007 liên

quan đến điều kiện tự nhiên, tình hình đất đai, dân số lao động, kinh tế xã hội,
cơ sở vật chất hạ tầng, kết quả sản xuất nông nghiệp đợc thu thập từ phòng thống
kê huyện Quế Võ, phòng tài nguyên môi trờng huyện Quế Võ.
Các thông tin số liệu về tổ chức trạm KN, số cán bộ KN và các số liệu
phản ánh về kết quả hoạt động KN nh: Số buổi tập huấn kỹ thuật, số mô hình
trình diễn, số nông dân tham gia tập huấn kỹ thuật, số câu lạc bộ khuyến
nông. đợc chúng tôi thu thập từ trạm KN huyện, từ hoạt động của nhóm
đoàn thể xã hội, từ KN viên cơ sở và từ ngời dân.
2.2. Phơng pháp thu thập tài liệu sơ cấp
Để có đợc các số liệu mới tôi tiến hành thu thập thông qua các cuộc
điều tra phỏng vấn các hộ nông dân.Trong đó việc điều tra đợc tiến hành từ
ngày 20/4, việc điều tra đợc tiến hành thông qua bộ câu hỏi và phỏng vấn
trực tiếp. Để thực hiện cuộc phỏng vấn điều tra tôi tiến hành

Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
24
-Xác định mục đích điều tra
- Lập phiếu điều tra
- Chọn mẫu điều tra
- Đơn vị điều tra
- Tiến hành điều tra
+Để xác định đợc mục đích điều tra thì tôi dựa vào mục tiêu của để tài
để cuộc điều tra đi đúng hớng.
+ Lập phiếu điều tra: Phiếu điều tra phải làm sao mà các câu hỏi trong
phiếu không quá khó cho việc trả lời của nông dân. Câu hỏi thì không dài
dòng nhng vẫn đủ nội dung.
+ Chọn mẫu điều tra: trớc hết tôi phỏng vấn những ngời nắm rõ về
hoạt động KN nh: cán bộ KN, chủ nhiệm hợp tác xã, trởng thôn, sau đo tôi
chọn mẫu ngẫu nhiên ngời dân để phóng vấn điều tra.
+ Đơn vị điều tra: Tôi tiến hành chon mẫu ngẫu nhiên 3 xã trong tổng

số 20 xã và 1 thị trấn để điều tra.
Sau khi tiến hành điều tra xong tôi tiến hành tổng hợp phân tích số liệu.

















Tài liệu đợc phát trên WebsiteL o
25
Phần 4
Kết quả nội dung nghiên cứu
4.1
.Thực trạng công tác KN huyện Quế Võ qua 3 năm(2005 - 2007)
4.1.1. Công tác tổ chức, chức năng nhiệm vụ hệ thống KN huyện Quế Võ
4.1.1.1. Hệ thống tổ chức
Sau 6 năm đợc thành lập dới sự lãnh đạo sâu sát của uỷ ban nhân dân
huyện, trung tâm KN tỉnh hệ thống KN huyện luôn có sự điều chỉnh để cho
hoạt động hoàn thiện đáp ứng đợc nhu cầu của nông dân và phù hợp với sự đổi

mới chính sách quản lý vĩ mô của đảng và nhà nớc.
Sơ đồ 4.1.: Hệ thống tổ chức bộ máy khuyến nông huyện Quế Võ





















UBND xã, ban chủ
nhiệm HTX
Câu lạc bộ KN
Nông dân
Trung tâm KN tỉnh UBND huyện
Trạm KN huyện
Phòng nông nghiệp

Khuyến nông xã

×