Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

tiểu luận dự án POLANO nhằm bảo vệ cửa sông Hà Lan khỏi bị ngập lụt. Các bài học rút ra trong Quản lý và điều hành dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 17 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI – HÀ NỘI

BÀI TIỂU LUẬN
Đề 4: “Dự án POLANO nhằm bảo vệ cửa sông Hà Lan khỏi bị
ngập lụt. Các bài học rút ra trong Quản lý và điều hành dự án”
Giảng viên HD: PGS.TS Phó Đức Anh
Nhóm học viên thực hiện:
1. Đinh Thị Sen
2. Kiều Văn Sơn
3. Phạm Ngọc Sơn
4. Nguyễn Phương Thắng
5. Phạm Văn Thắng
6. Phùng Đức Thắng
7. Nguyễn Hoàng Thanh
8. Nguyễn Thị Thanh
9. Nguyễn Vũ Thanh
10. Hà Xuân Thành
Hà Nội, tháng 09 năm 2012
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
PHẦN I: DỰ ÁN POLANO NHẰM BẢO VỆ CỬA SÔNG HÀ LAN KHỎI BỊ
NGẬP LỤT
Hà Lan nằm ở phía Tây châu Âu. Phía Đông của vùng đất thấp giáp với Đức, phía
Nam giáp với Bỉ, phía Tây và Bắc giáp Biển Bắc. Ở Hà Lan có thể thấy nước ở khắp nơi:
sông, hồ, kênh, rạch. Hơn 16 triệu người dân xứ sở hoa tulip chỉ sống trong phần diện
tích nhỏ bé của tổng số 41.000 km2. Hà Lan nổi tiếng với hoa tuy-líp, những chiếc cối
xay gió cùng những công trình đê biển xuyên thế kỷ. Hầu hết đất liền của vương quốc Hà
Lan đều nằm ngang hoặc thấp hơn mực nước biển. Hơn một phần tư diện tích của Hà Lan
ở dưới mực nước biển (chiếm 27% diện tích của cả nước). Ðiểm thấp nhất khoảng âm
6,74 m là ở Niu-véc-ke đen I-xen, một thị trấn nhỏ thuộc Đông-Bắc thành phố
Rotterdam, đồng thời cũng là điểm thấp nhất ở châu Âu. Nếu không có các cồn cát và đê,


khu vực này có thể bị ngập thường xuyên ở mức gần 7 mét nước. Ðiểm cao nhất của đất
nước Hà Lan là Vaalserberg, cao 321 m, nằm ở phía đông-nam, nơi giáp biên giới với Bỉ
và Ðức. Diện tích Hà Lan rất nhỏ cho nên đất là một tài sản vô cùng quý giá. Người Hà
Lan đã nỗ lực giành đất từ biển và cải tạo đất.
Là quốc gia ven biển, có nhiều khu vực dưới mực nước biển và những phần đất
thấp thường bị ngập, nhưng chính đặc điểm đó góp phần giúp người Hà Lan trở thành
chuyên gia đứng đầu thế giới về xây dựng đê, đập, giữ cho đất khô ráo và phát triển thành
một trong những nước xuất khẩu hàng nông sản hàng đầu thế giới.
Một trong các dự án bảo vệ và chống ngập lụt các vùng cửa sông của Hà Lan là dự
án POLANO, dự án được hình thành và triển khai như sau:
Trong năm 1953 một cơn bão cực mạnh đã gây ngập lụt hầu hết vùng đồng bằng
của Hà Lan, giết chết hàng ngàn người và làm ngập 130.000 ha đất. Khả năng về một
thảm họa như thế đã thường xuyên được thảo luận tại Quốc hội Hà Lan, song trước đó
người ta chưa làm gì nhiều để ngăn ngừa chúng. Sau khi thảm họa đã xảy ra, vào năm
1954, Chính phủ Hà Lan quyết định xây dựng các công trình bảo vệ cửa sông của Đồng
bằng, trừ vùng cửa sông lớn nhất Oosterschelde. Tại vùng này chương trình xây dựng
phải dừng lại vì có các cuộc tranh luận về các mục tiêu và dường như có các mục tiêu
khác với mục tiêu an toàn lại có vẻ là quan trọng hơn.
Kế hoạch ban đầu là xây một đập chắn ở cửa Oosterschelde để hoàn toàn tách nó
khỏi biển. Điều này đe dọa sinh thái vùng cửa sông và các ngành đánh bắt và chế biến sò
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 1
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
trai. Điều đó dẫn đến phải tìm thêm phương án. Vào tháng 4 năm 1975 một dự án nghiên
cứu vấn đề này đã hình thành và mang tên POLANO (Policy Analysis of the
Oosterschelde).
Các nhà môi trường khẳng định việc xây đập không thấm nước chắn vùng cửa
sông và biến nó thành hồ nước ngọt sẽ phá hủy môi trường sinh thái hiếm hoi của nó.
Điều này có ảnh hưởng nghiêm trọng đến công nghiệp đánh bắt sò. Ngược lại, những
người quan tâm đến mục tiêu an toàn ủng hộ mạnh mẽ kế hoạch đóng cửa sông này. Có
một phương án khác là xây dựng một đập chắn mở ở cửa sông Oosterschelde. Đập chắn

mở là đập cho phép lưu thông với các cửa lớn có thể đóng lại khi có bão lớn. Trong điều
kiện bình thường các cổng sẽ mở để cho phép một lượng thủy triều hạn chế đi qua vào
vịnh, khối lượng thủy triều được quản lý bởi độ mở của các cửa đập. Dự án tính toán rằng
đập chắn mở phải được hoàn thành vào khoảng năm 1985 và có khả năng bảo vệ khỏi
bão mạnh đến mức chỉ xảy ra 1 lần trong 4000 năm.
Vẫn còn một số người sợ rằng đập chắn mở với thủy triều hạn chế của nó vẫn có
thể phá hoại nghiêm trọng ngành thủy sản và môi trường sinh thái. Họ đề xuất một
phương án khác: Cứ để cửa sông Oosterschelde mở nhằm duy trì thủy triều như ban đầu
và xây dựng một hệ thống đê lớn bao quanh vành đai cửa sông.
Như vậy có ba giải pháp chính phải xem xét để bảo vệ miền Tây Nam của Hà Lan
khỏi ngập lụt của Biển Bắc:
- Xây đập chắn đóng,
- Xây đập chắn mở,
- Để mở cửa sông và xây hệ thống đê bao quanh vành đai cửa sông.
Mỗi giải pháp liên quan đến một số các phương án: ví dụ độ mở trong giải pháp
xây đập chắn mở. Các hậu quả (các tác động) có thể của mỗi phương án lên môi trường
của Oosterschelde nói riêng và của Hà Lan nói chung cần được đánh giá. Các hậu quả
này là rất nhiều. Chúng bao gồm:
- Độ an toàn về con người và tài sản khỏi bão lụt;
- Chi phí tài chính của nhà nước để xây dựng và vận hành các công trình;
- Thay đổi trong số loại và số lượng các chủng loài tạo thành môi trường sinh thái
của vùng;
- Tác động đến kinh tế và việc làm (cả tác động trực tiếp lẫn gián tiếp);
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 2
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
- Số lượng và chất lượng nước;
- Các tác động xã hội khác nhau.
Sàng lọc các phương án: Mỗi giải pháp để bảo vệ vùng Oosterschelde có nhiều
phương án; ví dụ trong giải pháp xây đập chắn mở, có thể có một số loại đập chắn mở
khác nhau, và đối với mỗi loại lại có thể có các độ mở khác nhau. Số các phương án có

thể rất nhiều vì thế sẽ là không thực tế nếu chúng ta tiến hành đánh giá tác động chi tiết
của tất cả các phương án. Do đó chúng ta cần sàng lọc để chọn ra một số (không nhiều)
các phương án hứa hẹn tốt và chỉ tiếp tục nghiên cứu các phương án này. Tiêu chuẩn để
sàng lọc bao gồm độ an toàn, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và chi phí xây dựng. Ví dụ các
phương án nào ít đảm bảo an toàn, hoặc đảm bảo an toàn song chi phí xây dựng cao, hoặc
ít đảm bảo hệ thống sinh thái hơn phương án khác sẽ bị loại.
Thiết kế các khung cảnh: Sàng lọc nhằm chọn ra các phương án tốt để sử dụng
trong thiết kế các khung cảnh. Các khung cảnh bao gồm các kịch bản (ví dụ về kinh tế
tương lai), và một tập các giả thiết kỹ thuật. Các giả thiết kỹ thuật chính là các giá trị giả
định cho các yếu tố còn bất định trong hệ thống, chẳng hạn như bão mạnh đến mức chỉ
xuất hiện một lần trong 4000 năm thì mức nước dâng lên bao nhiêu, hoặc sóng đánh cao
bao nhiêu sẽ có thể phá hỏng đê.
So sánh các phương án và làm quyết định: Đối với mỗi khung cảnh, tiến hành
đánh giá các tác động của các phương án bằng cánh sử dụng các mô hình thích hợp và
trình bày cho những người làm quyết định để họ so sánh các phương án. Đánh giá tác
động được trình bày trong các phiếu ghi điểm để những người làm quyết định xem xét và
cân nhắc.
Lặp trong quá trình phân tích: Trên cơ sở của quá trình so sánh các phương án,
nhà phân tích tiến hành một số phân tích độ nhậy. Các so sánh bổ sung được thiết kế để
so sánh khi thay đổi phương án, thay đổi các giả thiết kỹ thuật, thay đổi các kịch bản.
Quá trình được tiến hành liên tục cho tới lúc quyết định được làm.
Giống như nhiều quá trình PTHT, POLANO không chỉ rõ nên chọn phương án
nào, quyền lựa chọn được dành cho những người có thẩm quyền ra quyết định. POLANO
đóng góp vào quá trình lựa chọn này bằng cách làm sáng tỏ các vấn đề, đánh giá các kết
quả, chỉ ra tác động của các yếu tố bất định, so sánh các phương án theo một khuôn khổ
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 3
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
chung mang tính tổng hợp. Cuối cùng phương án theo giải pháp xây dựng đập chắn mở
đã được lựa chọn để đưa vào thực hiện.
POLANO là một dự án lớn có tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế, xã hội của

một vùng rộng lớn ở phía Tây Nam của đất nước Hà Lan, vì vậy từ lúc hình thành và
trong quá trình triển khai thực hiện nó được nghiên cứu kỹ lưỡng, áp dụng những tiến bộ
của khoa học kỹ thuật để đưa ra phương án tối ưu nhất và đây là yếu tố vô cùng quan
trọng có ảnh hưởng đến kết quả và sự thành công của dự án. Một trong những thành công
của dự án là đảm bảo mục tiêu đề ra là bảo vệ vùng cửa sông Oosterschelde khỏi bị ngập
lụt nhưng không làm thay đổi nhiều về môi trường sinh thái khu vực dự án.
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 4
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
PHẦN II: CÁC BÀI HỌC RÚT RA TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
2.1. Liên hệ với các dự án chống ngập lớn ở Việt Nam: Dự án tăng cường Quản lý
Thủy lợi và cải tạo các Hệ thống Thủy nông - Hệ thống Thủy lợi Bắc Hưng Hải
(BHH):
2.1.1.Tổng quát
Hệ thống thủy lợi BHH nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng. Đây là một hệ
thống thủy lợi lâu đời nhất, lớn nhất và quan trọng nhất ở vùng đồng bằng sông Hồng.
Hệ thống thủy lợi BHH bao gồm toàn bộ hoặc một phần của bốn tỉnh, gồm hai quận
Đông Nam Hà Nội, toàn bộ tỉnh Hưng Yên, 7 huyện thuộc tỉnh Hải Dương và 3 huyện
tỉnh Bắc Ninh. Tổng diện tích tự nhiên trong đê là 192.045 ha, trong đó 142.479 ha sử
dụng cho mục đích nông nghiệp. Tổng dân số trong vùng khoảng 2,8 triệu người, trong
đó khoảng 2,2 triệu người làm nghề nông. Trong giai đoạn 2000 - 2005, các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài đã xây dựng nhiều khu công nghiệp trong vùng. Do vậy, diện
tích đất công nghiệp trong vùng dự án tăng 104,4% (từ 1.314 ha vào năm 2000 tăng lên
2.686 ha vào 2004). Trong những năm gần đây, nhiều khu công nghiệp cũng như các khu
định cư độ thị đã mọc lên trong vùng BHH. Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa
đang gia tăng nhanh chóng sẽ làm giảm diện tích đất nông nghiệp.
BHH được chia thành 10 tiểu vùng: Gia Lâm, Gia Thuận Châu Giang, Bắc Kim
Sơn, Cẩm Giàng-thành phố Hải Dương, Ân Thi, Bình Giang - Bắc Thanh Miện, Tứ Lộc
(Gia Lộc - Tứ Kỳ), Tây Nam Cửu An, Đông Nam Cửu An. Vị trí và thông tin chung của
10 khu vực này được thể hiện trong Hình 1 và Bảng 1. Tổng diện tích khống chế nằm
trong hệ thống đê chính có xu hướng dốc xuống theo hướng Tây Nam - Đông Nam.

Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 5
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
Hình 1: 10 tiểu vùng của hệ thống BHH
Bảng 1: Các thông tin tổng quát của 10 tiểu vùng
Tiểu vùng Tổng
diện
tích
Cao
độ
Diện
tích
trong
đê
Diện tích
ngoài đê
Diện
tích
đất
nông
nghiệp
Diện
tích
canh
tác
Dân số
[ha] [m] [ha] [ha] [ha] [ha] [unit]
Gia Lâm 10.262 3 – 4,5 7.924 2.338 4.985 4.850 384.834
Gia Thuận 37.007 3 – 3,5 32.757 4.250 24.317 21.021 409.340
Châu
Giang

23.295 3 – 3,5 20.132 3.163 15.682 12.442 327.857
Bắc Kim
Sơn
18.925 1,5 - 2 18.925 0 12.399 11.339 229.020
Cẩm Giàng
– thành
phố Hải
Dương
11.977 1 – 1,5 10.886 1.091 6.428 4.976 206.996
Ân Thi 15.868 1,5 - 2 15.868 0 11.683 11.338 163.666
Bình
Giang –
Bắc Thanh
Miện
24.285 2 – 2,5 24.285 0 16.989 14.982 247.679
Gia Lộc –
Từ Kỳ
25.262 1 – 2,0 21.321 3.941 17.212 14.258 293.138
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 6
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
Tiểu vùng Tổng
diện
tích
Cao
độ
Diện
tích
trong
đê
Diện tích

ngoài đê
Diện
tích
đất
nông
nghiệp
Diện
tích
canh
tác
Dân số
[ha] [m] [ha] [ha] [ha] [ha] [unit]
Tây Nam –
Cửu An
31.976 2 – 2,5 25.116 6.860 22.020 19.226 373.233
Đông Nam
– Cửu An
16.075 1 – 1,5 14.831 1.244 10.764 9.555 176.823
Tổng
214.93
2 192.045 22.887
142.47
9
123.98
7
2.812.5
86
Nguồn: Nghiên cứu rà soát Quy hoạch của Viện Quy hoạch Thủy lợi [2]

Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 7

Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
Hệ thống BHH được bao bọc bởi hệ thống đê sông chính và địa hình có độc dốc
theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Các khu vực với các hướng tiêu và loại công trình tiêu
điển hình được thể hiện trong Hình 2.
Hình 2: Bản đồ phân vùng tiêu Hệ thống BHH
Trong đó:
Vùng 1 Nước được tiêu trực tiếp ra các sông ngoài hệ thống BHH. Tổng diện
tích khoảng 56.824 ha.
Vùng 2 Nước được tiêu thoát ra hệ thống sông chính. Thông qua hệ thống
sông này, dòng chảy chảy về cống Cầu Xe và An Thổ rồi từ đó lần
lượt chảy ra sông Thái Bình và sông Luộc.
Trong vùng này, có hai tiểu vùng. Tiểu vùng thứ nhất (Tiểu vùng 2a),
nước được tiêu tự chảy vào hệ thống sông nội vùng. Trong tiểu vùng
còn lại (tiểu vùng 2b) nước được tiêu vài ra hệ thống sông chính nội
vùng bằng các trạm bơm.
2.1.2. Các phương án đề xuất:
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 8
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
Nghiên cứu của viện quy hoạch thủy lợi cho thấy tổng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư
để nâng cấp hệ thống thủy lợi BHH khoảng 422 triệu đô. Tư vấn đã đề xuất phương pháp
hai bước để đưa ra các phương án quan trọng, tuy nhiên có thể phụ thuộc vào kết quả
phân tích khả thi của các phương án này.
Bước đầu tiên: là phải giảm chi phí đầu tư từ 422 triệu đô xuống còn 100 triệu đô
theo phạm vi ngân sách của dự án đề xuất. Trong báo cáo đầu tư định kỳ, tư vấn đã đề
xuất các tiêu chí áp dụng trong nghiên cứu để đưa ra được các biện pháp công trình sau.
• Đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng nhằm cải thiện tình hình cấp nước cho
mục nước tưới tiêu đất nông nghiệp và do đó tăng cường sản suất nông nghiệp
và thu nhập, giảm công ăn việc làm ở nông thôn.
• Đầu tư nhằm trực tiếp tăng năng lực tiêu từ khu vực BHH.
• Đầu tư vào giải pháp công trình thiết yếu nhằm tận dụng năng lực tưới tiêu sau

khi được cải tạo nâng cấp.
Bước thứ hai: sẽ là xác định các phương án quan trọng cho dự án và tư vấn đề xuất
đánh giá hai phương án do Viện Quy hoạch Thủy lợi lập:
Phương án 1:
- Nạo vét hai con song chính trong hệ thống thủy lợi BHH nhằm tăng cường năng
lực tưới tiêu của hệ thống;
- Xây dựng cống Xuân Quang 2;
- Xây dựng bốn trạm bơm lớn để tiêu nước trực tiếp bơm tiêu ra sông Hồng và sông
Luộc, mở rộng các trạn bơn tiêu lớn: Mễ sở (23m
3
/s), Nghi Xuyên (100m
3
/s), Bảo
Châu (35m
3
/s), Nam Kẻ sạt (175m
3
/s);
- Các hạng mục đầu tư bổ sung nhằm nâng cấp hiệu quả công tác vận hành của hệ
thống thủy lợi BHH.
Phương án 2:
- Nạo vét hai con sông chính, xây một trạm bơm tưới trên sông Hồng,
- Xây dựng một số trạm bơm tiêu nhỏ hơn để trực tiếp bơm nước ra sông Hồng và
sông Luộc, tận dụng tối đa các kênh, các trạm bơm hiện tại;
- Các công trình bổ sung để nâng cấp cao hiệu quả vận hành hệ thống thủy lợi BHH.
2.1.3. Sự khác biệt cơ bản giữa hai phương án:
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 9
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
Phương án 2 cấp nước tưới thông qua trạm bơm với số lượng lớn các trạm bơm
tiêu nhỏ, nhằm tận dụng tối đa các hệ thống kênh hiện tại trong hệ thống thủy lợi BHH,

tránh áp dụng các biện pháp công trình lớn như tu sửa lại mặt cắt kênh và nạo vét các
kênh chính, các vấn đề tái định cư và phân bố rủi ro, cho phép phân kỳ giai đoạn thi công
vì vậy phương án này có thể thu được lợi ích sớm.
2.1.4. Phân tích chi phí thấp nhất và phân tích đa tiêu chí:
Hai phương pháp nêu trên có tác động giống nhau về năng lực tưới tiêu và do vậy
phương pháp phân tích dựa theo chi phí thấp nhất sẽ được xác định để xác định hiệu quả
chi phí các phương án. Ngoài ra tư vấn sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ tác động xã hội và tái
định cư, tác động môi trường của cả hai phương án. Dựa vào đó tư vấn sẽ tiến hành phân
tích đa tiêu chí trong đó có xem xét các tiêu chí sau:
- Hiệu quả chi phí của các hạng mục đầu tư, hoạt động vận hành và bảo dưỡng.
- Nhu cầu tái định cư và đền bù.
- Mức độ tác động môi trường.
- Năng lực quản lý.
- Thời gian thực hiện và mức độ phức tạp.
- Thứ tự yêu tiên của các hạng mục tổng các kế hoạch hiện đại hóa hệ thống thủy
lợi BHH
- Tỉ lệ đóng góp vốn (chính quyền địa phương, nhóm người sử dụng, công ty khai
thác công trình thủy lợi).
2.1.4.1. Phân tích kinh tế và tài chính:
Những lợi ích của dự án được xem xét trong nghiên cứu gồm:
- Lợi ích nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của hệ thống tưới tiêu đã được nâng
cấp cải tạo.
- Lợi ích bảo vệ lũ.
Các lợi ích nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản sẽ được xác định theo 10 phân
vùng thủy lợi và được thể hiện trên bản đồ trong hình vẽ dưới đây. Do không có thay đổi
lớn tại các vùng nước, nên dự kiến dự án sẽ không có tác động đánh bắt và nuôi cá lồng.
Giá bán nông sản và giá thu mua nông sản sẽ được quy đổi thành giá xuất và nhập
tại nơi sản xuất dựa trên mức giá hang hóa của ngân hang thế giới đưa ra thời điểm tháng
6 năm 2009.
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 10

Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
Chi phí đầu tư vào trồng trọt trong tương lai sẽ được tính toán cho tất cả các loại cây
trồng chính và giả thiết là các công việc sau được tiến hành tốt như chuẩn bị đất, quản lý
nước, chọn hạt giống… Kết hợp các giá bán và giá mua các nông sản tại nơi sản xuất, các
lợi ích tài chính và kinh tế thực trên từng ha canh tác sẽ được xác định cho toàn bộ các
loại cây trồng.
Cơ cấu và sản lượng cây trồng theo phương án “ không có dự án” sẽ được xác định
dựa theo trình độ sản xuất BBS của 10 khu vực thủy lợi trong hệ thống thủy lợi BHH
năm 2008.
Lợi ích thực của trồng trọt và chăn nuôi sẽ được ước tính tương ứng với sản lượng
tiềm năng trong tương lai. Tư vấn sẽ giả định mức tăng sản lượng để dần dần cụ thể hóa
trong 5 năm, bắt đầu từ năm sau khi dự án kết thúc.
Chi phí điện năng chạy máy bơm sẽ là một trong những khoản mục chi phí chính
cho hoạt động quản lý vận hành và bảo dưỡng.
Giả định tuổi thọ kinh tế của các hạng mục đầu tư trong dự án là 40 năm đối với
các công trình lớn, 20 năm đối với máy móc thiết bị. Dựa trên dòng chi phí và lợi ích
kinh tế, tư vấn sẽ tính tỉ suất nội hoàn kinh tế EIRR. Tỉ suất nội hoàn tài chính sẽ được
tính dựa trên các dòng chi phí và thu nhập tài chính.
Phân tích độ nhạy sẽ được thực hiện để kiểm tra tính bền vững cuả dự án khi chi
phí đầu tư và chi phí vận hành bảo dưỡng tăng lên 20%, vòng đời dự án giảm xuống còn
30 năm, giảm lợi ích thực xuống 20%, thời gian thu được lợi ích cuả dự án chậm 2 năm,
giá gạo giảm 20%, và sản lượng không tăng.
Các hiệu ích chống lũ sẽ được dựa trên các chi phí thiệt hại ngập lụt trong trận lụt
tháng 11 năm 2008 mà các thông tin thiệt hại được lưu ở các tỉnh và huyện bị ngập, và
nếu có thể theo cáo số liệu của các trận lũ lịch sử khác trong vùng dự án.
Phân tích phân bổ lợi ích sẽ được thực hiện để ước tính tỉ lệ phân bổ các lợi ích
thực cho các nhóm người hưởng lợi trong dự án. Tư vấn sẽ tính toán các lợi ích tằng theo
của dự án từ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, xây dựng các công trình cũng
như từ hoạt động vận hành bảo dưỡng. Dựa trên phạm vi ảnh hưởng nghèo đói trong các
nhóm đối tượng hưởng lợi, tư vấn sẽ tính tỉ lệ ảnh hưởng tới đói nghèo của các biện pháp

công trình trong hệ thống thủy lợi BHH.
Bảng chi phí: Sẽ được lập theo 3 phần chính của dự án:
- Tăng cường năng lực cho các cơ quan cung cấp dịch vụ liên quan đến nước (cơ sở
mới của trường ĐHTL)
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 11
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
- Cải thiện công tác quản lý hệ thống tưới tiêu cuả các công ty QL&KT hệ thống
thủy lợi BHH.
- Xây mới và nâng cấp các công trình tưới tiêu, bảo vệ lũ hiện có trong hệ thống
BHH.
2.1.4.2. Các phân tích xã hội, đói nghèo:
Dự án nâng cấp quản lý nước và khôi phục hệ thống thủy lợi BHH sẽ nâng cao đời
sống người dân và tăng thu nhập cho khoảng 2,7 triệu người trên khắp 4 tỉnh và thành
phố mà họ phụ thuộc vào hệ thống BHH cho sản xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt và các
công nghiệp địa phương. Phân tích xã hội sẽ kiểm tra sự phân bố về lợi ích mang lại từ
dự án đối với các vùng khác nhau trong hệ thống. Việc phân tích này sẽ đặc biệt tập trung
vào đảm bảo cho thiết kế dự án tối đa hóa được cơ hội mang lại lợi ích cho nhóm người
nghèo và những người dễ bị thương tổn, tập trung vào giảm thiểu các tác động bất lợi về
mặt xã hội đối với những hộ dân bị mất đất hoặc tài sản do việc xây dựng dự án.
Trong giai đoạn nghiên cứu trước thiết kế, phân tích ban đầu về đói nghèo và xã
hội đã phân loại dự án là một biện pháp can thiệp tổng quát mà trong đó nó hỗ trợ việc
đầu tư công trình để tạo môi trường thuận lợi cho việc tăng trưởng vì người nghèo, nhưng
nó không đặt mục tiêu cho các cá nhân hay các hộ cụ thể. Phân tích xã hội sẽ được tiến
hành tuân theo Sổ tay phân tích Xã hội của ADB (2007). Mục đích như sau:
- Xác định cơ hội, khó khăn, và rủi ro đối với người nghèo và các nhòm không quan
trọng liên quan đến dự án;
- Lập các biện pháp thiết kế để đạt được các kết quả phát triển về xã hội và tránh
hoặc giảm thiểu rủi ro về xã hội trong quá trình thực hiện và;
- Thiết lập thủ tục phỏng vấn với người dân bị ảnh hưởng do ở vùng xây dựng công
trình, thu hồi đất hoặc các thay đổi trong việc xây lắp đường nước hoặc chi phí

dành cho nước.
Vì đây là một biện pháp can thiệp tổng thể, giai đoạn đoạn thiết kế không bao gồm
phân tích đói nghèo một cách đầy đủ. Tuy nhiên, phân tích về xã hội sẽ bao gồm việc
đánh giá tình hình đói nghèo trong vùng dự án về đánh giá các tác dộng bất lợi tiềm tàng
các dự án đối với nhóm người nghèo và nhóm dễ bị thương tổn.
Giai đoạn thiết kế dự án sẽ tìm hiểu các tác động tiềm tàng về mặt xã hội thông qua
cơ cấu khác nhau của cả hai hợp phần.
2.1.4.3. Phân tích tái định cư:
Sàng lọc tái định cư: Bước đầu tiên trong quá trình tái định cư tại BHH sẽ thu thập số
liệu nhằm ước tính những tác động gâp ra bởi hoạt động tái định cư trong các phương án
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 12
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
của tiểu dự án. Thông tin này sẽ là một trong các tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá
phương án đầu tư nhằm giảm thiểu những tác động của việc tái định cư.
Quy trình khảo sát: Việc nâng cấp hệ thống BHH sẽ dẫn tới hệ quả tái định cư, mặc
dù mức độ tái định cư ra sao chỉ có thể xác định sau khi các phương án đầu tư của dự án
này được xác định. Dựa trên các phương án được kiểm tra trong giai đoạn 2, tác động tái
định cư sẽ được trình bày trong bảng sau:
Các tiểu dự án Tác động tái định cư
Phương án 1
Nạo vét các sông chính trong hệ thống
BHH nhằm tăng năng lực tưới tiêu của
hệ thống.
Chỉ gây ra hệ quả tái định cư trong
phạm vi rất nhỏ nếu việc nạo vét không
đòi hỏi bất kỳ thay đổi nào đối với bờ
sông.
Xây dựng cống lấy nước Xuân Quang
2, có tính tới các mực nước khác nhau
của sông Hồng.

Việc xây dựng cống lấy nước đòi hỏi
phải được cấp đất. Mức tác động phụ
thuộc vào vị trí khu đất và những thay
đổi cần thiết để kênh này gắn kết với
cống lấy nước. Tại các vị trí cống lấy
nước này đòi hỏi sự cải tạo các kênh
hiện đang được sử dụng để nuôi trồng
thủy sản hoặc tại các vị trí cống lấy
nước đòi hỏi kênh cần được mở rộng
trong khi trên bờ kênh có nhiều nhà
dân,thì yêu cầu tái định cư lớn.
Việc xây dựng bốn trạm bơm lớn để
tiêu nước trực tiếp bơm tiêu ra sông
hồng và sông Luộc, mở rộng các trạm
bơn tiêu lớn: Mễ sở (23m
3
/s), Nghi
Xuyên (100m3/s), Bảo Châu (35m3/s),
Nam Kẻ sạt (175m3/s).
Đầu tư bổ sung nhằm nâng cấp hiệu quả
công tác vận hành của hệ thống thủy lợi
BHH.
Việc xây dựng các trạm bơm đòi hỏi
một quỷ đất nhỏ. Vấn đề quan trọng là
tác dộng tái định cư sẽ phụ thuộc vào
phạm vi mở rộng các kênh.
Phương án 2
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 13
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
Các tiểu dự án Tác động tái định cư

Nạo vét các sông chính trong hệ thống
trong hệ thống BHH nhằm tăng năng
lực tưới tiêu của hệ thống
Chỉ gây ra hệ quả tái định cư trong
phạm vi rất nhỏ nếu việc nạo vét không
đòi hỏi bất kỳ thay đổi nào đối với bờ
sông.
Xây dựng một trạm bơm tại sông Hồng
nhằm cung cấp nước tưới cho hệ thống
BHH
Việc xây dựng các trạm bơm chỉ gây tác
động tái định cư nhỏ. Vấn đề quan trọng
là tác dộng tái định cư sẽ phụ thuộc vào
phạm vi mở rộng các kênh cung cấp
nước.
Xây dựng một số trạm bơm tiêu nhỏ
hơn để trực tiếp bơm nước ra sông
Hồng và sông Luộc, tận dụng tối đa các
kênh,các trạm bơm hiện tại
Tác động tái định cư nhỏ.
Các công trình bổ sung để nâng cấp cao
hiệu quả vận hành hệ thống thủy lợi
BHH
Tác động tái định cư sẽ phụ thuộc vào
các phương án đề xuất nhằm nâng cao
hiệu quả.

Những thay đổi áp dụng cho các kênh sẽ dẫn đến hệ quả tái định cư với quy mô
khá lớn với 2 lý do:
- Đường bao kênh rất đông dân cư trú và người dân chiếm đất bờ sông xây nhà;

- Một vài kênh như hệ thống kênh gần khu vực đề xuất xây dựng cống lấy nước
Xuân Quang 2 được sử dụng để nuôi trồng thủy sản.
Do đó việc cải tạo các kênh này nhằm nâng cấp hoạt động tưới tiêu sẽ làm mất kế
sinh nhai của phần đông người dân.
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 14
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
2.2. Bài học rút kinh nghiệm từ dự án POLANO của Hà Lan:
Hiện nay dự án đang được triển khai với cơ quan chủ quản là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Ban quản lý Trung ương các dự án thủy lợi (CPO) thực hiện chức
năng cơ quan điều phối chung toàn dự án
Kết quả 10 trạm bơm đã được phê duyệt cải tạo, sửa chữa, và xây mới bao gồm:
Trạm bơm Phú Mỹ, TB Liên nghĩa, TB Nghi Xuyên, TB Chùa Tổng, TB Kênh Vàng II,
TB Nhất Trai, TB Cổ Ngựa, TB Cầu Dừa, TB Đoàn Thượng, TB My Động. Để quản lý
một dự án lớn như vậy ban CPO huy động rất nhiều tổ chức, cá nhân trong nước, nước
ngoài có trình độ, kinh nghiệm để nghiên cứu lập dự án trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Quá trình thực hiện có nhiều phương án được đưa ra như: máy bơm chìm, bơm
trục ngang, bơm trục đứng. Bơm nội hay bơm ngoại. Cùng công suất yêu cầu nên chọn
bơm công suất lớn hay nhỏ. Động cơ điện áp bao nhiêu (380V hay 6 KV), số vòng quay
lớn hay nhỏ. Cao độ đáy bể hút, bể xả, cao độ sàn động cơ, bể xả, đê quai, kênh dẫn là
bao nhiêu được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Ban CPO thường xuyên tổ chức hội thảo, thăm
quan các công trình đã thi công để rút kinh nghiệm. Nếu nói như trên thì sẽ rất nhiều
phương án được đưa ra. Tuy nhiên các chuyên gia đã tham gia ý kiến để tư vấn tập trung
vào nghiên cứu 2 đến 3 phương án rồi từ đó đưa ra phương án chọn.
Các khó khăn cho lựa chọn phương án thiết kế kỹ thuật – bản vẽ thi công hiện nay
đó là các tiểu dự án vượt tổng mức đầu tư đã được Bộ phê duyệt, lý do chính là giá vật tư
và nhân công tăng cao trong khi tỷ giá trượt không nhiều, các hạng mục chưa cần thiết đã
cắt tối đa không thể giảm được hơn nữa. Trong khi các yêu cầu để phát triển bền vững về
môi trường đòi hỏi phương án thiết kế phải tính toán, nghiên cứu và tìm phương án triển
khai để không làm ảnh hưởng nhiều đến môi trường sinh thái, đến chất lượng sống của
người dân vùng dự án cũng như vùng bị ảnh hưởng. Đó là bài học rút ra từ dự án

POLANO của Hà Lan mà Việt Nam cần áp dụng sớm nhất có thể.
Tuy nhiên nguồn vốn vay sẽ đóng vào 31/12/2016. Trong khi các trình tự thủ tục
rất đầy đủ, giám sát kiểm tra rất chặt chẽ cẩn thận đòi hỏi sự cố gắng rất lớn của các ban
quản lý dự án. Sau khi hoàn thành dự án hệ thống BHH sẽ được cải tạo đáng kể về mực
nước tưới, tiêu, 192 ngàn ha trong đó 2,8 trệu người sẽ trực tiếp được hưởng lợi.

Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 15
Tiểu luận: Phân tích và tối ưu hóa hệ thống GVHD: PGS.TS Phó Đức Anh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích và tối ưu hóa hệ thống, NXB Nông nghiệp 2007;
2. Tài liệu Dự án tăng cường Quản lý Thủy lợi và cải tạo các Hệ thống Thủy nông –
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB);
3. Các tài liệu khác tham khảo từ nguồn Internet.
Nhóm học viên thực hiện: Lớp 20QLXD11 Trang 16

×