Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Lý luận về hạch tóan và hạch tóan vốn bằng tiền tại các doanh nghiệp pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.82 KB, 37 trang )

PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐÀ NẴNG
I. ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1. Các loại tiền
a. Về hình thức: 3 loại
+ Tiền Việt Nam: ký hiệu VNĐ
+ Ngoại tệ: Quy đổi ra VNĐ
+ Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
b. Về mặt quản lý: 3 loại
- Tiền mặt bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý
tại két, tại quỹ Doanh nghiệp bao gồm kể cả Ngân hàng
- Tiền gởi Ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý,
kim khí quý gởi tại Ngân hàng, kho bạc, Công ty tài chính.
- Tiền đang chuyển: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ gởi vào Ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo hoặc rút tiền từ Ngân hàng chuyển qua bưu điện
để trả nợ nhưng chưa nhận được giấy báo
2. Một số quy định
+ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền thì phải ghi hàng ngày
+ Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ đều phải quy định đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá do Ngân hàng công bố
+ Các nghiệp vụ liên quan đến vàng bạc, đá quý, kim khí quý thì phải theo
dõi như vật tư hàng hóa (số lượng, chất lượng, giá trị).
3. Kế toán tiền mặt
a. Chứng từ - sổ sách
• Chứng từ: phiếu thu, phiếu chi
• Sổ sách:
+ Mở sổ quỹ (do thủ quỹ ghi), sổ quỹ kim báo cáo quỹ.
+ Sổ chi tiết: hay còn gọi là sổ thu chi tiền mặt do kế toán ghi.
+ Sổ kế toán tổng hợp: Tùy theo hình thức kế toán áp dụng
b. Tài khoản sử dụng
TK 111: "Tiền mặt"


Dùng để phản ánh sự biến động và tồn quỹ tiền mặt
Tài khoản cấp 2:
TK 1111: "Tiền VN"
TK 1112: "Ngoại tệ"
Quy đổi VNĐ
TK 1113: "Vàng bạc, đá quý, kim khí quý"
c. Phương pháp hạch toán Thu - Chi tiền mặt (VNĐ)
* Doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ (được áp dụng
trong trường hợp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì
Doanh nghiệp dùng tỷ giá cố định để ghi sổ và đến cuối kỳ kế toán tiến hành điều
chỉnh theo tỷ giá thực tế ngày cuối kỳ)
d. Phương pháp hạch toán thu chi ngọai tệ
(1) Thu tiền bán hàng trực tiếp bằng ngoại tệ
Nợ TK 112 : Số ngoại tệ x % hạch toán
Có TK 511: Số ngoại tệ x % thực tế tại ngày có doanh thu
Phần chênh lệch TK 413
(2) Thu nợ khách hàng ngoại tệ
Nợ TK 1112: Số ngoại tệ x % hạch toán
Có TK 131, 138 : Số ngoại tệ x % hạch toán
(3) Xuất ngoại tệ đã trả nợ
Nợ TK 331, 333 : Số ngoại tệ x % hạch toán
Có TK 1112 : Số ngoại tệ x % hạch toán
(4) Xuất ngoại tệ để mua vật tư hàng hóa, tài sản.
Nợ TK 152, 153, 211 số ngoại tệ x % thực tế tại ngày mua hàng
Có TK 112: Số ngoại tệ x % hạch toán xuất
Chênh lệch TK 413
* Doanh nghiệp dùng tỷ giá quy đổi ngoại tệ (được áp dụng trong trường
hợp, trong kỳ có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ)
(1) Thu tiền bán hàng trực tiếp bằng ngoại tệ
Nợ TK 112 : Giá ngoại tệ x % thực tế

Có TK 511 : Giá ngoại tệ x % thực tế
(2) Thu các khoản nợ bằng ngoại tệ
Nợ TK 112 : Số ngoại tệ x % thực tế tại ngày thu tiền
Có TK 131, 138 : Số ngoại tệ x % thực tế lúc khách nợ
Chênh lệch TK 413
(3) Xuất ngoại tệ để trả nợ
Nợ TK 331, 341 : Số ngoại tệ x % lúc nhận nợ
Có TK 1112 : Số ngoại tệ x % thực tế
Chênh lệch TK 413
(4) Xuất ngoại tệ để mua vật tư, tài sản
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : Số ngoại tệ x % thực tế tại ngày mua
Có TK 1112 : Số ngoại tệ x % xuất
Chênh lệch TK 413
* Lưu ý: Việc thu chi ngoại tệ được phản ánh đồng thời vào
TK 007 "Ngoại tệ các loại" phản ánh theo nguyên tệ
+ Thu ngoại tệ: Nợ TK 007
+ Chi ngoại tệ : Có TK 007
4. Kế toán tiền gởi Ngân hàng
a. Chứng từ - sổ sách
+ Chứng từ: - Giấy báo có
- Giấy báo nợ
- Bản sao kê nộp séc
Ngoài ra: Giấy ủy nhiệm thu - chi
+ Sổ sách: - Sổ chi tiết tiền gởi (mở cho từng loại tiền)
- Sổ tổng hợp kế toán: phù hợp với từng kế toán của Doanh
nghiệp
b. Tài khoản sử dụng: TK 112
* TK 112 "Tiền gởi Ngân hàng"
Phản ánh các khoản tiền gởi vào và rút ra từ Ngân hàng và số tiền hiện còn
gởi lại Ngân hàng

* TK cấp 2:
TK 1121 : Tiền Việt Nam
TK 1122 : Ngoại tệ (quy đổi VNĐ)
TL 1123 : Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
c. Phương pháp hạch toán: (tương tự như TK 111)
Chứng từ do Ngân hàng quản lý, do đó khi nhận được các chứng từ do
Ngân hàng gởi đến kế toán đối chiếu với số liệu của đơn vị nếu có sự sai lệch thì
kế toán ghi theo số liệu của Ngân hàng và sau đó tìm nguyên nhân để điều chỉnh
sổ sách.
+ Nếu số liệu kế toán > số liệu của Ngân hàng
Nợ TK 1381 “chênh lệch”
Có TK 112 “chênh lệch”
+ Nếu số liệu kế toán < số liệu Ngân hàng
Nợ TK 112 “chênh lệch”
Có TK 3381 “chênh lệch”
5. Kế toán tiền đang chuyển
a. Tài khoản sử dụng :
TK 113 "Tiền đang chuyển"
* Tác dụng: Phản ánh các khoản tiền đang chuyển (Bao gồm tiền VN và
ngoại tệ)
b. Phương pháp hạch toán
(1) Thu tiền bán hàng trực tiếp nộp ngay vào Ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo
Nợ TK 113
Có TK 511 “thu tiền mặt”
Có TK 131 “thu bằng séc”

(2) Thu nợ của khách hàng nộp vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo
Nợ TK 113
Có TK 131

(3) Làm thủ tục chuyển tiền từ Ngân hàng để chuyển trả cho người nhận (người
bán, cơ quan thuế ) chưa nhận được giấy báo
Nợ TK 113
Có TK 112
(4) Nhận được giấy báo của Ngân hàng các khoản tiền đang chuyển đã vào TK của
đơn vị
Nợ TK 112
Có TK 113
(5) Nhận được giấy báo các khoản tiền đang chuyển đã đến người nhận
Nợ TK 331, 133, 341
Có TK 113
II. CÁC LOẠI NGUỒN VỐN - NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
1. Các loại nguồn vốn : Bao gồm
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Các khoản nợ phải trả
a. Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn mà doanh nghiệp không phải cam
kết thanh toán cho các chủ nợ
- Nguồn hình thành: Do doanh nghiệp tự bỏ ra hoặc ngân sách cấp, nhận
vốn góp
- Bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn có thường xuyên để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh gồm có: nguồn vốn lưu động, cố định.
- Nguồn vốn xây dựng cơ bản: Chủ yếu đầu tư xây dựng cơ bản
• Các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng
Trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi
Ngoài ra còn có các quỹ thu được từ các nguồn chênh lệch giá
b. Các khoản nợ phải trả
Là các khoản nợ mà Doanh nghiệp phải cam kết thanh toán với các chủ nợ
và được phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Bao gồm: +Tiền vay (nguồn vốn, tín dụng)

+ Nguồn vốn trong thanh toán (thuế, lương phải trả cho công
nhân, các khoản phải trả, phải nộp khác). Ngoài ra để quản lý và theo dõi các
khoản nợ phải trả thì người ta chia ra nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
- Theo dõi và phản ánh 1 cách chính xác kịp thời tình hình biến động và
hiện có từng loại nguồn vốn, kiểm tra giám sát việc sử dụng các nguồn vốn đúng
mục tiêu và hiệu quả.
- Tham gia nhập báo cáo tài chính, phân tích tình hình sử dụng vốn. Từ đó
đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong doanh
nghiệp
III. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
1. Các khoản phải thu : Bao gồm
- Phải thu khách hàng:
- Phải thu nội bộ: Là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với đơn vị cấp
dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
- Phải thu khác: là những khoản phải thu về bồi thường vật chất do các cá
nhân hoặc tổ chức gây nên
- Các khoản phải thu về vay mượn có tính chất tạm thời
- Phải thu ký quỹ, ký cược ngắn hạn:
• Ký quỹ: là số tiền mà doanh nghiệp đặt trước cho các tổ chức các nhân
trong quan hệ hợp đồng kinh tế hoặc là đi vay vốn
• Ký cược: là khoản tiền mà doanh nghiệp giao cho các tổ chức các nhân
trong quan hệ thuê mượn tài sản, quan hệ nhận bán hàng đại lý hoặc quan hệ đấu
thầu
- Phải trả tạm ứng:
+ Tạm ứng là số tiền giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện vào mục đích
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
+ Người nhận tạm ứng là cán bộ công nhân viên ở trong doanh nghiệp và
khi nhận tạm ứng phải làm giấy đề nghị nhận tạm ứng và có chữ ký của người có
liên quan. Sau khi tạm ứng xong phải thực hiện công việc của mình và số tiền

nhận tạm ứng sử dụng đúng mực và thanh toán số tiền tạm ứng khi công việc đã
hoàn thành. Muốn tạm ứng lần tiếp theo phải làm đơn hoặc giấy đề nghị tiếp theo
và kế toán phải theo dõi từng người và từng lần nhận tạm ứng.
2. Kế toán phải thu nội bộ
a. TK sử dụng
TK 136 "phải thu nội bộ"
Tác dụng: Phản ánh các khoản phải thu giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
Công ty hoặc tổng Công ty hạch toán toàn ngành.
* Các tài khoản cấp 2
+ TK 1361 "Vốn kinh doanh ở đơn vị cấp dưới"  chỉ dùng để mở cho
đơn vị cấp trên
* TK 1368: "Phải thu khác ở nội bộ" mở cho các cấp
b.Phương pháp hạch toán
* TK 1361 : "vốn kinh doanh ở đơn vị cấp dưới"
(1) Khi đơn vị cấp trên cấp vốn cho đơn vị cấp dưới
Nợ TK 1361
Có TK 111, 112, 211
(2) Khi thu hồi vốn ở đơn vị cấp dưới
Nợ TK 111, 112
Có TK 1361
• Ở cấp dưới
Khi nhận vốn ở đơn vị cấp trên cấp
Nợ TK 111, 112, 211
Có TK 411
Khi trả lại vốn cho đơn vị cấp trên
Nợ TK 411
Có TK 111, 112
* TK 1386: "Phải thu khác ở nội bộ"
Khi phát sinh các khoản phải thu nội bộ
Nợ TK 1368

Có TK 111, 112
Có TK 512
Khi thu các khoản phải thu nội bộ
Nợ TK 111, 112
Có TK 1368
3. Kế toán các khoản phải thu khác
a. Tài khoản sử dụng
TK 138 : "Phải thu khác"
* TK cấp 2: - TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử lý"
- TK 1388 "Phải thu khác"
b. Phương pháp hạch toán
(1) Khi kiểm kê phát hiện vật tư, hàng hóa, tài sản, tiền thiếu chưa rõ
nguyên nhân
Nợ TK 1381
Có TK 111, 112, 152, 153
(2) Khi tìm được nguyên nhân tiến hành xử lý tài sản thiếu
Nợ TK 1388 "Bắt bồi thường phải thu"
Nợ TK 334 "Khấu trừ vào lương"
Nợ TK 821, 411: “Nguyên nhân khách quan”
Có TK 1381
(3) Các khoản chi vay mượn có tính chất tạm thời
Nợ TK 1388
Có TK 111, 152, 153
(4) Những cá nhân làm mất mát tài sản, vật tư bắt bồi thường nhưng chưa
thu được
Nợ TK 1388
Có TK 111, 152, 153, 211
(5) Khi thu hồi các khoản bắt bồi thường vật chất
Nợ TK 11, 152, 153
Có TK 1388

4. Kế toán các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
a. Tài khoản sử dụng
TK 144 "Thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn hạn"
Tác dụng: Phản ánh các khoản tiền vốn vật tư hàng hóa, tài sản mà Doanh
nghiệp mang thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
+ Mở chi tiết để theo dõi cho từng đối tượng
b. Phương pháp hạch toán
(1) Dùng tiền, tài sản, vật tư, hàng hóa để thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn
hạn
Nợ TK 144
Có TK 111, 112, 152, 153
(2) Nếu đơn vị vi phạm hợp đồng hoặc phạm cam kết thì Doanh nghiệp
dùng tài sản vật tư, hàng hóa ký quỹ, ký cược để xử lý
Nợ TK 821
Có TK 144
(3) Doanh nghiệp không chịu thanh toán tiền hàng khi nhận báo hàng đại lý
thì bên giao hàng đại lý trừ vào sổ tiền nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK 331
Có TK 144
(4) Khi nhận lại tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền mang đi thế chấp, ký quỹ, ký
cược
5. Kế toán các khoản tạm ứng
a. TK sử dụng
TK 141 "Tạm ứng"
Tác dụng: Phản ánh các khoản tạm ứng giao cho cán bộ công nhân viên
trong Doanh nghiệp và tình hình thu hồi các khoản đó
* Kết cấu:
b. Phương pháp hạch toán
(1) Khi giao tiền tạm ứng cho cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp
Nợ TK 141

Có TK 111 “ứng bằng tiền mặt, ngân phiếu”
Có TK 112 “ứng bằng Séc”
(2) Khi thanh toán tiền tạm ứng
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Có TK 141
(3) Khi thanh toán số tiền tạm ứng sử dụng không hết nhập lại quỹ hoặc
khấu trừ vào lương
Nợ TK 111 : Nhập lại quỹ
Nợ TK 334 : Khấu trừ vào lương
Có TK 141: Số tiền tạm ứng sử dụng không hết
(4) Số tiền tạm ứng < Số tiền thực tế đã chi thì kế toán tiến hành chi thêm
PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐÀ NẴNG
I. Tình hình đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng:
1. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của công ty:
Công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động
độc lập, được Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định thành lập năm
1992 với một đội ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý có nhiều năm kinh nghiệm trong công
tác điều hành thi công công trình và quản lý tài chính, cùng với lực lượng công
nhân lành nghề, nhiệt tình trong công việc. Trong những năm qua công ty đã thắng
thầu nhận thầu thi công nhiều công trình, có những công trình hàng chục tỷ đồng.
Công ty luôn đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công, gây uy tín lớn không những
trong thành phố Đà Nẵng mà cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Công ty
không những bảo đảm được vốn mà còn không ngừng phát triển vốn. Trong mối
quan hệ vay vốn công ty đã tạo được sự tín nhiệm đối với ngân hàng, cân đối tính
toán tốt yêu cầu vay vốn và trả nợ đúng hạn. Doanh thu và nghĩa vụ nộp ngân sách
năm sau cao hơn năm trước với tỷ lệ bình quân tăng 20% cho mỗi năm. Tất cả các
yếu tố trên kết hợp tạo cho công ty một sức mạnh rất lớn, xứng đáng với vị trí
hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị của thành phố Đà Nẵng.

Tiền thân của công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng ngày nay là Đội duy tu bão
dưỡng thành phố Đà Nẵng. Đội được thành lập sau ngày giải phóng và trực thuộc
Sở Giao Thông Vận Tải QNĐN. Đội thực hiện các nhiệm vụ:
- Duy tu bão dưỡng cầu đường thành phố Đà Nẵng.
- Thi công các công trình: cầu cống, đường, mương thoát nước, vỉa
hè trong thành phố Đà Nẵng.
Cùng với thời gian tính chất hoạt động của Đội ngày càng phát triển vững mạnh.
Đội đã luôn hoàn thành xuất sắc và đúng thời gian quy định các công trình được
phân bổ theo kế hoạch thành phố giao với chất lượng công trình đảm bảo. Do đó
vào ngày 09/4/1980 theo quyết định số 860 của UBND tỉnh Quảng Nam Xí nghiệp
Công trình Giao thông trực thuộc UBND thành phố Đà Nẵng được thành lập thực
hiện các nhiệm vụ chức năng trên. Xí nghiệp có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Ngân hàng và hạch toán kế toán độc lập với số lượng công nhân viên chức là
120 người.
Để đáp ứng được nhu cầu và tình hình phát triển thành phố Đà Nẵng, đồng thời để
tăng quy mô tính chất hoạt động của xí nghiệp, ngày 01/10/1986 theo quyết định
số 1768 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh QNĐN đã hợp nhất hai xí nghiệp là Xí Nghiệp
Công Trình Giao Thông và Xí Nghiệp Công Trình Thi Công Kỹ Thuật Đô Thị
Thành Phố Đà Nẵng với tên mới là Xí Nghiệp Công Trình Đô Thị và Giao thông.
Lúc này quy mô của xí nghiệp lớn hơn và địa bàn hoạt động của Xí nghiệp được
mở rộng hơn.
Trong quá trình hình thành và phát triển, quy mô hoạt động của công ty ngày càng
mở rộng, tạo được uy tín. Bên cạnh đó nhà nước ta đang chuyển từ nền kinh tế tập
trung sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường đã tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế phát triển trên toàn quốc. Với khả năng và tài chính
hiện có của xí nghiệp, ngày 09/10/1992 theo Quyết định số 2898/QĐ-UB của
UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng chính thức thành lập doanh nghiệp nhà nước
có tên là Công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng, đặt trụ sở công ty tại số 26 Trần
Bình Trọng thành phố Đà Nẵng với số cán bộ công nhân viên chức là 200 người.
Trong thời kỳ còn là Đội duy tu bảo dưỡng, với nhiệm vụ chủ yếu là bảo dưỡng

cầu đường thành phố, cải tạo sửa chữa hệ thống giao thông do thiên tai bão lụt gây
ra và đặc biệt là do chiến tranh tàn phá. Trong thời kỳ này Đội gặp rất nhiều khó
khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn, các trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu, không được chú ý
đầu tư mới, thi công chủ yếu là thủ công. Các công trình mà công ty thi công chủ
yếu là sửa chữa để đảm bảo an toàn giao thông với nguồn kinh phí theo kế hoạch
của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường để tồn tại, phát triển trong điều kiện cạnh tranh và để thích ứng với nền
kinh tế thị trường, công ty luôn đầu tư trang thiết bị mới cũng như tuyển công
nhân kỹ thuật bậc cao kết hợp với việc đào tạo, cho học thêm nghiệp vụ đối với
đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, các công nhân viên cũ. Đồng thời mở
rộng thị trường ra các tỉnh miền trung và Tây Nguyên. Với nguồn vốn sẵn có kết
hợp với trang thiết bị tiên tiến cùng với đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư có nhiều
kinh nghiệm và công nhân lành nghề công ty đã thắng thầu nhiều công trình vượt
mức kế hoạch hàng năm đảm bảo có lợi nhuận. Sản phẩm tạo ra luôn đạt chất
lượng cao, tạo uy tín và thu hút sự tín nhiệm của khách hàng.
Như vậy cùng với thời gian, vượt qua nhiều khó khăn thăng trầm, từ một Đội duy
tu bão dưỡng với trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng
nay đã vươn lên, khẳng định vị trí của mình không chỉ trong thành phố mà cả ở
khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Đến nay, công ty đã có 9 đội thi công, một
trạm bêtông nhựa, một trạm bêtông li tâm, 2 mỏ đá. Qua đó doanh thu của công ty
năm sau cao hơn năm trước, làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và giải quyết công
ăn việc làm cho 300 cán bộ công nhân và 300 lao động ngoài xã hội, góp phần
cùng Đà Nẵng xây dựng và phát triển. Hiện nay, công ty hoạt động với các ngành
nghề chính sau:
- Xây dựng giao thông.
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
- San lấp mặt bằng.
- Xây dựng thủy lợi.
- Sản xuất khai thác đá xây dựng và kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư và khai thác quỹ đất.

- Trồng cây xanh, cây cảnh
Để thi công sản xuất được với ngành nghề kinh doanh, công ty đã được Sở Kế
hoạch Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với số
vốn điều lệ: 1.139.328.000 đồng. Trong đó:
- Vốn cố định : 1.057.137.000 đồng.
- Vốn lưu động : 82.191.000 đồng.
Năm 1997 khi thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung Ương, kế
hoạch của công ty là duy trì được việc làm cho hơn 150 cán bộ công nhân viên của
công ty và tạo thêm việc làm cho gần 300 lao động ngoài xã hội đã được thực hiện.
Công ty tham gia đấu thầu nhiều công trình lớn, trọng điểm của thành phố như:
đường Hoàng Diệu, đường Đống Đa
Như vậy, từ một Đội duy tu bảo dưỡng, ngày nay công ty Công Trình Đô Thị Đà
Nẵng đã phát triển mạnh mẽ, quy mô hoạt động được mở rộng hơn, tạo được
nhiều uy tín hơn.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty như sau:
SƠ ĐỒ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bằng sự nỗ lực và cố gắng, công ty luôn đầu tư thêm cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị mới, sẳn sàng tham gia thi công mọi công trình ở mọi nơi. Chính vì
thế mà doanh thu của công ty ở năm sau luôn cao hơn năm trước, làm tốt nghĩa vụ
đối với nhà nước, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Như vậy,
từ một Đội duy tu bảo dưỡng, ngày nay công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng đã
phát triển mạnh mẽ, quy mô hoạt động được mở rộng hơn, tạo được nhiều uy tín
hơn.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng:
a. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty:
. Hoạt động kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang
tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Việc
xây dựng cơ sở hạ tầng do các đơn vị xây lắp đấu thầu, nhận thầu tiến hành thi
công do đó việc kinh doanh xây lắp có đặc thù riêng so với các ngành kinh doanh
khác. Nó đòi hỏi vốn đầu tư nhiều, chu kỳ kinh doanh dài, kết cấu phức tạp và

mang tính đơn chiếc, việc tổ chức quản lý hạch toán nhất thiết phải có các hồ sơ
thiết kế tổ chức thi công, dự toán và quyết toán công trình.
Ngoài ra, sản phẩm xây lắp đặt cố định tại nơi yêu cầu của khách hàng cho
nên các điều kiện sản xuất như nguyên vật liệu, thiết bị xe-máy, nhân công đều
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Giá trị của công trình được tiêu thụ là
giá đấu thầu hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước (đối với công trình có giá
trị dưới 500 triệu đồng, công trình duy tu bão dưỡng nhỏ).
Do có đặc thù riêng so với các ngành nghề kinh doanh khác cho nên vấn đề
lao động là yếu tố quan trọng, đòi hỏi sự năng động, kỹ năng sáng tạo trong quá
trình hoạt động kinh doanh, quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Lực lượng cán bộ của công ty đều được đào tạo, có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao, dày dạn kinh nghiệm trong quản lý, lao động sáng tạo và có tay nghề trong
công việc.
b. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công Trình Đô Thị Đà Nẵng:
Công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch về sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề đã đăng ký và
đúng mục đích thành lập doanh nghiệp.
Để triển khai thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm về việc
sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo có lãi và tái sản xuất kinh doanh mở rộng,
bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao đồng thời giải quyết hài hòa thỏa đáng
hợp lý giữa lợi ích người lao động với đơn vị và nhà nước công ty thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một thủ trưởng trong công tác quản lý, điều
hành việc sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán
bộ công nhân viên, bảo đảm an toàn sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường sinh
thái, giữ vững an ninh chính trị và bảo đảm an toàn xã hội. Công ty còn có đặc
điểm là một đơn vị sản xuất kinh doanh, có điều kiện môi trường ổn định và có ít
chủng loại mặt hàng và đơn ngành nên tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo cơ
cấu tổ chức quản trị Trực tuyến-Chức năng là kiểu cơ cấu phối hợp hữu cơ hai loại
cơ cấu: Trực tuyến và Chức năng. Người lãnh đạo tổ chức (Giám đốc) được sự

giúp đỡ của các phòng ban chức năng để chuẩn bị và ra quyết định, hướng dẫn
kiểm tra việc thực hiện quyết định và được toàn quyền quyết định trong công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
c. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
* Ban giám đốc:
Giám đốc là người điều hành, lãnh đạo cao nhất công ty, là người chịu trách
nhiệm trước nhà nước trên toàn bộ lĩnh vực hoạt động của công ty, có quyền quyết
định các chủ trương kế hoạch sản xuất công tác, những biện pháp quản lý kinh tế
nhằm đem lại hiệu quả cao, hoàn thành các kế hoạch do nhà nước giao.
Các Phó giám đốc là những người giúp Giám đốc điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trong công ty, đồng thời phụ trách quản lý các công trình duy
tu bão dưỡng. Chịu trách nhiệm chính trong một số lĩnh vực được Giám đốc phân
công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc của mình, thay Giám
đốc điều hành mọi hoạt động của công ty, khi Giám đốc đi vắng được ủy quyền.
Quan hệ giữa Giám đốc và Phó giám đốc là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới theo
chế độ một thủ trưởng.
* Các phòng ban:
Phòng Kế hoạch - Tổ chức - Kinh doanh:
- Lập kế hoạch tác nghiệp hàng tháng, quý, năm để theo dõi kiểm tra kết quả thực
hiện tiến độ thi công của các Đội sản xuất, báo cáo thống kê cho các phòng ban có
liên quan. Lập các tờ trình và văn bản báo cáo cấp trên nội dung giám đốc yêu cầu.
- Tìm kiếm khách hàng, thị trường tiến đến tham gia đấu thầu, chuẩn bị các
nội dung văn bản ký kết hợp đồng kinh tế trình giám đốc duyệt.
- Thực hiện tốt mọi chế độ-chính sách đối với người lao động, hợp đồng lao
động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế
- Lập nội quy và thường xuyên theo dõi việc chấp hành an toàn lao động,
vệ sinh lao động ở tất cả các Đội sản xuất trong công ty.

- Phụ trách công tác tổ chức nhân sự, tổ chức hành chính và bảo vệ nội bộ.
- Theo dõi hồ sơ xét nâng lương, nâng bậc hàng năm theo quyết định chung
và tham gia phương án chia lương, chia thưởng hàng năm cho công nhân viên.
Phòng kỹ thuật:
- Lập hồ sơ đấu thầu khi đã có công ty mời thầu.
- Có thể thiết kế, lập dự toán công trình khi khach hàng yêu cầu.
- Tham mưu cho ban giám đốc để chọn đội thi công thích ứng với từng
công trình. Lập quyết định giao công trình đã có hợp đồng kinh tế cho các đội sản
xuất.
- Kết hợp với Phòng Kế hoạch-Tổ chức-Kinh doanh, Phòng tài vụ lập hợp
đồng kinh tế ký kết giữa hai bên chủ đầu tư và nhận thầu thi công.
- Theo dõi, giám sát công trình đảm bảo tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật đúng
theo thiết kế được duyệt. Trong quá trình thi công có những việc ảnh hưởng đến
chất lượng và khối lượng công trình thì thông báo ngay với các cơ quan có liên
quan giải quyết bằng văn bản cụ thể. Đối với các Đội sản xuất trong quá trình thi
công không đảm bảo chất lượng, phòng có quyền yêu cầu và báo cáo Giám đốc
cho ý kiến quyết định.
- Xác nhận khối lượng hoàn thành từng đợt để ứng vốn.
- Tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, xác nhận khối lượng, tiến
hành lập hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán và thẩm định quyết toán công trình để
thu hồi vốn.
- Chuẩn bị nội dung các cuộc họp bàn giao nghiệm thu công trình, lập
phương án trình Giám đốc trong công tác tiếp khách.
Phòng Thiết bị - Vật tư - Xe máy:
Phòng Thiết bị Vật tư Xe-máy có nhiệm vụ quản lý tất cả các thiết bị, xe-
máy hiện có của công ty gồm: hoạt động của đội xe-máy, đội khai thác đá, trộn
bêtông nhựa, trạm sản xuất ống cống ly tâm, đội thi công bêtông nhựa, các phương
tiện vận chuyển, các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác thi công; quản lý
và cung ứng các loại vật tư dùng cho sản xuất của công ty cũng như theo yêu cầu
của các đội sản xuất; quản lý và điều hành đội ngũ lái, phụ xe. Thực hiện các hợp

đồng vận chuyển, lệnh xuất nhập vật tư, lệnh điều động máy, ký kết và thanh lý
các hợp đồng cho thuê xe, máy.
Phòng Thiết bị Vật tư Xe-máy là một bộ phận quan trọng của công ty. Nắm
toàn bộ các thiết bị kỹ thuật hiện đại và tiên tiến. Phòng có kế hoạch chủ động sử
dụng thiết bị, xe-máy, vật tư đạt hiệu quả cao, sử dụng phương tiện đạt kết quả tốt,
không ngừng kiểm tra xe-máy để đảm bảo mức tiêu hao nhiên liệu tiết kiệm nhất
và đảm bảo an toàn nhất trong lao động sản xuất. Thường xuyên hay định kỳ lên
kế hoạch duy tu bảo dưỡng phương tiện máy móc, thiết bị đảm bảo thiết bị máy
móc tốt. Khi có lệnh phục vụ sản xuất của Giám đốc thì có thể phục vụ được ngay.
Phòng có quan hệ mật thiết với các phòng ban khác của công ty, vì vậy cần
phải phối hợp chặt chẽ nhất là phối hợp với phòng kế hoạch tài chính để đảm bảo
kế hoạch tiến độ cho sản xuất thi công cũng như bảo dưỡng, máy móc thiết bị.
Phòng có quyền thường xuyên báo cáo yêu cầu lãnh đạo công ty và các
phòng nghiệp vụ khác quan tâm đến máy móc thiết bị vì đây là nơi tập trung vốn
lớn nhất của công ty, phải khai thác sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị để hoàn
vốn nhanh. Cïó quyền yêu cầu các đội, các bộ phận liên quan sử dụng xe-máy, vật
tư cung cấp các số liệu cần thiết có liên quan để chủ động theo dõi kết quả hoạt
động của các thiết bị xe máy có hiệu quả kinh tế hay không và báo cáo tình hình
kịp thời với Giám đốc. Phòng có nhiệm vụ xây dựng cơ chế làm việc cho 5 đơn vị
trực thuộc:
- Đội xe máy: quản lý và điều hành xe máy thi công và phục vụ công trình.
- Đội thi công bêtông nhựa: thi công rãi thảm bêtông nhựa.
- Trạm trộn bêtông Hòa Nhơn: sản xuất bêtông nhực phục vụ cho các công
trình và kinh doanh.
- Trạm sản xuất ống cống ly tâm Hòa Nhơn: sản xuất ống cống ly tâm phục
vụ cho các công trình và kinh doanh.
- Đội khai thác đá, mỏ đá Hố Bạc: khai thác, sản xuất kinh doanh các loại
đá phục vụ cho các công trình và kinh doanh.
Phòng Quản lý giao thông:
Thực hiện chức năng quản lý cầu đường, biển báo trong thành phố. Duy tu

bảo dưỡng các tuyến nội thị thành phố Đà Nẵng thuộc nguồn vốn sự nghiệp.
Phòng có nhiệm vụ giúp Giám đốc và các Phó Giám đốc nắm được tình trạng của
đường sá và đề xuất phương án xử lý kịp thời. Cùng với các phòng nghiệp vụ khác
tham mưu giúp Giám đốc nắm chắc kế hoạch sửa chửa hàng tháng, quý, năm. Giữ
vững mối liên hệ với các cơ quan hữu quan để qiải quyết tốt việc thực hiện các
công trình phục vụ nhân dân. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về triển khai thực
hiện các phương án bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn và trong công tác
phòng chống lụt bão.
II. Đặc điểm tổ chức Bộ Máy Kế Toán và Sổ Kế Toán tại Công ty Công Trình Đô
Thị Đà Nẵng:
1. Đặc điểm tổ chức Bộ Máy Kế Toán:
Công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng là doanh nghiệp thực hiện thi công
các công trình xây dựng, công trình giao thông ngoài ra công ty còn sản xuất kinh
doanh các loại vật liệu xây dựng. Do đó để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và
khách quan về tình hình tài chính của công ty và nhằm đảm bảo thực hiện đúng
các chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán, đảm bảo tính chính xác kịp thời
của báo cáo tài chính công ty đã tổ chức bộ máy kế toán như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Kế toán trưởng: là người trực tiếp tổ chức điều hành bộ máy kế toán ở công
ty. Chịu trước Giám đốc, cơ quan chức năng cấp trên và pháp luật về tình hình tài
chính của công ty.
Kế toán tổng hợp: là người giúp việc cho kế toán trưởng, được kế toán
trưởng ủy quyền ký thay và điều hành công tác nghiệp vụ chuyên môn của phòng
kế toán tài vụ khi kế toán trưởng đi vắng. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thu nhập số liệu, ghi chép sổ sách, chứng từ ở các bộ
phận kế toán công ty và ở các đội gởi lên; tổng hợp số liệu, vào sổ cái, lên bảng
cân đối, lập báo cáo tài chính

Kế toán thanh toán ngân hàng: theo dõi việc thu chi và ghi chép các số liệu
có liên quan đến tiền gởi ngân hàng, các khoản tiền vay, vốn thanh toán.

×