Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tổng quan FDI- đầu tư trực tiếp nước ngoài.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.38 KB, 36 trang )

Chương 1
Tổng quan FDI- đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. Khái niệm FDI
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu
tư với nhưng quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chứ trong một nền kinh thế (nhà
đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền
kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng
trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó
Hội nghị Liên Hợp Quốc về TM và Phát triển UNCTAD cũng đưa ra
một doanh nghiệp về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung
cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực
tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cở
phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa : đầu tư trực tiếp nước ngoài là
người sở hữu tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước
khác. Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của
nước ngoài để có ảnh hưởng quyết định đổi với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng
thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ
Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành
lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy
định của luật này”
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “ một
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một DN có tư cách pháp nhân hoặc không có
tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu
thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ
định thực hiện quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả các
QG nào đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có


những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ

1
hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong
khi nhiều lúc lớn hơn nhưng vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: “đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là
việc nhà đầu tư ở một nươc khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào
vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát
một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiên tối đa hoá lợi ích của
mình”.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản
hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bát động sản, các loại hợp
đòng và giáy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí
quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ
kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch
chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân)
trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lí đối tượng đầu tư.
1.2. Mối quan hệ giữa cơ cấu FDI với cơ cấu ngành kinh tế.
FDI là nguồn lực từ bên ngoài được đưa và nước sở tại và sử dụng
những nguồn lực nhất định của nước sở tại để tạo ra các sản phẩm hàng hoá,
cung ứng các dịch vụ. FDI là nguồn vốn từ bên ngoài vào nên nó đòi hỏi
nước sở tại phải có khả năng để cho nó vận động được. Đầu tư nước ngoài
hình thành nên những ngành nghề mới tham gia vào sự phân công lao động
quốc tế tạo nên sự phân công mới trong nền kinh tế do đó làm thay đổi cơ
cấu kinh tế. FDI gây nên đột biến trong cơ cấu kinh tế.
1.2.1. FDI làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế:
1.2.1.2 Dạng trực tiếp:
-FDI hình thành nên những ngành kinh tế mớ mà nước sở tại chưa có.

Bản thân điều này làm thay đổi tỉ trọng cơ cấu của các ngành tỏng một nền
kinh tế, dù được sản xuất theo tiêu chuẩn nhóm chung nào đó.
-FDI tạo ra những nhu cầu mới trong nước sở tại đòi hỏi phải cso
những biện pháp đáp ứng quyết liệt những nhu cầu đầu vào cơ bản không thể
lấy từ nước khác thong qua con đường thương mại như điện nước, cơ sở hạ

2
tầng và nguồn nhân lực. Không có những thứ này thì FDI không hoạt động
được.
-FDI thúc đẩy nhiều lĩnh vực cung cấp hạ tầng phải đi trước một bước
với tôcs độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế và
kèm theo đó là nhu cầu tăng lên về nhưng sản phẩm trong nghành đó.
-FDI sẽ làm thúc đẩy các lĩnh vực tiêu dùng tăng lên, tạo khả nưng tiêu
dùng mới của toàn xã hội nên làm tăng công suất hay nhu cầu mới về các
hàng hoá dịch vụ mới. Điều này thúc đẩy các lĩnh vực khác phải chuyển biến
để đáp ứng nhu cầu biến đổi và đang tăng lên.
-FDI thúc đẩy các đầu tư mới trong nước sở tại và làm tăng dung
lượng thị trường là tiền đề để thu hút các FDI mới.
-FDI mang lại sự cạnh tranh mới cho các nguồn lực của xã hội, mang
lại sự vận động mới trong cơ cấu kinh tế khi hàng loạt các vấn đề mới của sự
phát triển mở ra khi tập trung hoá sản xuất, khi hìh thành nhên những mối
liên kết kinh tế mới giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước để bảo vệ
quyền lợi chung của ngành nghề chẳng hạn đề nghị nhà nước có những biện
pháp bảo hộ ngành nghề…
-FDI thay đổi cách hành xử, làm tăng sự lựa chọn của các doanh
nghiệp trong nước sở tại.
1.2.1.2 Dạng gián tiếp:
-FDI làm tăng quy mô của nền kinh tế, hi làm tăng quy mô ngành về
lương tuyệt đối, cả theo giá trị lẫn hiện vật, làm trình độ khoa học, quản lí
chuyển lên mức cao hơn. Do đó làm tăng theo nhiều ngành nghề mới, đấp

ứng với nhu cầu của sự tăng trưởng trong kinh tế với sự gia tăng thu nhập của
các tầng lớp dân cư có liên quản tới FDI
-FDI hình thành nên những thị trường đr lớn để thúc đẩy sự ra đời và
phát triển những ngành công nghiệp phụ trợ theo các ngành mới đó. Và thị
trường lớn này đòi hỏi phát triển nhiệu thị trường khác và kèm theo đó là
những đầu tư mới của cả trong lẫn ngoài nước.
1.2.2. FDI buộc nước nhận đâu tư phải điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế
Sự hoạt động cảu FDI làm cho nước sở tại tham gia mạnh mẽ hơn vào
quá trình phân công lao động quốc tế, làm cho nước sở tại có những quan
niệm mới về thế mạnh, thế yếu của mình theo mức độ phát triển và có đối
sách mới phát triển các nghành kinh tế có liên quan điều chỉnh cơ cấu kinh tế

3
trong nước, đồng thời có những biện pháp điều chình cơ cấu FDI hướng thu
hút FDI và những ngành nghề có hàm lượng khoa học công nghệ cao, bảo vệ
được môi trường. Điều này làm nổi bật vai trò của đầu tư nước ngoài. Đối tác
nước ngoài có nhu cầu thì học có tính toàn riêng. Nước nhận đầu tư sẽ có
những vấn đề để tăng lợi thế địa điểm, có vai trò chủ động của nhà nước
trong sự hình thành các thị trường trong nước.
1.3. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Khái niệm
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là cách thức nhà đầu tư ở một
nước có thể và được phép áp dụng để chuyển đổi quyền sở hữu vốn (bằng
tiền hoặc bất kì tài sản nào) của mìh thành quyền sở hữu và quản lý hoặc
quyền kiểm soát môt thực thể kinh tế ở một nước khác.
Các hình thức FDI phổ biến và đặc trưng cơ bản của chúng:
1.3.1 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nươc ngoài gọi tắt là liên doanh là hình
thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới
từ trước đến nay. Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một

cách hợp pháp và có hiệ quả thông qua hoạt động hợp tác
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh donah có tính chất
quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý,
hệ thốgn tài chính, luật pháp và bản sác văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự
đóng góp của các bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về
lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng,
gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt đọng nghiên
cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Đối với nước tiệp nhận đầu tư
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sp,
đổi mới Công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho ngưòi lao động
làm việc và học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài
-Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo vác vấn đề liên quan
đến dự án đầu tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh
nghiệp; đối tác nước ngoài thương quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi

4
lcú liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác.; thay đổi nhân sự ở
cty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà dầu tư nước ngoài;
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước
sở tại; được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm
hoặc hạn chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm
nhập được những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời
gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan
hệ. Chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư
Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối
tác; mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đtư,
định giá tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác
trong nước; không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất

cơ hội kinh doanh khó giải quyết khác biệt vè tập quán, văn hoá.
1.3.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh
nghiệp có vốn đtư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh
trong hoạt động đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh
doanh có tư cáhc pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ
đầu tư và nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản
lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về
môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các đk về chính trị, kt luạt háp
văn hoá mức độ cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thự thể
pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN
bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập
trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những linh vực khuyến
khích xuất khảu; tiếp cận được thị trường nước ngoài

5
-Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước
ngoài đê nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh
nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
-Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện
được chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được
quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển chung của tập đoàn

-Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi
phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được
vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan
hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
1.3.2. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và
phân hia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân mới
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giứa đại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ
việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong qúa
trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo
dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả
kinh doanh: hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro
mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả
thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh
doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật
nước sở tại. quyền lợ và nghĩa vụ của các bên hơp doanh đowjc ghi trong hợp
đồng hợp tác kinh doanh
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu cnghệ, tạo ra thị
trường mới nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền
đièu hành dự án

6
-Nhược điểm: khó thu hút đầu tư chỉ thực hiện được đv một số ít lĩnh
vực dễ sinh lời

Đối với nước đầu tư:
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của dối tác nước
sở tại vào được những linh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được nhưng thị
trường truyền thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho
việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác
động lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
-Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ
hợp tác với đối tá nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
1.3.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một
số mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhan để thực hiện xây dựng
cơ sở hạ tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án
xây dựng BOT, một doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận
hành một công trình mà thường do chính phủ thực hiện. Công trình này có
thể là nhà máy điện, sân bay, cầu, cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành
doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài
hợp đồng BOT còn có BTO, BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với
cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâgn cấp, hiện đại hoá công trình) và kin doanh
trong một thời gian nhất định đẻ thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó
chuyển gioa không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây
dựng chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng
có điểm khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình
nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chinh phủ
nước chủ nhà dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình
khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận
thoả đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư

nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ
nhà thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư
đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.

7
Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đòng BOT, BTO, BT mặc
dù hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đòng là các cơ quan
quản lí nhà nước ở nước sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp
FDI khác, chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được
hưởng các ưu đãi đầu tư cao hơn sơ với các hình thức đầu tư khác và điểm
đặc biệt là khi hết hạn hoạt đọng, phải chuyển giao không bồi hoàn công
trình cơ sở hạn tầng đã được xây dựng và khai thác cho nước sở tại
Đối với nước chủ nhà:
-Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án co9ư sở hạ tầng
đòi hỏi vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước,
đồng thời nhanh chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp
khơi dậy các nguồn lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
-Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát
công trình. Mặt khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm
soát của nhà đầu tư.
Đối với đầu tư nước ngoài:
-Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản lí, điều
hành và tự chủ kinh doanh lợi nhuận, hông bị chia sẻ và được nhà nước sở tại
đảm bảo, tránh những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.
-Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thương gặp
nhiều khó khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
1.3.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company)
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí được
thừa nhận rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.

Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở
mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua
việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ
giới hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và
giám sát hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì
quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất
nhiều thuận lợi:

8
-Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu
tư khác nhau mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và
hỗ trợ các công ty trực thuộc trong việc tiêps thị, tiệu thụ hàng hoá, điều tiết
chi phí thu nhập và các nghiệp vụ tài chính.
-Quản lí các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể
thống nhất và chịu trách nhiệm về vịec ra quyết định và lập kế hoạch chiến
lược điều phối các hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
-Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong
danh mục đầu tư. Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu
tư cho các công ty con và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty
này.
-Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan
hệ đối ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển
(R&D)…
1.3.6. Hình thức công ty cổ phần
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn)là doanh
nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ đông có thể là
tổ chức cá nhân với số lượng tối đa không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu

cầu về số cổ đông tối thiểu. Đặc trưng của công ty cổ phần là nó có quyền
phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác
Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng
quản trị và giám đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc
nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia gimá
sát quản lý hoạt dộng của cty cổ phần. Đại hôi cổ đông gồm tất cả cổ đông có
quyền biểu quyết là co quan quyết định cao nhất của cty cổ phần
Ở một số nước khác, cty cổ phần hữu hạn có vốn đầu nước ngoài được
thành lập theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI (doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động,
mua lại cổ phần của doanh nghiệp trong nước cổ phần hoá.
1.3.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài

9
Hình thức này được phân biệt với hình thức cty con 100% vốn nước
ngoài ở chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi cty
con thường là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của cty con thường giới
hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiẹm của chi nhánh
theo quy định của 1 ố nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi
nhánh, mà còn được mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước
ngoài.
Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản
chi phí thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của cty mẹ tại nước ngoài.
Ngoài ra chi nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí qunả lý của cty
mẹ ở nước ngoài vào phàn thu nhập chịu thuế ở nước sở tại
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập
công ty con. Do không thành lập 1 pháp nhân độc lập, việc thành lập chi
nhánh không phải tuân thủ theo các quy định về thành lập công ty, thường
chỉ thông qua việc đăng kí tại các cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà

1.3.8. Hình thức công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp
danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành
viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp
và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của cty;
thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cty trong phạm
vi số vốn đã góp vào cty. Cty hợp danh không được phát hành bất kì loại
chứng khoán nào. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết
định các vấn đề quản lsy công ty, còn thành viên góp vốn có quyền được chia
lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại điều lệ cty nhưng không được tham gia quản
lý cty và hoạt động kinh doanh nhân danh cty.
Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài hình thức đầu tư này mang đặc trưng của cty đối nhân tiền về thân
nhân trách nhiệm vô hạn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình thức đầu tư này trước
hết rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, nhưng vì có những ưu điểm rõ rêt
nên cũng được các doanh nghiệp lớn quan tâm.
Việc cho ra đời hình thức cty hợp danh ỏ các nước nhăm tao thêm cơ
hội cho nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yều cầu, lợi ích
của họ. Thực tế cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật, khám
chữa bệnh, thiết kế kiến trúc.. đã và đang phát triển nhanh chóng. Đó là
những dịch vụ mà người tiêu dùng không thể kiểm tra được chất lượng cung

10
ứng trước khi sử dụng, nhưng lại có ảnh hưởng đến sức khởe tính mạng và
tài sản của người tiêu dùng khi sử dụng. Việc thành lập công ty hợp danh là
hình thức thức đầu tư phù hợp trong việc phát triển và cung cấp các dịch vụ
nêu trên. Trong đó những người có vốn đóng vai trò là thành viên góp vốn và
chịu trách nhiệm hữu hạn còn các nhà chuyên môn là thàn viên hợp danh tổ
chức điều hành, cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ
tài sản của họ.

1.3.9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung
vào các lĩnh vự công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các
nước phát triển.
Mục đích chủ yếu :
-Khai thác lợi thế của thị trươg mới mà hoạt động thương mại quốc tế
hay đầu tư mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi.
Hoạt động M&A tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động
ra thị trường nước ngoài.
-Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các ty của mình với
nhau hình thnàh một công ty khổng lồ hoạt độg trong nhiều lĩnh vự hay các
công ty khác nhau cùng hoạt động trông một lĩnh vực có thể sáp nhập lại
nhằm tăng khả năng cạnh tranh toàn cầu của tập đoàn
-Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống
trong hệ thống phân phối của họ trên thị trường thế giới
-Thông qua cong đường M&A các ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
-M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công
nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.
Hoạt động phân làm 3 loại:
-MA theo chiều ngang xảy ra khi 2 cty hoạt động trong cùng 1 lĩnh
vực sx kinh doanh muốn hình thành 1 cty lớn hơn để tăng khả năng cạnh
tranh, mở rộng thị trường của cùng 1 loại mặt mà trc đó 2 cty cùng sx.
-MA theo chiều dọc diễn ra khi 2 cty hoạt động ở 2 lĩnh vự khác nhau
nhưng cùng chịu sự chi phối của 1 cty mẹ, laọi hình MA này thwongf xảy ra
ở các cty xuyên quốc gia

11
-MA theo hướng đa dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các ty lớn

tiến hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro và tránh thiệt
hại khi 1 cty tự thâm nhập thị trường.
So với đầu tư truyền thống, từ quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư:
-Về bổ sung vốn đầu tư trong khi hình thức đầu tư truyền thống bổ
ngày một lượng vốn FDI nhất định cho đầu tư phát triển thì hình thức MA
chủ yếu chuyển sở hữu từ các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước chủ nhà cho
các công ty nước ngoài. Tuy nhiên, về dài hạn, hình thức này cũng thu hút
mạnh được nguồn vốn từ bên ngoài cho nước chủ nhà nhờ mở rộng quy mô
hoạt độn của doanh nghiệp.
-Về tạo việc làm, hình thức đầu tư truyền thống tạo ngay được việc
làm cho nước chủ nhà, trong khi hình thức M&A không những không tạo
được việc làm ngay mà còn có thể làm tang thêm tình trạng căng thẳng về
việc làm (tăng thất nghiệp) cho nước chủ nhà. Tuy nhiên về lâu dài, tình
trạng này có thể được cải thiện khi các doanh nghiệp mở rông quy mô sản
xuất.
-Về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đầu tư truền thống tác động trực
tiếp dến thay dổi cơ cấu knh tế thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp
mới trong khi đó M&A không có tác động trong giai đoạn ngắn hạn
-Về cạnh tranh và an ninh quốc gia, trong khi đầu tư truyền thống thúc
đẩy cạnh tranh thì M&A không tác động đáng kể đến tình trạng cạnh tranh về
mặt ngắn hạn nhưng về dài hạn có thể làm tăng canh tranh độc quyền. Mặt
khác, M&A có thể ảnh hưởng đến an ninh của nước chủ nhà nhiều hơn hình
thức đư truyền thống vởi vì tài sản của nước chủ nhà được chuyển cho người
nước ngoài.

12
Chương 2
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài- FDI vào Việt
Nam
2.1.Thành tựu và đóng góp của dự án FDI vào Việt Nam

Kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành(1988) đến hết ngày
28/02/2006, Việt Nam đã thu hút được trên 6.090 dự án(còn hiệu lực) với
mức vốn đăng ký đạt hơn 52,3 tỷ USD và vốn thực hiện đạt trên 28 tỷ
USD.Các doanh nghiệp FDI đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trở thành một thành
phần kinh tế trong hệ thống kinh tế quốc dân;
Khu vực đầu tư nước ngoài đã trở thành bộ phận hữu cơ năng động
của nền kinh tế, có tốc độ tăng trưởng cao và vị trí ngày càng quan trọng
trong nền kinh tế . Đầu tư nước ngoài đã đóng góp 27% kim ngạch xuất khẩu
(không kể dầu khí), 33% giá trị sản xuất công nghiệp, 22% vốn đầu tư xã hội
và hơn 14% GDP của cả nước, tạo them việc làm cho hơn 80 vạn lao động
trực tiếp và hang chục vạn lao động gián tiếp khác.
Khu vực FDI đẫ làm tăng khả năng cung ứng hang hoá cho thị trường,
giảm nhu cầu nhập khẩu hang hoá thiết yếu , góp phần bình ổn thị trường,
nâng cao đời sống xã hội.Mức đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài vào
thu ngân sách ngày càng tăng về giá trị tuyệt đối và tương đối, tạo khả năng
chủ động trong cân đối ngân sách, giảm bội chi .Trong thơi gian vừa qua,
dòng ngoại tệ vào Việt Nam thong qua FDI vẫn lớn hơn rất nhiều dòng ngoại
tệ từ Việt Nam đầu tư ra nước ngoài; cộng thêm việc mở rộng nguồn thu gián
tiếp từ FDI (qua khách thăm quan, tìm hiểu cơ hội đầu tư, tiền cho thuê đất,
tiền lương cho lao động thuộc khu vực đầu tư nước ngoài, tiền cung cấp
nguyên vật liệu địa phương và các dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ khác) đã góp
phần cải thiện cán cân thanh toán của đất nước.

13
Mặc dù phần lớn doanh nghiệp FDI đang trong thời kỳ hưởng ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng nguồn thu ngân sách từ khu vực FDI
lien tục tăng, tính bình quân chiếm từ 7-8% nguồn thu ngân sách (nếu tính cả
nguồn thu từ dầu khí, tỷ lệ này đạt gần 30% thu ngân sách).
Chỉ tính riêng trong 5 năm gần đây (2001-2005),các dự án ĐTNN đã

đạt doanh thu khoảng 74,061USD.Xuất khẩu cảu khu vực doanh nghiệp có
vốn FDI tăng bình quân 20%/năm, đã làm cho tỷ trọng của khu vực kinh tế
này trong tổng giá trị xuất khẩu cả nước tăng lien tục trong các năm qua.So
sánh giá trị xuất khẩu và đóng góp cho GDP như trên với tỷ trọng trong tổng
vốn đầu tư toàn xã hội mới thấy hết hiệu quả của khu vưc kinh tế có vốn
ĐTNN.Chính vì vậy, cần phải khuyến khích các dự án ĐTNN hoàn thành và
đưa vào sử dụng, vì những dự án này sẽ mang lại lơiích lớn về kinh tế cho
đất nước, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, rút ngắn được tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Hiện nay, các doanh nghiệp ĐTNN đang hoạt động có hiệu quả và
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước.Chỉ tính riêng
trong năm 2005 đã đạt tổng doanh thu khoảng 18 tỷ USD( không kể dầu
khí), ngang bằng năm 2004. Hơn nữa cả vốn và lao động được bồi bổ them
đáng kể.Cụ thể là trong năm 2005, khu vực kinh tế ĐTNN đã thực hiện được
6,338 tỷ USD vốn đầu tư , tăng trên 50% so với năm 2004.
Nhờ hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tăng cao hơn mà
trong năm 2005, chủ đầu tư của 607 dự án trong khu vực ĐTNN đã đề nghị
va được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho tăng them vốn đầu tư để
mở rộng quy mô hoạt động, với tổng vốn đầu tư tăng them 2,070 tỷ USD,
tăng 3,5% so với năm trước. Điều đó cho thấy, nhiều nhà ĐTNN muốn làm
ăn lâu dài tại Việt Nam.
Theo một báo cáo của Bộ KH&ĐT, trong 5 tháng đầu năm nay cả
nước đã thu hút them hơn 2,412 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký mới, bao gồm cả
vốn bổ sung của những dự án cũ.Trong đó, riêng phần mới cấp phép có 281
dự án, với tổng vốn đăng ký trên 2 tỷ USD,tăng 8,5% về số dự án và tăng
19,5% về vốn so với cùng kỳ năm trước.Lĩnh vực công nghiệp và xây dưng
chiếm 74,3% số dự án và 66,1% tổng số vốn đăng ký mới; lĩnh vực dịch vụ
chiếm tương ứng là 21,1%và 33,4%; phần còn còn lại thuộc lĩnh vực nông-
lâm- thuỷ sản. Đáng chú ý, trong số dự án cấp giấy phép không chỉ có một số
dự án có quy mô vốn đầu tư lớn, và còn gắn liền với việc chuyển giao công

nghệ cao, như tập đoàn Intel 605 triệu USD, Công ty Tây Hồ Tây 314
triệuUSD, Winvest Invesment 300 triệuUSD,công ty PanasonicCommution
76,36 triệu USD...

14

×