Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động đầu t nớc ngoài nói chung
và hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng đang diễn ra hết sức mạnh mẽ.
Nhng đối với Việt Nam, đầu t nớc ngoài vẫn còn là một vấn đề hết sức mới mẻ .
Do vậy để có một cái nhìn tổng thể, khai thác đợc những mặt tích cực và hạn chế
đợc những mặt tiêu cực của đầu t nớc ngoài nhằm thực hiện thành công quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH), đòi hỏi phải nghiên cứu vấn đề này
một cách thấu đáo.
1. Đầu t và đặc điểm của đầu t
Đầu t là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tơng
đối dài nhằm thu đợc lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế- xã hội.
Đầu t là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tơng
đối dài nhằm thu đợc lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế- xã hội.
Vốn đầu t bao gồm:
- Tiền tệ các loại: nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý..
- Hiệnvật hữu hình: t liệu sản xuất, tài nguyên, hàng hoá, nhà xởng..
- Hàng hoá vô hình: Sức lao động, công nghệ, thông tin, bằng phát minh,
quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, dịch vụ, uy tín hàng hoá...
- Các phơng tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, các chứng từ
có giá khác.
Đặc điểm của đầu t :
- Tính sinh lợi: Đầu t là hoạt động tài chính ( đó là việc sử dụng tiền vốn
nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban
đầu ).
- Thời gian đầu t thờng tơng đối dài.
Những hoạt động kinh tế ngắn hạn trong vòng một năm thờng không gọi là đầu t.
- Đầu t mang tính rủi ro cao: Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn trong
hiện tại nhằm thu đợc lợi ích trong tơng lai. Mức độ rủi ro càng cao khi nhà đầu t
bỏ vốn ra nớc ngoài.
2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment- FDI).
a. Khái niệm.
FDI đối với nớc ta vẫn còn khá mới mẻ bởi hình thức này mới xuất hiện ở
Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Do vậy, việc đa ra một khái niệm tổng quát về FDI
không phải là dễ. Xuất phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau trên
thế giới đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI.
- Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (1977):
"Đầu t trực tiếp ám chỉ số đầu t đợc thực hiện để thu đợc lợi ích lâu dài
trong một hãng hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu t,
mục đích của nhà đầu t là giành đợc tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý
hãng đó".
- Theo luật Đầu t nớc ngoài của Liên Bang Nga (04/07/1991"Đầu t trực tiếp
nớc ngoài là tất cả các hình thức giá trị tài sản và những giá trị tinh thần mà nhà
đầu t nớc ngoài đầu t vào các đối tợng sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
nhằm mục đích thu lợi nhuận"
- Theo Hiệp hội Luật quốc tế Henxitiky (1996 )
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc của ngời đầu t sang n-
ớc của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch
vụ.
- Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam sửa đổi, ban hành 12/11/1996, tại
Điều 2 Chơng 1:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu t theo quy định của
luật này.
Nh vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đa ra khái niệm về
FDI, song ta có thể đa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà nhà đầu t bỏ vốn để tạo lập cơ
sở sản xuất kinh doanh ở nớc tiếp nhận đầu t. Trong đó nhà đầu t nớc ngoài có
thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu t và giữ quyền quản
lý, điều hành trực tiếp đối tợng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu đợc lợi
nhuận từ các hoạt động đầu t đó trên cơ sở tuân theo quy định của Luật Đầu t
nớc ngoài của nớc sở tại.
b. Phân loại đầu t.
- Theo phạm vi quốc gia:
+ Đầu t trong nớc.
+ Đầu t ngoài nớc.
- Theo thời gian sử dụng:
+ Đầu t ngắn hạn.
+ Đầu t trung hạn.
+ Đầu t dài hạn.
- Theo lĩnh vực kinh tế:
+ Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Đầu t vào sản xuất công nghiệp.
+ Đầu t vào sản xuất nông nghiệp.
+ Đầu t khai khoáng, khai thác tài nguyên.
+ Đầu t vào lĩnh vực thơng mại - du lịch - dịch vụ.
+ Đầu t vào lĩnh vực tài chính.
- Theo mức độ tham gia của chủ thể quản lý đầu t vào đối tợng mà mình
bỏ vốn:
+ Đầu t trực tiếp.
+ Đầu t gián tiếp.
Trên thực tế, ngời ta thờng phân biệt hai loại đầu t chính: Đầu t trực tiếp và
đầu t gián tiếp. Cách phân loại này liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử
dụng vốn đầu t.
* Đầu t gián tiếp: là hình thức mà ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn không
phải là một. Ngời bỏ vốn không đòi hỏi thu hồi lại vốn ( viện trợ không hoàn lại )
hoặc không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, họ đợc hởng lợi
tức thông qua phần vốn đầu t. Đầu t gián tiếp bao gồm:
+ Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (official Development
assistance - ODA). Đây là nguồn vốn viện trợ song phơng hoặc đa phơng với một
tỷ lệ viện trợ không hoàn lại, phần còn lại chịu mức lãi xuất thấp còn thời gian dài
hay ngắn tuỳ thuộc vào từng dự án. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc không đi kèm
điều kiện chính trị.
+ Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (Non Government organization-
NGO): Tơng tự nh nguồn vốn ODA nhng do các tổ chức phi chính phủ viện trợ
cho các nớc đang thiếu vốn. Đó là các tổ chức nh: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)...
+ Tín dụng thơng mại: là nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho hoạt động th-
ơng mại, xuất nhập khẩu giữa các quốc gia.
+ Nguồn vốn từ việc bán tín phiếu, trái phiếu, cố phiếu...Đây là nguồn vốn
thu đợc thông qua hoạt động bán các chứng từ có giá cho ngời nớc ngoài. Có quốc
gia coi việc mua chứng khoán là hoạt động đầu t trực tiếp.
- Đầu t trực tiếp: là hình thức đầu t mà ngời bỏ vốn đồng thời là ngời sử
dụng vốn. Nhà đầu t đa vốn ra nớc ngoài để thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh,
làm chủ sở hữu, tự quản lý, điều hành hoặc thuê ngời quản lý, hoặc hợp tác liên
doanh với đối tác nớc sở tại để thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu đợc lợi nhuận.
Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những nguồn vốn tài chính đa
vào một nớc trong hoạt động đầu t nớc ngoài.
3. Đặc điểm và môi trờng của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
a. Đặc điểm FDI
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động FDI không chỉ đa vốn vào nớc tiếp nhận đầu t mà còn có cả
công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực Marketing, trình độ
quản lý...Hình thức đầu t này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đa vào đầu t thì
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành và sản phẩm đợc tiêu thụ trên thị tr-
ờng nớc chủ nhà hoặc xuất khẩu. Do vậy, đầu t kỹ thuật để nâng cao chất lợng sản
phẩm là một trong những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trờng. Đây là đặc điểm để phân biệt với các hình thức đầu t khác, đặc biệt là với
hình thức ODA (hình thức này chỉ cung cấp vốn đầu t cho nớc sở tại mà không
kèm theo kỹ thuật và công nghệ).
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một lợng vốn tối thiểu vào vốn
pháp định tuỳ theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài ở từng nớc, để họ có quyền
trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t. Chẳng hạn, ở
Việt Nam theo điều 8 của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định: Số vốn
đóng góp tối thiểu của phía nớc ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án
(Trừ những trờng hợp do chính phủ quy định).
- Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nớc ngoài càng cao thì quyền
quảnlý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định đợc các hình thức
đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nếu nhà đầu t nớc ngoài góp 100% vốn thì doanh nghiệp
đó hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành.
- Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu t: Kết quả hoạt động
sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu t. Sau khi
trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nớc chủ nhà, nhà ĐTNN nhận đợc
phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
- Chủ thể của đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng là các công ty xuyên quốc gia
và đa quốc gia ( chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới ). Thông
thờng các chủ đầu t này trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp ( vì họ có
mức vốn góp cao) và đa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
- Nguồn vốn FDI đợc sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong khuôn
khổ luật Đầu t nớc ngoài của nớc sở tại. Nớc tiếp nhận đầu t chỉ có thể định hớng
một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong muốn thông
qua các công cụ nh: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến khích hay hạn chế
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào đó.
- Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc
vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
- Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nớc ngoài cho nớc chủ
nhà, bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trớc hoạt động sản xuất kinh doanh
của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF ( official Development Foreign)
thờng dẫn đến tình trạng nợ nớc ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp.
b. Môi trờng đầu t FDI tại Việt Nam.
Nớc ta mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoài muộn hơn các nớc trong khu vực,
hệ thống luật đầu t nớc ngoài ra đời muộn hơn. Nhng tơng đối đầy đủ và không
kém phần hấp dẫn so với các nớc trong khu vực. Luật đầu t nớc ngoài của Việt
Nam đợc ban hành từ năm 1987, đây là một mốc quan trọng đánh dấu quá trình
mở cửa nền kinh tế, đa dạng hoá đa phơng hoá quan hệ đối ngoại của nớc ta. Trớc
đó năm 1977 Chính phủ ban hành một nghị định về đâu t trực tiếp nớc ngoài.
Song quá trình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài chỉ thực sự kể từ khi luật đầu t nớc
ngoài đợc ban hành. Luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành dựa trên kinh nghiệm và
luật pháp của một số nớc phát triển cùng với các điều kiện và đặc điểm từng vùng
của Việt Nam. Từ khi ra đời đến nay luôn đợc sự quan tâm nghiên cứu, sửa đổi
hoàn thiện đảm bảo tính linh họat phù hợp với bối cảnh thực tiễn. Đã sửa đổi bổ
xung vào các năm 1990, 1992, 1996 và lần mới nhất là tháng 6 năm 2000 vừa
qua. Cùng với luật đầu t cho tới nay có tới trên 1100 văn bản dới luật quy định và
hớng dẫn thc hiện luật đầu t nớc ngoài, trong đó có nghị định 24\2000 NĐ-CP
ngày 31-7-2000 mới nhất quy định về luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Đã chi
tiết hoá các vấn đề trong luật đầu t nớc ngoài, đã giải quyết dứt điểm các vấn đề
cơ bản của đầu t nớc ngoài nh: hình thức đầu t tổ chức kinh doanh, vấn đề thuế, tài
chính, quản lý ngoại hối, xuất nhập khẩu chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi tr-
ờng sinh thái, quan hệ lao động, bảo đảm đầu t, về hồi hơng vốn và khen thởng....
luật đầu t nớc ngoài của ta đợc đánh giá là đạo luật thông thoáng, cởi mở bảo đảm
cho nhà đầu t nớc ngoài an toàn về đầu t và tự do kinh doanh. Đồng thời bảo đảm
nguyên tắc bảo đảm độc lập tự chủ tôn trọng chủ quyền, tôn trọng pháp luật của
Việt Nam bình đẳng hợp tác cùng có lợi. Luật vừa phù hợp với tình hình nớc ta và
thích ứng với hệ thống thông lệ quốc tế. Do đó đã có sức hấp dẫn đối với các nhà
đầu t nớc ngoài. Bên cạnh đó các bộ các ngành liên quan đã có những thông t h-
ớng dẫn nhằm cải thiện môi trờng đầu t và đã có những thay đổi hợp lý làm tăng
tính hấp dẫn đầu t nh: Sắc lệnh ngân hàng ban hành của bộ tài chính cho phép
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc mở tài khoản bất kì ở ngân hàng nớc
ngoài đã giải quyết đợc nhu cầu vốn của nhà đầu t nớc ngoài khi các ngân hàng