Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nâng cao tỷ lệ lợi dụng gỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.19 KB, 20 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của đất nớc, thì nhu cầu sử dụng đồ gỗ trong
gia đình,công sở ngày càng lớn . Để đáp ứng nhu cầu đó con ngời phải khai
thác gỗ rừng ngày một nhiều hơn ngành chế biến gỗ cũng đóng vai trò tích
cực hơn,mà trong đó công nghệ xẻ tạo tiền đề cơ bản cho các khâu gia
công chế biến sau này để đơc sản phẩm từ gỗ.Chính vì vậy ,đòi hỏi nhà
thiết kế phải đa ra dây chuyền phân xỏng xẻ mang tính khoa học với hiệu
quả kinh tế cao,phù hợp với hoàn cảnh và yêu cầu thực tiễn.
Thiết kế phân xởng xẻ là đa ra 1 quá trình công nghệ hợp lý.Nó
quyết định trực tiếp đên năng suất,nhịp điệu sản xuất,an toàn lao động,sử
dụng hợp lý nguyên liệu,máy móc thiết bị,tiết kiệm nhà xởng và tổ chức lao
động hiệu quả nhất.
Với chơng trình học do nhà trờng đề cùng với sự giúp đỡ của bộ môn
Chế biến lâm sản, đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo :
Em đã hoàn thành bài tập của mình. Với thời gian và kiến thức có
hạn, nên bài tập của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất
mong đợc sự góp ý của các thầy để em có thể hoàn thành tốt bài tập của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Xuân Mai ngày 5-1-2004.
Sinh viên.
PHAM QUY LUONG
1
Phần 1. những vấn đề chung
Trong nền công nghiệp chế biến gỗ hiện nay thì công nghệ xẻ gỗ là một
trong những loại hình chế biến gỗ phổ biến và đợc áp dụng rộng rãi nhất
không chỉ ở nớc ta mà ở rất nhiều nớc trên thế giới . Công nghệ xẻ có thể
coi là một trong những khâu đầu tiên của toàn bộ quá trình chế biến lợi
dụng gỗ , trong một vài năm trở lại đây ở Việt Nam công nghệ chế biến gỗ
đã từng bớc phát triển xong khả năng lợi dụng gỗ cũng nh tỷ lệ thành khí
đạt đợc là rất thấp so với một số nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới .


Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao nâng cao đợc tỷ lệ lợi dụng gỗ ,để giải
quyết đợc vấn đề này ngoài việc chọn lựa phơng án xẻ tối u nhất thì cần
phải phân tích lựa chọn và thiết kế qui mô phân xởng xẻ và các trang thiết
bị cho phù hợp với nguồn nguyên liệu hiện có và đặc biệt là phải phù hợp
với nguồn vốn đầu t vào nó .
Trong các phân xởng này ngời kinh doanh cũng cần phải lựa chọn loại
hình phân xởng sao cho nó phù hợp với tính chất kinh doanh , nhiệm vụ
sản xuất , phù hợp với những mặt hàng mà nhu cầu xã hội đang cần phù
hợp với lợng vốn đầu t vào , phù hợp với nguyên liệu và máy móc .
Trong thực tế sản xuất nh hịên nay cho thấy phân xởng xẻ hịên nay phổ
biến nhất mà đợc các xí nghiệp lựa chọn đó là :
Phân xởng cỡ nhỏ
Phân xởng cỡ vừa
Phân xởng cỡ lớn
I.1 Phân xởng cỡ nhỏ
+ Ưu điểm : Vốn đầu t ít , máy móc gọn nhẹ , không chiếm nhiều diện
tích và rất phù hợp với nguồn nguyên liệu hiện có . Ngoài ra còn thuận tiện
đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục.
+ Nhợc điểm : Mang tính thủ công , thiết bị đơn giản do đó kéo theo
năng suất thấp và phải hạn chế đờng kính gỗ tròn ,sản phẩm không đa dạng
về kích thớc .
2
I.2 Phân xởng cỡ vừa
+ Ưu điểm : Qui mô sản xuất có thể đáp ứng đợc các qúa trình gia công
chế biến . Đờng kính gỗ ít bị hạn chế , sản phẩm đa dạng hơn cỡ nhỏ nhng
phân xởng cỡ này đòi hỏi phải có lợng vốn đầu t vào là rất lớn do vậy trang
thiết bị cũng hiện đại hơn so với phân xởng cỡ nhỏ .
+ Nhợc điểm : Sản phẩm cha đa dạng , phong phú số lợng máy móc t-
ơng đối lớn dẫn đến việc bố trí và tổ chức sản xuất sẽ làm ảnh hởng lớn tới
quá trình sản xuất của doanh nghiệp .

I.3 Phân xởng cỡ lớn
+ Ưu điểm : Loại hình phân xởng này rất phù hợp với một doanh nghiệp
sản xuất có qui mô lớn , phù hợp với nhiều loại nguyên liệu khác nhau mặt
khác nó có thể sản xuất với số lợng sản phẩm rất lớn.
+ Nhợc điểm : Khó khăn trong việc quản lý cung cấp vốn ,ngoài ra còn
khó khăn trong khâu thiết kế vận chuyển và sử dụng máy móc trang thiết bị
.
Với yêu cầu công suất máy là 3800(m
3
/ năm) lên chúng ta lựa chọn
thiết kế mặt bằng phân xởng xẻ cỡ nhỏ.Vì phân xởng nhỏ thì có một hệ
thống máy móc gọn nhẹ , rất linh động thay đổi mặt hàng nhanh quy mô
phân xởng nhỏ vốn đầu t ít thu hồi vốn nhanh

3
Phần 2. Nội dung đồ án
I. Điều tra số liệu thiết kế
I.1 Nguyên liệu
I.1.1 Nguồn nguyên liệu : Đợc cung cấp từ các lâm trờng và từ các khu
rừng đặc dụng ,từ những khu rừng tự nhiên hay ở các rừng trồng
I.1.2 Loại gỗ : Theo yêu cầu của đồ án thì loại gỗ cần nghiên cứu ở đây
là loại Keo lá tràm .
I.1.3 Cấp đờng kính
Trong việc tính toán ta coi tiết diện ngang của gỗ là tròn
Xác định theo công thức :
Chiều dài : L
T
=
k
kk

nnn
nLnLnL
+++
+++
...
......
21
2211
L
k
: chiều dài cây gỗ thứ k
n
k
: số cây gỗ tơng đơng với cấp chiều dài L
k
Đờng kính : d
k
=
k
kk
nnn
ndndnd
+++
+++
...
.......
21
2
2
2

21
2
1
=


=
=
k
i
k
k
i
ii
n
nd
1
1
.
Xác định các yếu tố về nguyên liệu , trên cơ sở đó sẽ tính toán ,lựa chọn
việc thiết kế phân xởng hợp lý sao cho đáp ứng đợc các chỉ tiêu kinh tế và
kỹ thuật .
4
II. Lựa chọn sản phẩm.
II.1 Chọn sản phẩm .
Do đặc điểm cấu tạo của loại Keo lá tràm không đợc đẹp và bền do vậy
không thể sử dụng loại gỗ này trong việc sản xuất đồ mộc nội thất. Vân thớ
không đợc đẹp nh một số loại cây khác .
Chúng ta lựa chọn loại sản phẩm phải dựa vào rất nhiều yếu tố nh :
Điều kiện kỹ thuật để xác định giải pháp cộng nghệ lựa chọn công nghệ

cho phù hợp
Kết cấu sản phẩm để chọn loại thiết bị công nghệ có kích thớc và công
suất phù hợp
Đa dạng hoá sản phẩm trong sản xuất tức là chúng ta tạo ra nhiều loại
sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng
Do gỗ rừng trồng có đờng kính nhỏ , tính chất cơ , vật lý thấp màu sắc
không đẹp do cấu tạo của gỗ cho nên đa phần chúng đợc sử dụng Keo lá
tràm dới dạng nguyên liệu , vật liệu thô và thực tế cho thấy sản phẩm chủ
yếu đợc lựa chọn là làm thanh cơ sở cho ván ghép thanh, cốt pha,sản phẩm
xẻ dùng làm xà gỗ, một số dùng làm cột đỡ, làm dăm công nghệ. Nhng do
yêu cầu thiết kế phân xởng để sản xuất ra các loại sản phẩm có kích thớc
Dầy x rộng x dài = S x B x L = 2,4 x 3,8 x 70 nên ta lựa chọn sản xuất ra
các thanh làm thanh cơ sở cho sản xuất ván ghép thanh là chủ yếu .
II.2 Quy cách sản phẩm
Sản phẩm làm ra đợc đánh giá về quy cách chất lợng để phù hợp với yêu
cầu an toàn và tiết kiệm . Về chất lợng ngời ta dựa vào những khuyết tật
của của sản phẩm để đánh giá chất lợng :
Lỗ là dấu vết của sâu mọt để lại trên thân cây , đợc tính theo công thức
M = (
d
dM
).100% =số lỗ/ 1 đơn vị chiều dài
Mắt gỗ bao gồm mắt sông và mắt chết , sự ảnh hởng của hai loại mắt
này là khác nhau , đợc tính theo công thức :
5
Mục : M= (
b
d
). 100%
M : mức độ mục

b : chiều dài phần gỗ có mục
d : đờng kính gỗ tròn
II.3 Kích thớc sản phẩm
- Kích thớc danh nghĩa là kích thớc đã đợc ghi trong tiêu chuẩn hoặc
trong bản hợp đồng giữa hai bên .
Kích thớc thực tế là kích thớc đợc xác định cụ thể và đợc đo trực tiếp
trên gỗ xẻ.
KTTT = KTDN + W + S + X
Trong đó : W là lợng co rút trong quá trình sấy .
S lợng d gia công
X sai số quá trình xẻ
- Kích thớc của sản phẩm dùng làm thanh cơ sở cho sản xuất ván ghép
thanh và cốt pha : Dầy x rộng x dài = S x B x L
Nh chúng ta đã biết gỗ chỉ co rút khi độ ẩm của nó giảm xuống từ 30%
ữ 0% . Khi độ ẩm giảm xuống thì độ co rút tăng lên sản phẩm qua sấy đợc
tính nh sau :
Co ngót theo chiều tiếp tuyến lớn nhất 7% ữ 9 %
Co ngót theo chiều xuyên tâm trung bình 3% ữ 5%
Co ngót theo chiều dọc thớ là không đáng kể nên chúng ta có thể bỏ qua
.
Còn những sản phẩm tạo ra không đạt yêu cầu có thể dùng làm dăm
công nghệ
6
II.4 Giá bán sản phẩm .
Để đánh giá đợc chất lợng của sản phẩm thì chúng ta phải thông qua giá
trị thực tế của chính sản phẩm đó , đó chính là giá thành sản phẩm về mặt
kinh tế thì sản phẩm đó giá trị bằng bao nhiêu còn về mặt xã hội thì sản
phẩm đó đợc sử dụng để làm gì nó đem lại lợi ích gì cho ngời sử dụng nó.
Giá thành của sản phẩm đợc xác định bằng chi phí xẻ cộng với chi phí
sử dụng chi phí vật t , thuế .

III . Lao động và dân sinh kinh tế và địa bàn xây dựng phân xởng
Việc thiết kế phân xởng và đặt địa điểm ở đâu là yếu tố rất quan trọng
ảnh hởng rất nhiều tới sự phồn vinh của doanh nghiệp . Việc thiết kế phân
xởng địa điểm ở đâu trớc hết chúng ta phải xem xét đến các yếu tố con ngời
và lao động ở nơi đó và phải thuận lợi nhất trong việc cung cấp nguyên liệu
cho sản xuất của phân xởng . mặt khác chúng ta phải xây dựng phân xởng ở
nơi có hệ thống giao thông , đờng điện là thuận lợi nhất .
7
Phần 3. Lựa chọn dây chuyền công nghệ
I . Các phơng án dây chuyền công nghệ
I.1 Phơng án bố trí công nghệ lấy ca vòng đứng làm chủ đạo xẻ
phá :
Ưu điểm : Phơng án lấy ca vòng đứng đứng đầu dây chuyền công nghệ
là rất hợp lý đối với các phân xởng có qui mô nhỏ vì nó rất dễ vận chuyển
,thiết bị đơn giản ,chi phí ban đầu ít , phù hợp với nguồn nguyên liệu sẵn có
ở khu vực .
Nhợc điểm : Còn mang tính thủ công nặng nhọc , còn sử dụng nhiều sức
lao động của con ngời , độ ổn định kém chất lợng mạch xẻ thấp không xẻ
đợc các sản phẩm có kích thớc cỡ nhỏ , hao tổn mạch xẻ lớn, khó xẻ theo
các phơng án xẻ đặc biệt , ngoài ra còn làm giảm tỉ lệ thành khí khi xẻ .
I.2 Phơng án bố trí công nghệ lấy ca vòng kết hợp ca đĩa.
Đối với phơng án này thì ca vòng vẫn đứng đầu dây chuyền công nghệ
làm nhiệm vụ xẻ phá còn ca đĩa làm nhiệm vụ xẻ lại , với dây chuyền công
nghệ nh vậy thì thờng có năng lực sản xuất lớn ,đồng thời có tính linh hoạt
cao có thể thực hiện đợc nhiều phơng pháp xẻ khác nhau thuật lợi dễ thao
tác , độ an toàn lao động cao .
Ưu điểm : Phơng án phân xởng nh thế này rất phù hợp cho các loại hình
phân xởng có qui mô nhỏ vì có thể xẻ đợc các loại sản phẩm có kích thớc
khác nhau ,thuật lợi cho khâu vận chuyển nguyên liệu
Nhợc điểm : Cần có một nguồn vốn lớn chiếm một diện tích phân xởng

lớn .
8

×