Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Hạn chế về phạm vi tìm kiếm nguồn vốn trong và ngoài quốc doanh hiện nay - 3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.73 KB, 35 trang )

hàng thương mại cần có sự chuyển dịch cơ ấu cho vay chú trọng sang thị trường
kinh tế ngoài quốc doanh.
Để có thể chuyển dịch cơ cấu cho vay của mình, các Ngân hàng cần xây dựng
được kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó chính sách tín dụng phù
hợp là vấn đề hết sức quan trọng. Muốn vậy, các ngân hàng cần xem xét tất cả
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngành Ngân hàng và đặc biệt là
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh.
Phương hướng mở rộng tín dụng của Ngân hàng có thể được xâydựng theo nhiều
hướng khác nhau, căn cứ vào nhiều yếu tố. Nhìn chungm đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh, Ngân hàng có thể mở rộng tín dụng theo những hướng sau.
3.1.2. Mở rộng về đối tượng cho vay.
Như đã phân tích ở trên, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển với nhiều loại hình
kinh tế khác nhau: kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản tư nhân
và các hình thức liên kết khác. Căn cứ vào từng loại hình mà Ngân hàng sẽ có
chính sách phù hợp.
Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ: nhu cầu vốn vay của loại hình này thường không
nhiều, chủ yếu vay ngắn hạn để bổ sung lượng tiền mặt thiếu hụt tạm thời. Đứng
trên giác độ quản lý ngân hàng, khoản chi phí mà ngân hàng bỏ ra để thực hiện
trên mỗi món vay là lớn hơn so với việc cho các doanh nghiệp vay. Do đó, bên
cạnh việc trực tiếp cho từng cá nhân vay vốn, đối với những khách hàng có cùng
hoạt động sản xuất kinh doanh, Ngân hàng có thể hướng dẫn họ tập hợp lại nhóm
khoảng từ 5 đến 6 người để thực hiện việc cho vay. Cán bộ tín dụng chỉ cần làm
việc với 1 hoặc 2 người đại diện cả nhóm. Người náỹe trực tiếp chịu trách nhiệm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trước ngân hàng về việc sử dụng vốn vay của tất cả các thành viên trong nhóm
cũng như chuyển khoản vay từ ngân hàng tới các thành viên khác. Bằng cách
này, Ngân hàng giảm được chi phí vay, khách hàng bớt được các thủ tục rườm rà.
Đối với kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản tư nhân: đây là những đơn vị kinh tế được
tổ chức theo Luật doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc trưng của từng loại
hình mà áp dụng các chính sách tín dụng khác nhau. Ví dụ, bên cạnh việc cho


vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động, Ngân hàng có thể cho các doanh nghiệp
vay để thực hiện dự án trung và dài hạn. Dựa trên giấy yêu cầu vay vốn của
khách hàng, Ngân hàng có thể cho vay để mua vật tư, hh… các nhu cầu tài chính
khác theo quy định của NHNN. Việc cho vay có bảo đảm hay không bảo đảm
đến mức độ nào cũng căn cứ vào tính pháp lý của từng loại hình doanh nghiệp.
Tóm lại, việc mở rộng đối tượng cho vay không những giúp Ngân hàng có thể
thiết lập quan hệ với nhiều khách hàng mà còn giúp Ngân hàng đa dạng hoá được
các khoản đầu tư của mình. Nhờ vậy, Ngân hàng hạn chế được rủi ro đồng thời
bẫn thực hiện được nhịêm vụ cung ứng vốn cho nền kinh tế.
3.1.3. Mở rộng về quy mô khoản vay
Các đơn vị kinh tế thường có nhu cầu không giống nhau do đặc điểm sản xuất
kinh doanh khác nhau. Bởi vậy, để đáp ứng nhu cầu khách hàng, Ngân hàng có
thể mở rộng việc cho vay theo số lượng và kỳ hạn khác nhau.
Trước hết, để thực hiện việc mở rộng theo hướng này, Ngân hàng phải căn cứ
vào tiềm lực về vốn của mình. Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được có thể
theo nhiều nguồn khác nhau: từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân…và gắn liền
với kỳ hạn khác nhau: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…Thông thường, quy mô của các
nguồn này không giống nhau. Có người chỉ gửi vài ba trăm nghìn, có người lại
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
gửi đến hàng trăm triệu. Trong khi đó, khách hàng vay vốn cũng có yêu cầu khác
nhau về số lượng, thời hạn cũng như quy mô của cả khoản cho vay và huy động
không phải lúc nào cũng phù hợp với nhau. Do đó, có thể mở rộng theo hướng
này, Ngânhàng phải kế hoạch hoá được nguồn vốn của mình để có sự chủ động,
linh hoạt khi cho vay.
3.1.4. Mở rộng theo phương thức cho vay.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng từng khoản vốn của khách hàng, mối quan hệ giữa
khách hàng và Ngân hàng, Ngân hàng và khách hàng thoả thuận để lựa chọn
phương thức cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Xuất phát từ điều này, Ngân hàng có thể tiến hành cho vaytheo các phương thức
như:

- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
số lãi vay vốn phải trả cộng với số nợ gốc được chia để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Cho vạy theo hạn mức tín dụng dự phòng; Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn
sàngcho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân
hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng,
mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân hàng
chấp nhận cho khách hàng sử dụng vốn vay trọng phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng.
- Cho vạy theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà Ngân hàng thoả thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng.
Việc mở rộng, cung ứng các phương thức cho vay phù hợp với đặc điểm, tính
chất kinh doanh của khách hàng sẽ giúp Ngân hàng dễ dàng, thuận tiện hơn trong
việc kiểm tra, giám sát và thu hồi vốn vay. Qua đó, giúp cho hiệu quả kinh doanh
của khách hàng cũng như Ngân hàng được tốt hơn, mối quan hệ giữa hai bên
được củng cố, tạo điều kiện để mở rộng phạm vi hoạt động của Ngân hàng.

3.1.5. Mở rộng theo hình thức cho vay.
Theo hình thức cho vay, Ngân hàng có thể cho khách hàng vay có bảo đảm hoặc
không bảo đảm.
Thông thường khi vay Ngân hàng, khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh phải có tài sản thế chấp đảm bảo. Mặc dù vậy, Ngân hàng có bảo đảm hay
không có bảo đảm. Việc cho vay có thể được đảm bảo bằng tài sản của người
vay, bằng bảo l•nh của bên thứ ba hoặc bằng tài sản hình thành từ chính vốn vay.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đối với những khách hàng mới hoặc có độ tin cậy không cao, việc bắt buộc phải
có biện pháp bảo đảm là cần thiết cho hoạt động ngân hàng được an toàn.
Bên cạnh đó, ngân hàng có thể cho vay không cần các biện pháp đảm bảo. Hình
thức cho vay này được áp dụng đối với những khách hàng truyền thống, có hoạt
động kinh doanh tốt, có uy tín với ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể tài
trợ cho khách hàng thông qua việc mở L/C trả chậm cho hoạt động xuất nhập
khẩu hoặc cho khách hàng vay thông qua việc mua lại các chứng từ có giá trong
thời hạn thanh toán, bao gồm việc chiết khấu các loại thương phiếu và mua lại
các khoản nợ của doanh nghiệp.
3.1.6. Đảm bảo an toàn vốn - một yêu cầu trong công tác mở rộng tín dụng đối
với kinh tế ngoài quốc doanh.
Dù mở rộng cho vay theo hướng nào, yêu cầu đảm bảo an toàn vốn của ngân
hàng luôn đặt lên hàng đầu, bởi lẽ nguồn vốn mà ngân hàng cho khách hàng vay,
là khoản tiền gửi mà ngân hàng huy động được. Do đó, ngân hàng có trách nhiệm
bảo toàn và hoàn trả lại cho người gửi. Đặc biệt, khi cho kinh tế ngoài quốc
doanh vay độ rủi ro của khoản vốn là cao hơn so với khu vực kinh tế Nhà nước.
Thực tế, mỗi ngân hàng có những biện pháp riêng để bảo toàn những nguồn vốn
của mình. Có ngân hàng chú trọng khâu thẩm định dự án, có ngân hàng lại thực
hiện tốt khâu giám sát sau khi cho vay. Nhưng nhìn chung, việc tuân thủ quy
trình tín dụng một cách chặt chẽ, thực hiện tốt chính sách tín dụng sẽ giúp ngân
hàng vừa mở rộng hoạt động cho vay đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng của
khoản vay. Do vậy, lợi ích của cả khách hàng, ngân hàng và xã hội đều được đảm

bảo.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3.2. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh của sở
giao dịch I – NHĐT & PTVN.
Đối với NHTM, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề hết sức
cấp bách bởi Ngân hàng không chỉ tăng cường cung ứng vốn đáp ứng cho nhu
cầu phát triển kinh tế mà còn là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của
bản thân Ngân hàng. Do vậy, bất cứ một Ngân hàng nào cũng đều cố gắng tìm ra
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Tuỳ theo đặc điểm riêng
của từng Ngân hàng, mục tiêu theo đuổi riêng và tình hình phát triển của nền
kinh tế thời kỳ đó mà mỗi Ngân hàng có quan điểm về mở rộng tín dụng riêng
và cố gắng tìm ra giải pháp thích hợp cho mình. Đối với SGD NHĐT&PTVN
mục tiêu xuyên suốt trong quá trình hoạt động của SGD là: hiệu quả khách hàng
là phương châm hoạt động. Vì vậy, quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng đối
với kinh tế ngoài quốc doanh của SGD là:
-Cần hướng tập trung vào các khách hàng ngoài quốc doanh làm ăn có
hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước cũng như đặc
thù kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Nhưng việc mở rộng tín dụng không có nghĩa là
mở rộng một cách tràn lan mà phải nằm trong khả năng quản lý và kiểm soát của
SGD. Vì vậy, nếu Ngân hàng chỉ chạy theo khối lượng tín dụng cung cấp cho
khu vực này mà không quan tâm đến khả năng kiểm soát của Ngân hàng thì chất
lượng tín dụng giảm sút, nợ khó đòi tăng là một điều tất yếu.
- Đảm bảo nhu cầu và lợi ích của khách hàng, lợi nhuận và an toàn cho
Ngân hàng đồng thời phải đúng pháp luật và phù hợp với tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế.
SGD sẽ phân loại khách hàng theo hai hình thức:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Phân loại khách hàng để tiếp cận:
+ Khách hàng thuọc kinh tế ngoài quốc doanh
+ Khách hàng thuộc kinh tế nhà nước

+ Khách hàng thuộc loại hình liên doanh, có vốn đầu tư nước ngoài
- Phân loại theo dự án: Tập trung vào những dự án và phương án kinh
doanh có hiệu quả với bất cứ thành phần kinh tế nào để tiếp cận.
SGD đã hình thành một phòng tín dụng "chuyên môn hoá" cho kinh tế
ngoài quốc doanh. Phòng này sẽ chuyên sâu về tín dụng đối với khu vực này và
sẽ là cơ sở nghiên cứu, tiếp cận và mở rộng tín dụng trong thời gian tới.
Mục tiêu đến năm 2005 sẽ đạt được và những năm tiếp theo:
- Dư nợ 42% cho KTQD và 58% cho KTNQD.
- Tổng dư nợ: tằng trưởng tín dụng toàn hệ thốngtối đa 19%
- Nợ quá hạn <4% (theo tiêu chuẩn về nợ quá hạn theo Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN chưa sửa đổi)
- Chênh lệch lãi suất đầu vào vả đầu ra : tối thiểu là 2,8%
- Lãi treo giảm 50%. Trong đó : miễn giảm lãi theo các quy định hiện hành
khoảng 30%, tận thu khoảng 20%. Đối với dư nợ vay thương mại mới phát sinh
phải thu lãi đúng kỳ hạn.
Đổi mới nhận thức và mạnh dạn cho vay khách hàng không kể thành phần
kinh tế nào và chỉ tiêu bao nhiêu nhưng định hướng và nhiệm vụ cho mỗi cán bộ
tín dụng trong 6 tháng phải có một khách hàng mới.
Trước đây, SGD chưa coi họ là đối tượng khách hàng chính nhưng hiện
tại và tương lai SGD sẽ coi kinh tế ngoài quốc doanh là đối tượng khách hàng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chủ yếu của mình và thông qua tín dụng Ngân hàng sẽ thúc đẩy thành phần kinh
tế này ngày càng phát triển.
3.3.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại
SGD I – NHĐT & PTVN.
Trong điều kiện nền kinh tế còn đang trong giai đoạn sắp xếp lại, hành lang pháp
lý còn chưa đồng bộ, sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa bàn v.v thì
tình trạng giành giật khách hàng là không tránh khỏi ,việc cố tình hạ thấp điều
kiện tín dụng làm nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng sẽ rất cao.Kinh tế ngoài quốc
doanh cũng không nằm ngoài quy luật ấy.Để củng cố và nâng cao chất lượng tín

dụng đôí với thành phần này tại SGD, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
chính sau:
3.3.1.Nâng cao năng lực tài chính, huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Nguồn vốn điều lệ hiện nay của SGDI là quá nhỏ so với yêu cầu đòi hỏi.để
đảm bảo có đủ khả năng tài chính đứng vững trong cạnh tranh,SGD cần nâng cao
năng lực tài chính bằng việc nâng cao nguồn vốn tự có bằng nguồn vốn hỗ trợ
của Chính phủ và NHNN. Cụ thể là đề nghị Nhà nước,Chính phủ,NHNN,BTC
cấp bổ xung vốn điều lệ.
Vì phục vụ chủ yếu cho qúa trình CNH-HĐH đất nước nên phải luôn coi tạo
vốn là khâu mở đường, tạo mặt bằng vốn vững chắc ngày càng tăng trưởng,việc
đa dạng hoá các hình thức,các biện pháp,các kênh huy động vốn từ mọi nguồn
trong và ngoài nước.Vì vậy cần phát huy lợi thế hoạt động ngân hàng để huy
động vốn.
3.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay đối với kinh tế ngoài quốc
doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Việc nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết để phát triển hoạt động kinh doanh
của SGD bởi vấn đề chất lượng tín dụng mới có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và
phát triển của SGD. Nếu SGD gia tăng khối lượng tín dụng mà không quan tâm
đến chất lượng tín dụng thì chẳng khác nào cho vay mà không thu hồi nợ. Chất
lượng tín dụng là kết quả các khoản tín dụng được thực hiện trọn vẹn, người vay
thực hiện đúng các cam kết vay tiền, SGD thu được gốc và lãi đúng hạn. Trên
thực tế trong quan hệ tín dụng thì quyền cho vay thực tế là ở SGD, quyền trả nợ
thực tế là ở người vay. Do đó, khi SGD đã quyết định và khoản vay đã được thực
hiện thì việc thu hồi vốn lại phụ thuộc vào người vay hay nói đúng hơn là phụ
thuộc vào chính kết quả sử dụng vốn vay. Như vậy, trong quan hệ tín dụng, việc
cho vay hoàn toàn đơn giản vì nó phụ thuộc vào quyền quyết định của SGD còn
việc thu hồi nợ sẽ là khó khăn vì nó phụ thuộc vào thái độ và khả năng thực hiện
các cam kết nghĩa vụ trả nợ của người vay. Vì vậy, thẩm định khi cho vay là rất
quan trọng, đòi hỏi cán bộ SGD phải tuân thủ các nguyên tắc, nội dung cơ bản

của việc phân tích thẩm định khi cho vay.
-Thẩm định tư cách pháp lý và khả năng tài chính của khách hàng
-Thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Phân tích tính cách và uy tín của khách hàng
3.3.3.Đổi mới chính sách tín dụng
3.3.3.1 Đa dạng hoá các hình thức về lãi suất
SGD cũng như các NHTM khác, cho vay dựa vào huy động vốn, do đó
không thể tăng quy mô tín dụng cho nền kinh tế nếu công tác huy động vốn của
Ngân hàng không được cải thiện. Với cơ chế lãi suất hợp lý sẽ là một cơ hội để
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, kích thích sản xuất và lưu thông hàng hoá phát
triển. Sử dụng tốt công cụ lãi suất trên cơ sở SGD hạn chế tối đa các chi phí
không cần thiết để hạ thấp lãi suất đầu vào nhằm tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh
đó, cần có các công cụ huy động vốn hiệu quả hơn như tăng lãi suất đầu vào,
nghiệp vụ hoán đổi lãi suất SWAP
- Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn. Trên thực tế,
lãi suất mà SGD áp dụng cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường cao hơn
các Doanh nghiệp Nhà nước. Do đó, tạo sự không bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế . Vì vậy, với các khách hàng quen thuộc, có uy tín vay trả sòng phẳng thì
có thể được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn, điều đó sẽ góp phần củng
cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích khách hàng tăng cường
mối quan hệ với SGD, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng
hạn cho Ngân hàng.
- Đa dạng hoá các hình thức lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn,
khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn những khoản vay thích hợp đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng
đúng hạn.
3.3.3.2. Thay đổi phương pháp tính hạn mức tín dụng.

Theo quyết định số 1627/2001 QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNNVN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng có quy định"các tổ chức tín dụng có thể áp dụng các phương thức
cho vay phù hợp với từng khách hàng". Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là rất lớn, với vị thế của mình thành phần này không thể đáp ứng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
được nguồn vốn cho mình mà phải dựa phần lớn vào Ngân hàng. Chính vì lý do
đó, Ngân hàng quy định cho vay từng lần và hạn mức cho vay đối với đơn vị
kinh tế này tối đa không vượt quá 1,5 lần vốn tự có (thấp hơn nhiều so với khu
vực kinh tế quốc doanh), trong khi đó vốn tự có của kinh tế ngoài quốc doanh so
với kinh tế quốc doanh lại quá nhỏ bé sẽ gây ra những thủ tục phiền hà cho cả
khách hàng và cán bộ tín dụng và nhiều thiệt thòi cho kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngoài ra, để cải thiện tình hình cho vay thì SGD ngoài việc chú trọng đến khả
năng tài chính và tài sản đảm bảo cũng nên xem xét đánh giá đúng các phương án
kinh doanh của khối doanh nghiệp này để quyết định cho vay một lượng vốn phù
hợp hơn, thực hiện điều này cũng là tạo cơ hội phát triển cho các thành phần kinh
tế phát triển cân đối hơn.
3.3.3.3 Đa dạng hoá hình thức bảo đảm tiền vay.
Thông thường từ trước đến nay, đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, SGD vẫn yêu cầu có tài sản thế chấp. Tuy nhiên, không phải vấn đề này
lúc nào cũng thực hiện được. Do đó, bên cạnh việc cho vay theo hình thức này,
SGD có thể nghiên cứu cho vay theo các hình thức khác như kết hợp linh hoạt
linh hoạt các hình thức bảo đảm bằng tín chấp, tín chấp và thế chấp, tín chấp, thế
chấp và bảo lãnh.
Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay thì việc cho vay bằng tín chấp
có những khả năng phát triển. Mặc dù không phải cho vay bằng tín chấp là Ngân
hàng có thể bỏ qua những thủ tục cần thiết. Khách hàng cũng cần phải có số liệu
chứng minh tình hình tài chính lành mạnh, phải có tài sản cố định và tài sản lưu
động lớn, đối tượng cho vay là những sản phẩm có hiệu quả và ổn định trên thị
trường.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Các biện pháp bảo đảm tiền vay đều phải lập thành văn bản, nhưng lập
chung với hợp đồng tín dụng hay lập thành văn bản riêng là do các bên thoả
thuận phù hợp với tính chất của của tài sản, không bắt buộc phải có hợp đồng
riêng như trước đây. Như vậy sẽ đơn giản hoá thủ tục cho các hộ gia đình vay
món nhỏ, hoặc khi khách hàng cầm cố các chứng từ có giá, vàng bạc thì chỉ cần
ghi vào hợp đồng chính là hợp đồng tín dụng mà không nhất thiết phải có hợp
đồng riêng về thế chấp, cầm cố. Đối với các loại thế chấp bất động sản hoặc cầm
cố các loại tài sản lớn, phức tạp thì các bên có thể thoả thuận lập hợp đồng riêng
để thuận cho việc quản lý và xử lý sau này.
3.3.4. Đổi mới chính sách khách hàng.
Một thực tế cho thấy hiện nay các NHTM nói chung và SGD nói riêng
mới bắt đầu chú trọng tới công tác Marketing, hoạt động của phòng quản lý
khách hàng chưa mang tính nghiệp vụ cao và hiệu quả rõ nét. Vì vậy cần tăng
cường hoạt động trên các phương tiện thông tin đại chúng để SGD tự giới thiệu
mình với khách hàng.Cụ thể:
-Tăng cường công tác tìm kiếm khách hàng, chủ động đặt qua hệ với khác hàng,
dùng các chính sách ưu đãi thu hút khách hàng.
-SGD cần tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo các chính sách chế, thể lệ
cho vay tới tới kinh tế ngoài quốc doanh.
-SGD cũng cần tiến hành phân loại khách hàng để cho vay. SGD cần phải phân
loại khách hàng theo những tiêu thức nhất định nhằm chọn ra những khách hàng
tốt nhất để có chính sách riêng đối với họ. Có thể phân loại đơn vị kinh tế theo
các mức sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đơn vị xếp loại A: là những đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định có lãi
trong hai năm liên tiếp gần nhất, đang kinh doanh những mặt hàng được thị
trường ưa chuộng hoặc trong tương lai được thị trương ưa chuộng, thực hiện tốt
các nghĩa vụ đối với Nhà nước, không có nợ quá hạn đối với Sở giao dịch. Nếu
doanh nghiệp loại này có phương án khả thi thì có thể cho vay ưu tiên về thủ tục,

lãi suất, trong chừng mực nào đó thì có thể cho vay bằng tín chấp.
Đơn vị xếp loại B: là những đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định, uy tín
trên thị trường chưa cao, lãnh đạo doanh nghiệp là những người có năng lực, coi
trọng chữ tín. Đối với đơn vị này thì cho vay trên trên cơ sở tài sản thế chấp, cầm
cố và bảo lãnh của bên thứ ba.
Đơn vị xếp loại C: là những đơn vị kinh doanh thua lỗ không có biện pháp
khắc phục, quan hệ với Ngân hàng và bạn hàng không sòng phẳng, thường xuyên
có nợ quá hạn thì SGD phải tìm cách từ chối hợp lý, nhanh chóng thu hồi vốn.
Tuy nhiên đây chỉ là cách phân loại tạm thời, không phải là khuôn mẫu để
quyết định cho vay đối với khách hàng mà điều cốt yếu là phương án sản xuất
kinh doanh nếu tỏ ra thực sự có hiệu quả thì Sở giao dịch có thể nới rộng ở mức
độ nào đó nhưng trong điều kiện cho phép.
Khi môi trường kinh doanh ngày càng thông thoáng và cơ hội phát triển cho các
thành phần kinh tế thì vấn đề đặt ra là SGD cần phải nắm bắt được thông tin
khách hàng một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời, tư vấn, chăm sóc khách
hàng và phát hiện những biểu hiện không bình thường của khách hàng để kịp
thời xử lý. Nghiên cứu và khai thác đối tượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài
quốc doanh bởi vì đây vẫn còn đang một thị trường tiềm năng cho SGD hướng
tới. Hơn nữa Hội nghị khách hàng cần lấy phiếu thăm dò ý kiến khác hàng ngoài
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
quốc doanh để cung cấp đầy đủ các dịch vụ mà đối tượng khách hàng này mong
muốn, tạo cơ chế thông thoáng và khuyến khích cho đối tượng này, tạo cái nhìn
mới về SGD trong con mắt của đối tượng khách hàng này.
3.3.5. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ vốn vay và quá trình trả nợ vay, xử lí nợ quá
hạn, nợ khó đòi đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
Cán bộ tín dụng của SGD phải có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình
vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Trong quá trình luân chuyển
của đồng vốn sẽ có rất nhiều yếu tố tác động gây ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng của SGD. Nó bao hàm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Vì
vậy, để SGD có biện pháp xử lý kịp thời khi gặp những nhân tố bất lợi đối với

hoạt động tín dụng thì công việc kiểm tra, giám sát khách hàng cần tập trung vào
những yếu tố sau:
- Hồ sơ vay vốn và kế hoạch trả nợ của khách hàng.
- Tìm hiểu các thông tin về khách hàng để từ đó đánh giá mức độ tín nhiệm
của khách hàng.
- Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Mức độ chiếm lĩnh sản phẩm của khách hàng trên thị trường.
- Khả năng quản trị kinh doanh của khách hàng vay vốn.
Để kiểm tra, giám sát các khoản vay đạt kết quả cao thì tuỳ thuộc vào đặc thù sản
xuất kinh doanh, mức độ quan hệ, sự tín nhiệm của khách hàng với SGD mà có
thể áp dụng các hình thức kiểm tra, hiám sát khác nhau. Đặc điểm riêng của SGD
là khách hàng vay vốn chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh những mặt
hàng phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng hàng ngày.Vì vậy, cần phải kiểm tra, giám
sát thường xuyên thường tiền vay theo từng mặt hàng cũng như sự biến động của
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thị trường đối với những mặt hàng đó. Đây là biện pháp quan trọng giúp cho cán
bộ tín dụng nắm bắt được thông tin về các đối tác liên quan, tính thực tế của sản
phẩm, xác định thời gian phát tiền vay, thời hạn cho vay, mức tiền cho vay đối
với sản phẩm, khả năng thu hồi vốn để trả nợ cho SGD của từng mặt hàng. Đặc
biệt phát hiện ra những khoản vay vốn của Ngân hàng mà khách hàng sử dụng
lãng phí hoặc không đúng mục đích từ đó đưa ra biện pháp xử lý thích hợp.
Nợ quá hạn, nợ khó đòi là một vấn đề bức xúc đối với một ngân hàng,đặc
biệt là đối với kinh tế ngoài quốc doanh.Nó có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân,nhưng dù bắt nguồn từ bất cứ nguyên nhân nào thì vấn đề quan trọng là tìm
mọi cách thu hồi và xử lí nó.
Với khoản nợ có vấn đề mới phát sinh:Ngân hàng cần phải xem xét nguyên
nhân,nếu có sai lệch về chu kì kinh doanh hoặc về vấn đề các khoản phải thu
chưa thu thì ngân hàng cần có các biện pháp nhã nhặn nhắc nhở khách hàng
nhanh chóng trả nợ cho ngân hàng .Ngân hàng cần đánh giá chính xác nguyên
nhân từ phía khách hàng hay từ phía các đối tượng khác để có biện pháp xử lí

thích hợp.Trong trường hợp khách hàng chỉ rơi vào tình trạng khó khăn tạm thời
thì nên gia hạn cho khách hàng để tìm cách khắc phục, không nên quá nguyên tắc
trong trường hợp này.
Với những khoản nợ đã gia hạn mà vẫn tiếp tục nợ quá hạn, trở thành nợ khó đòi
thì ngân hàng nên tiến hành thu hồi tạm thời những khoản thanh toán có thể của
khách hàng, đồng thời xem xét tình hình thực tế của khách hàng để đưa ra quyết
định xiết nợ kịp thời trước khi khách hàng hoàn toàn không có khả năng hoàn
trả.Trong tình huống xấu, ngân hàng cần kien quyết xử lí, không để khách hàng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lợi dụng sự quen biết làm ảnh hưởng.Trong trường hợp cần thiết, nên kết hợp với
cơ quan pháp luật để xử lí tién hành thuận lợi hơn.
Trong trường hợp nguồn thu nợ thứ nhất không đủ để trả nợ, ngân hàng buộc
phải sử dụng đến nguồn thu nợ thứ hai, đó là tài sản bảo đảm tiền vay.Tài sản
bảo đảm tiền vay phải dược xử lí trên cơ sở giá tri thị trường của nó.

3.3.6.Tăng cường đội ngũ cán bộ có tay nghề và trình độ nghiệp vụ cao.
Thực tế có thể đưa món nợ vay thành nợ khó đòi ngay từ khâu xét duyệt và thẩm
định dự án sản xuất kinh doanh. Do cán bộ xử lý thẩm định dự án chỉ hiểu một
cách mơ hồ về nghành nghề dự định đầu tư, điều này tất yếu có sự sai lệch trong
việc thẩm định hồ sơ vay vốn đối với khách hàng. Một vai trò của rất quan trọng
đó là Sở giao dịch không chỉ đơn thuần là nhà đầu tư mà còn là nhà tư vấn cho
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do đó không thể đưa mục tiêu mở rộng tín dụng
nếu không bổ sung nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ tín dụng của
Sở giao dịch về năng lực thẩm định và am hiểu về lĩnh vực đầu tư, trau dồi, rèn
luyện để có thái độ phục vụ tốt, nêu cao tinh thần trách nhiệm" Dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm", đồng thời cần hợp lý hoá quy trình nghiệp vụ khách
hàng ngoài quốc doanh qua một đầu mối chính (1 cửa), đơn giản hoá thủ tục, giải
quyết nhanh gọn, phục vụ thông suốt.
Ngoài ra, Sở giao dịch nên phối hợp với trung tâm điều hành, các NHTM
khác và các cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức các cuộc hội thảo về phương pháp

đánh giá tài sản thế chấp vay vốn Ngân hàng, các thông số thẩm định kết quả tài
chính, kết quả hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vấn đề về thông tin
phòng chống rủi ro và cán bộ tín dụng phải đủ năng lực để chọn lọc xử lý thông
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tin có hiệu quả trong việc thẩm định dự án cho vay. Thường xuyên tổ chức cuộc
thi cán bộ tín dụng giỏi nhằm khuyến khích cán bộ tín dụng học hỏi kinh nghiệm
từ các Ngân hàng bạn đồng thời cập nhật những thông tin mới từ phía Chính phủ.
Bên cạnh đó, Sở giao dịch cũng cần có chế độ khen thưởng thích đáng
cùng với chế lý nghiêm minh trong việc khoán công tác tín dụng cho từng cán
bộ. Với những cán bộ vượt kế hoạch trong công tác tín dụng, cho vay an toàn cần
có khen thưởng cả về vật chất cũng như tinh thần nhằm khuyến khích động viên
sự nhiệt tình trong công tác, đồng thời nâng cao trách nhiệm cá nhân của mỗi cán
bộ.
Mặt khác, Sở giao dịch cần tiếp tục hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
nhằm phục vụ tốt hơn nữa nghiệp vụ kinh doanh như đầu tư thêm máy tính, các
phần mềm ứng dụng cũng như máy móc chuyên dụng khác để tăng chất lượng
các dịch vụ chuyển tiền, gửi tiền và rút tiền tự động.
3.3.7.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là công việc đóng vai trò rất quan trọng trong
việc mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh của SGD. Nó là một trong những yếu tố đem lại sự an toàn, hiệu quả
cho hoạt động tín dụng của SGD. Vì vậy, SGD cần tăng cường kiểm tra, kiểm
soát nhằm phát hiện những vi phạm, sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời.
Nhưng SGD cần phải xây dựng chính sách kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
phù hợp với thực tế hoạt động của SGD và sự thay đổi của thị trường.
- Củng cố kiện toàn hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại SGD và các đơn vị
thành viên. Hệ thống kiểm tra nội bộ chuyên trách và các cán bộ kiểm tra hoạt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
động độc lập với các bộ phận nghiệp vụ và được độc lập đánh giá, kết luận, kiến
nghị trong hoạt động kiểm tra kiểm toán.

- Xây dựng hoàn chỉnh các quy chế, quy trình kiểm tra. Xây dựng chương trình
kiểm tra định kỳ (kể cả hệ thống giám sát từ xa) để giám sát phòng ngừa ngăn
chặn mọi sai sót, mọi hành vi vi phạm pháp luật để bảo đảm an toàn hoạt động
kinh doanh toàn hệ thống và từng đơn vị thàn viên. Chủ động kiểm tra kiến nghị
xử lý các trường hợp sai phạm. Đảm bảo mọi hoạt động của SGD được kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ.
- Hệ thống kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc kiểm tra giám
sát bảo đảm thông suốt, an toàn và đúng luật pháp mọi hoạt động của SGD.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát bằng các biện pháp xây dựng chương trình tin
học về quản lý khai thác thông tin giữa Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ với các
phòng, ban tại SGD và các đơn vị, chi nhánh trực thuộc trong toàn hệ thống. Coi
trọng việc kiểm tra giám sát từ xa nhằm thu thập các thông tin cảnh báo để ngăn
chặn các sai sót có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Sở giao dịch.
- Trên cơ sở xây dựng các hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung của
SGD; xây dựng và phát triển hệ thống thu thập, quản lý và cung cấp thông tin
qua quản lý rủi ro trên tất cả các mặt hoạt động phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm
soát đạt hiệu quả hơn.
Công tác thanh tra, kiểm soát được đề cập ở đây không chỉ nằm vào phía
đơn thuần là kiểm tra khách hàng mà còn quan trọng ở chỗ phải kiểm tra thanh
lọc những cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản xã hội
chủ nhĩa và làm mất uy tín Sở giao dịch.
3.3.8.Củng cố mô hình mạng lưới tiếp cận khách hàng công tác tiếp thị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Công tác khách hàng là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh. Để
dành được và duy trì chữ tín, hạn chế rủi ro và đạt hiệu quả cao trong hoạt động
kinh doanh cho cả ngân hàng và khách hàng, SGD cần thường xuyên thực hiện
và liên tục đổi mới công tác khách hàng trên cơ sở những định hướng chung của
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
Chính sách khách hàng phải bao gồm hai phần cơ bản:
Một là: Tạo mọi điều kiện để giúp đỡ khách hàng bằng công nghệ hiện đại và

các tiện ích nhằm giúp cho khách hàng có điều kiện cạnh tranh lành mạnh, đem
lại hiệu quả trong các lĩnh vực kinh doanh.
Hai là: Có chính sách ưu đãi về vật chất cụ thể cho từng nhóm khách hàng.
Biện pháp của công tác khách hàng là chủ động tìm khách hàng bàn bạc các dự
án kinh tế, tìm hiểu mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình vốn và
từ đó giúp khách hàng hiểu biết thêm về khả năng vốn, nghiệp vụ, công nghệ
ngân hàng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tránh được rủi ro trong kinh doanh.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, dựa trên tình hình thực tế của SGD I, Ngân
hàng ĐT & PT Việt Nam, một chiến lược cụ thể trong những năm tới là:
Quan tâm hơn đến đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong đó tập trung
vào các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp tạo ra những sản
phẩm đón đầu và xuất khẩu nhiều vào thị trường Mỹ sau khi hiệp định Thương
mại Việt - Mỹ được Quốc hội hai nước phê chuẩn.
SGDI cũng cần thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng, một cử chỉ đẹp,
một hình ảnh đẹp, một lá thư cảm ơn, một lẵng hoa sinh nhật doanh nghiệp là
những món quà vô giá thể hiện sự tôn trọng khách hàng, những hội nghị khách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hàng được tổ chức chu đáo sẽ là những cơ hội tốt để doanh nghiệp và khách hàng
hiểu nhau hơn.
Trong những năm tới,SGD cũng cần mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm, phòng
giao dịch trên địa bàn tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng nhiều hơn.
Với phương châm “Thành công của doanh nghiệp là thành công của ngân hàng”,
cùng với công tác khách hàng tốt sẽ đặt nền tảng cho một quan hệ tín dụng tốt
đẹp, lâu dài giữa SGD và khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh .
Tóm lại: Trên đây là những giải pháp cơ bản nhằm tiến tới đích là mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh áp dụng
tại SGDI- Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Các biện pháp này chỉ phát huy hiệu
quả khi nó được thực hiện một cách đồng bộ, với sự đồng tâm nhất trí của toàn
thể cán bộ nhân dân của SGD. Song nỗ lực của riêng SGD chưa đủ, cần phải có
sự trợ giúp , quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và của Ngân

hàng Nhà nước Việt nam, trong một môi trường kinh tế, pháp luật ổn định, hoàn
chỉnh, cùng với nỗ lực và sự hợp tác của phía các chủ thể kinh tế ngoài quốc
doanh thì mục đích ấy mới được thực hiện một cách tối ưu .
3.4. Một số đề xuất và kiến nghị.
3.4.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước
3.4.1.1. Kiến nghị về các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế ngoài quốc
doanh
Như đã đề cập, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh Việt Nam trong những năm
gần đây tuy có sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc, song chưa phát huy được
hết tiềm lực. Vấn đề bức xúc của khu vực này là vốn. Tuy nhiên, việc tiếp cận
nguồn tín dụng ngân hàng của khu vực này còn gặp nhiều trở lực. Do đó có một
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sô kiến nghị về các biện pháp thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động
của khu vực này, nhằm giảm bớt một số trở lực khi tiếp cận với nguồn tín dụng
ngân hàng của khu vực này.
- Đảng và Nhà nước cần thống nhất hơn nữa các quan điểm chỉ đạo phát triển
khu vực kinh tế NQD. Mặc dù từ Đại hội VI đến nay, trong các văn kiện của
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định khu vực kinh tế NQD là bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế. Song cần khẳng định hơn nữa về vấn đề phát triển
khu vực nay là một chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần. Có như vậy mới tạo tâm lý ổn định cho các nhà đầu tư trong và ngoài
nước, để họ tích cực đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
- Tạo môi trường thuận lợi về thể chế và tâm lý xã hội cho sự phát triển của kinh
tế tư nhân. Nhà nước cần sửa đổi bổ sung Lụât Doanh nghiệp và một số quy định
chưa thống nhất giữa các văn bản pháp luật đã ban hànhvề những vấn đề liên
quan đến kinh tế NQD theo hướng xoá bỏ sự phân biệt đối sử giữa các thành
phần kinh tế nhằm đảm bảo thể hiện đồng bộ nhất quán các quan điểm của Đảng
và Nhà nước về phát triển khu vực này; đảm bảo tính cụ thể, minh bạch và ổn
định của pháp luật; tiếp tục tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về thủ tục hành
chính. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong đăng ký

kinh doanh và quản lý hoạt động của khu vực kinh tế NQD; sửa đổi, bổ sung một
số quy định theo hướng vừa tạo thuận lợi vừa chặt chẽ trong cấp đăng ký kinh
doanh.
Bên cạnh đó cần quy định rõ những ngành nghề, lĩnh vực khu vực tư nhân không
được phép kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện, khi thay đổi các quy định
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cần có thời gian chuyển tiếp và chính sách bổ sung để doanh nghiệp thích ứng
giảm thiểu thiệt hại cho người kinh doanh.
Đảng và Nhà nước cần sửa đổi bổ sung một số cơ chế chính sách. Trong đó nổi
bật là chính sách đất đai và chính sách hỗ trợ về đào tạo, khoa học và công nghệ,
chính sách hỗ trợ về thông tin và xúc tiến thương mại. Cụ thể là:
Nhà nước cần sửa đổi bổ sung Luật Đất đai theo hướng: Đối với đất của tư nhân
được cấp quyền sử dụng, dất dang được tư nhân dùng vào sản xuất do chuyển
nhượng lại một cách hợp pháp thì được tiếp tục sử dụng mà không phải nộp thêm
tiền thuế đất cho Nhà nước khi tiếp tục sản xuất kinh doanh. Nhà nước có chính
sách xây dựng những khu công nghiệp với cơ sở hạ tầng cần thiết, có giá phù hợp
để khuyến khích các doanh nghiệp, trong đó có kinh tế tư nhân, thuê làm mặt
bằng sản xuất, kinh doanh.
Có chính sách khuyến khích mạnh mẽ việc sử dụng đất ở các vùng còn nhiều đất
chưa được sử dụng, đất trống, đồi núi trọc.
Doanh nghiệp tư nhân được dùng giá trị quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn
ngân hàng hoặc góp cổ phần liên đoanh với doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài.
Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho
nhân dân.
Trong khi chờ sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các văn bản pháp luật có liên
quan, thí điểm thực hiện các chủ trương trên.
Chính sách hỗ trợ về đào tạo, khoa học công nghệ: Nhà nước trợ giúp đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ hiểu biết đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng lực kinh

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đoanh cho chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với chủ doanh nghiệp, cần
quan tâm bồi dưỡng, giáo dục phát huy tinh thần yêu nước và trách nhiệm trước
cộng đồng xã hội, có đạo đức kinh doanh, tôn trọng chữ tín, tự giác chấp hành
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chăm lo đời sống và điều kiện làm
việc cho người lao động tại doanh nghiệp.
Phát triển các trung tâm dạy nghề của Nhà nước, đặc biệt là ở khu vực nông thôn,
miền núi; khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước mở các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cho doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế tư nhân và dạy nghề cho người lao
động. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động .
Mở rộng hệ thống dịch vụ tư vấn khoa học, công nghệ cho các hộ kinh đoanh và
doanh nghiệp. Nhà nước hỗ trợ mở các lớp ngắn hạn miễn phí bồi dưỡng kiến
thức khoa học, công nghệ cho hộ kinh doanh, doanh nghiệp của tư nhân; hỗ trợ
các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, thuê, mua trả góp thiết bị để đổi
mới công nghệ; thực hiện tốt việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; khen
thưởng các cá nhân và doanh ngiệp áp dụng có hiệu quả ccông nghệ tiên tiến,
nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
Chính sách hỗ trợ về thông tin, xúc tiến thương mại: Nhà nước cần có cơ chế và
phương tiện bảo đảm cho khu vực kinh tế tư nhân nhận được những thông tin cần
thiết về luật pháp, chánh sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, của các ngành, các vùng Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ hộ kinh
doanh, doanh nghiệp tư nhân và các hiệp hội đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại ở cả thị trường trong và ngoài nước.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Chính phủ mạnh dạn cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước có quy mô vốn
lớn, đang hoạt động có hiệu quả mà không thuộc các lĩnh vực quan trọng như
một số công ty thuộc ngành chế biến thực phẩm, may mặc da giầy tạo sự đột
phá, tăng tốc độ quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
- Chính phủ kiên quyết thực hiện đúng cam kết với IMF, ADB, WB, WTO,

AFTA về cải tổ doanh nghiệp nhà nước, chống bao cấp, bảo trợ quá mức cho
doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy phát triển khu vực ngoài quốc doanh.
- Xây dựng dự án, đàm phán thu hút tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế về:
Đào tạo và nâng cao trình độ quản lý, kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt
Nam, xây dựng và cung cấp thông tin thị trường thế giới cho các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, giúp đỡ về công nghệ, hợp tác kinh doanh, tài trợ vốn ban đầu
thành lập doanh nghiệp .
- Cho phép người Việt Nam ở nước ngoài, Việt kiều, người nước ngoài làm việc
ở Việt Nam tự do mua bán đất đai, nhà ở, bất động sản, khi không sử dụng thì
được phép bán lại , thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển.
- Có chính sách đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu cho khu vực ngoài quốc
doanh.
- Cho phép kinh tế tư nhân tham gia hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu ở tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế mà lâu
nay, thuộc độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy cạnh tranh lành
mạnh trong nền kinh tế. Sớm cho ra đời Luật Cạnh tranh đặc biệt là cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng.
- Các cơ quan chức năng của nhà nước (cơ quan thuế, kiểm toán ) định kỳ kiểm
tra hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên cơ sở đảm bảo các
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thông
kê, yêu cầu các doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng hoặc 10 tỷ đồng trở lên
phải thực hiện kiểm toán. Kiên quyết tránh tình trạng thanh tra, kiểm tra quá
nhiều gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Chính phủ nên nghiên cứu, xem xét tách các doanh nghiệp của Bộ Công an,
Quân đội, cơ quan Đảng ra khỏi các tổ chức đó, hoạt động bình đẳng với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo đúng luật doanh nghiệp.
3.4.1.2. Kiến nghị về việc tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại và khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh phát triển quan hệ tín dụng an toàn, hiệu quả.
a)Về giao dịch bảo đảm.

Nghị định 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm và thông tư
06/2000/TT- NHNN1 hướng dẫn thực hiện giao dịch bảo đảm, Thông tư số 10,
11/2000/TT- NHNN1 tháo gỡ vướng mắc trong thực hiện nghị định 178, Quyết
định 284/2000/QĐ- NHNN1 về quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng đã
cởi trói cơ chế tín dụng cho các ngân hàng thương mại hơn nữa. Việc nới lỏng cơ
chế tín dụng đã giúp khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận vốn ngân hàng ngày càng
tăng. Tuy nhiên, các quy định ban hành vẫn còn nhiều chỗ bất cập, hạn chế quan
hệ tín dụng giữa khu vực kinh tế tư nhân và các ngân hàng thương mại. Điển
hình là:
- Trong điều 20, nghị định 178/NĐ-CP và mục1, chương IV của Thông tư
06/2000/TT-NHNN1 hướng dẫn quy định khách hàng vay không có bảo đảm
bằng tài sản phải có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
khả thi, khả năng hoàn trả nợ, hoặc có dự án của NHNN quy định Bên cạnh đó,
tại điều 7 của quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 quy định điều kiện vay vốn, thì
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×