Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Eximbank Hà Nội đi đầu trong huy động vốn nhằm điều hòa hệ thống eximbank Việt Nam - 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.42 KB, 33 trang )

toàn cao. Vì vậy, đáp ứng được yêu cầu đó về mặt tâm lý đó của khách hàng, tức
là tạo sự uy tín và lòng tin đối với khách hàng là yếu tố thành công cho hoạt động
huy động vốn của ngân hàng. Ngày nay các NHTM luôn không ngừng hoàn thiện
mình và nâng cao uy tín trên thị trường để thu hút khách hàng. Việc ngân hàng
tham gia bảo hiểm tiền gửi đã phần nào đêm lại sự yên tâm cho khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng.
Ngoài yếu tố khách hàng thì chính sách khuyến khích nhân viên ngân hàng đóng
vai trò quan trọng. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao tiền lương và thu nhập
cho cán bộ thì cần thiết phải chăm lo đời sống tinh thần cho nhân viên, đó là:
Niềm vui và sự thoải mái trong công việc, được kính trọng, được giao tiếp rộng
rãi, khen thưởng kịp thời, tạo điều kiện thăng tiến đóng góp xứng đáng vào sự
phát triển chung của ngân hàng.
Ngoài ra, việc quảng bá uy tín, tên tuổi của ngân hàng trên các phương tiẹn
quảng cáo, truyền thông cũng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp của ngân hàng. Từ đó củng
cố niềm tin và tâm lý yên tâm của khách hàng khi họ gửi tiền vào ngân hàng.
Các biện pháp kinh tế, kỹ thuật nêu trên cũng có tác dụng tác động vào tâm lý
khách hàng và nhân viên ngân hàng, từ đó tạo ra xu hướng tốt hơn trong công tác
huy động vốn của ngân hàng.
Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và tâm lý có tác động tích
cực đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và tất yếu có ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả công tác huy động vốn của các NHTM.
Kết luận chương 1: Trong chương 1 chúng ta đã nghiên cứu những nội dung cơ
bản liên quan đến NHTM nói chung cũng như đã nghiên cứu các phương thức
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tạo lập vốn các hình thức, thể thức huy động vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn của NHTM. Những nội dung này
liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng giúp chúng ta có một cơ sở
lý luận rõ ràng để đi phân tích thực trạng công tác huy động vốn của NHTMCP
XNK chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, để từ đó đưa ra được các giải
pháp phù hợp nhằm mở rộng huy động vốn một cách có hiệu quả.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần


xuất nhập khẩu chi nhánh hà nội
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn
Hà Nội, trung tâm kinh tế – xã hội của đất nước, đang cùng cả nước thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Dưới sự chỉ đạo đúng đắn của
Đảng, nhà nước, các cấp lãnh đạo, thành phố Hà Nội đã đạt được những bước
phát triển vượt bậc về cả kinh tế và xã hội. Đặc biệt là nền kinh tế của thủ đô
trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng cao vào hàng đầu của đất nước.
Trong năm 2004, GDP của thủ đô tăng trưởng bình quân là 11%/năm. Tốc độ đô
thị hoá cao, hàng loạt các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng được triển khai trên qui mô
lớn.
Tất cả các thành tựu đó là kết quả của một quá trình kiên trì đổi mới cơ chế chính
sách, tạo môi trường thông thoáng cho sản xuất kinh doanh. Và cũng chính các
thành tựu đó là một yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động của các NHTM.
Hà Nội là một địa phương có số lượng NHTM lớn nhất toàn quốc. Tính đến cuối
năm 2004, trên địa bàn thành phố có khoảng 92 TCTD trong đó có 70 ngân hàng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
và chi nhánh ngân hàng cấp một. Hệ thống NHTM Hà Nội hoạt động trong môi
trường thuận lợi về chính trị, kinh tế, xã hội và có nhiều điều kiện tiếp cận với
trình độ ngân hàng trên thế giới. Hoạt động ngân hàng trên địa bàn không ngừng
phát triển trên tất cả các phương diện và có ảnh hưởng ngày càng sâu rộng đến
đời sống kinh tế – xã hội của thủ đô. Trong những năm qua hoạt động huy động
vốn trên địa bàn hết sức sôi động. Đồng thời các TCTD cũng đáp ứng nhu cầu
vay vốn của khách hàng cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ ở
Hà Nội không ngừng tăng nhanh, đóng góp quan trọng vào quá trình tăng trưởng
của thủ đô.
Đặc biệt Hà Nội còn là nơi tập trung hầu hết các tổng công ty nhà nước, các
công ty liên doanh, công ty nước ngoài và là nơi tập trung rất đông các doanh
nghiệp và cùng với nó là số lượng dân cư đông đúc có đời sống vật chất và thu
nhập ngày càng cao là thị trường tiền gửi đầy tiềm năng đối với các ngân hàng.

Nhận thức được điều đó, các NHTM nói chung và Eximbank Hà Nội nói riêng đã
có những thay đổi trong hoạt động phù hợp với sự vận động phát triển thủ đô.
Qua đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế thủ đô phát triển nhanh và vững chắc hơn.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Eximbank Hà Nội
Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam được thành lập theo quyết định số 140/CT
ngày24/05/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ
với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export
Import Bank – Eximbank Vietnam), với thời hạn 50 năm, là một trong những
NHTM CP đầu tiên của Việt Nam, với hình thức là ngân hàng cổ phần chuyên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
doanh về tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất, chế biến
hàng XNK và kinh doanh XNK.
Vốn pháp định là 100 tỷ VNĐ tương đương 25 triệu USD, được chia thành
250.000 cổ phần mệnh giá mỗi cổ phần là 400.000 VND được đảm bảo bằng 100
USD dưới hình thức cổ phiếu có ghi tên được chuyển nhượng và có thể rút ra
trong thời hạn 3 năm kể từ ngày góp vốn.
Ngày 17/10/1990 Thống đốc NHNN ra quyết định số 04/NHQD phê chuẩn điều
lệ của ngân hàng TMCP XNK Việt Nam đồng thời cũng ra quyết định cho phép
Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam được thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc
tế và thành lập quan hệ đại lý, quan hệ tài khoản với các ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 17/10/1990, Hội sở Trung ương tại số 7 Lê
Thị Hồng Gấm, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Hà Nội của Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam được thành lập theo
quyết định số 195/EIB – HN/VP ngày 10/08/1992 của Chủ tịch hội đồng quản trị
ngân hàng TMCP XNK Việt Nam và được NHNN Việt Nam chấp thuận bằng
văn bản số 002/GCT ngày 22/09/1992 theo giấy phép đặt văn phòng chi nhánh số
0503/GP.UB của UBND TP Hà Nội. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 27/11/1992, địa điểm hiện tại ở số 19 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm Hà
Nội. Ngoài trụ sở chính hiện nay, Eximbank Hà Nội còn có 2 chi nhánh cấp II đó
là chi nhánh Láng Hạ đặt tại 54 K1 Thành Công, Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà

Nội và chi nhánh Long Biên chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/03/2004.
Nhiệm vụ chủ yếu của Eximbank Hà Nội là mở rộng phạm vi hoạt động của
Eximbank phục vụ các chương trình kinh tế – xã hội và đẩy mạnh công cuộc đầu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tư phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu ở các tỉnh phía Bắc. Mục tiêu đó có
tính chất kinh tế và tiền tệ.
Tuy hoạt động độc lập nhưng Eximbank Hà Nội vẫn thực hiện nghĩa vụ và trách
nhiệm đối với Hội sở Trung ương, cụ thể:
- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ điều lệ của Ngân hàng, các quy định và chỉ thị
của Hội Đồng quản trị và tổng giám đốc Eximbank Việt Nam.
- Chấp hành thống nhất các quy tắc về nghiệp vụ kinh doanh, và chế độ các hạch
toán báo cáo.
- Về kết quả kinh doanh, sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế với Nhà
nước, chuyển lợi nhuận kinh doanh về Hội sở Trung Ương.
Ra đời trong điều kiện nền kinh tế mở cửa với sự điều tiết của cơ chế thị trường
tạo ra môi trường kinh tế phù hợp để chi nhánh hoạt động kinh tế và phát triển.
Trong hơn 10 năm hoạt động và trưởng thành dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Hội
đồng quản trị, sự lãnh đạo sát sao và sự hỗ trợ to lớn về mọi mặt của Hội sở
Trung ương, cũng như được sự tín nhiệm của các cổ đông và các đơn vị khách
hàng, tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Eximbank Hà Nội đã tích
cực trong công tác đưa chi nhánh ngày càng lớn mạnh. Không chịu bó tay trước
bất kỳ khó khăn nào, bằng ý chí vươn lên của gần 100 cán bộ công nhân viên, chi
nhánh đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Chỉ trong một thời gian ngắn ra
đời và đi vào hoạt động Eximbank Hà Nội đã từng bước khẳng định được chỗ
đứng của mình, chứng tỏ được sức mạnh tiềm năng bằng những kết quả đạt được
hết sức cụ thể trong từng mặt nghiệp vụ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đã được xác định ngay từ khi mới thành lập
là phục vụ các chương trình kinh tế – xã hội và đẩy mạnh công cuộc đầu tư phục

vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu ở các tỉnh phía Bắc. Bộ máy tổ chức của
Eximbank Hà Nội phải tổ chức sao cho vừa gọn nhẹ, nhưng lại vừa đảm bảo đạt
hiệu quả cao phù hợp với quy mô và đặc điểm địa bàn hoạt động của chi nhánh.
Do đó, cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội gồm:
- Giám đốc.
- Phó giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ.
- Chi nhánh cấp II Láng Hạ.
- Chi nhánh cấp II Long Biên.
- Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội.
Ngoài ra, Eximbank Hà Nội còn có thêm tổ vi tính với nhiệm vụ và chức năng
chính là nghiên cứu ứng dụng các phần mềm trong lĩnh vực ngân hàng, quản lý
và bảo dưỡng nâng cấp mạng nội bộ cũng như kết nối với Hội sở Trung ương và
các chi nhánh khác trong hệ thống Eximbank Việt Nam. Bên cạnh đó, Eximbank
Hà Nội còn có tổ công nợ để theo dõi và quản lý các khoản nợ quá hạn, tổ thẻ
phụ trách hoạt động thanh toán và phát hành thẻ MasterCard và VisaCard và bộ
phận hỗ trợ tư vấn du học trực thuộc phòng tín dụng đầu tư.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của Eximbank Hà Nội trong
những năm qua
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tạo vốn hiện đang là vấn đề được ngành tài chính ngân hàng, các doanh nghiệp
hết sức quan tâm. Bởi vì chỉ khi nguồn vốn được đảm bảo thì mới tạo đà cho việc
sử dụng vốn hợp lý vào mục đích khác nhau. Và để có thể tạo được nguồn vốn
riêng cho mình với chi phí rẻ nhất thì cách tốt nhất là ngân hàng huy động từ nền
kinh tế mà chủ yếu từ tổ chức kinh tế và dân cư.
Nhận thức được vấn đề đó với phương châm coi tạo nguồn vốn là khâu mở
đường tạo mặt bằng vốn tăng trưởng vững chắc ngân hàng Eximbank Hà Nội đã
cố gắng trong công tác huy động vốn với nhiều hình thức huy động khác nhau để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, nguồn vốn của ngân hàng không

ngừng tăng trưởng. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động đạt 985,83 tỷ đồng tăng
2,32% so với năm 2003. Tuy nhiên tốc độ tăng này thấp hơn nhiều so với tốc độ
tăng năm 2003 đạt 45,18%. Nguyên nhân là do năm 2004 có những thời điểm
tình hình huy động vốn của Eximbank Hà Nội chựng lại rõ nét do tác động tăng
của chỉ số giá tiêu dùng.
Để thấy rõ hơn sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động ta sẽ xem xét cơ cấu của
nó:
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động theo loại tiền gửi.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Vốn huy động 595.16 100% 880,5 100% 893,44 100%
Tiền gửi của TCKT 243,72 40,85% 243,67 27,67% 251,45 28,14%
Tiền gửi tiết kiệm 351,44 59,15% 636,83 72,33% 641,99 71,86%
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(Nguồn số liệu: phòng Kế toán của Eximbank-HN)
Như vậy, trong cơ cấu vốn huy động của Eximbannk Hà Nội thì nguồn vốn huy
động từ tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tiền gửi của các
TCKT. Nếu trong năm 2002 vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chỉ chiếm
59,15% trong tổng số vốn huy động từ tài khoản tiền gửi thì đến năm 2004 tỷ lệ
đó đã lên tới 71,86% một tốc độ tăng cao cho thấy uy tín của Eximbank Hà Nội
đối với dân cư ngày càng tăng. Ngược lại với tiền gửi của dân cư thì tiền gửi của
các TCKT chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng số vốn huy động từ tài khoản
tiền gửi, nếu năm 2002 huy động được 243,72 tỷ đồng chiếm 40,85% thì đến
năm 2004 mặc dù số tiền huy động được là 251,45 tỷ đồng nhưng tỷ trọng của nó
lại giảm xuống chỉ chiếm 28,14%.
Qua phân tích ta thấy số vốn huy động từ tài khoản tiền gửi năm sau đều cao hơn
năm trước, để có được điều này Eximbank Hà Nội đã không ngừng nâng cao chất
lượng các loại hình dịch vụ cũng như áp dụng mức lãi suất huy động linh hoạt
nhằm đảm bảo tốt nguồn vốn huy động đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng:
Eximbank Hà Nội có điểm thuận lợi là hoạt động trên một địa bàn đông dân cư,
nhiều TCKT hoạt động. Nhưng đồng thời trên địa bàn này cũng tồn tại nhiều hệ
thống ngân hàng trên nguyên tắc đi vay để cho vay dẫn đến sự cạnh tranh rất cao.
Vì vậy để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao thì ngân hàng không những
phải chú trọng đến công tác huy động tiền gửi mà phải đặc biệt quan tâm đến sử
dụng vốn và nhất là công tác tín dụng của ngân hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Năm 2003, cho vay ra nền kinh đạt 1746,48 tỷ đồng tăng 617,68 tỷ đồng so với
năm 2002 đạt tốc độ tăng 54,72% thì đến năm 2004 doanh số cho vay đạt 1953,5
tỷ đồng tăng 11,86% so với năm 2003.
Bảng 2.2: Đánh giá qui mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Đơn vị: tỷ đồng
DS cho vay
DS thu nợ
Dư nợ
( Nguồn số liệu: Phòng tín dụng Eximbank Hà Nội)
Do mở rộng địa bàn tín dụng, cùng với những nỗ lực của tập thể cán bộ ngân
hàng cho nên dư nợ cho vay của Eximbank đã được nâng lên từ 448,18 tỷ đồng
năm 2002 lên 587,9 tỷ đồng năm 2003 với tốc độ tăng 31,17%.Và tốc độ tăng
21,38% dư nợ cho vay tính đến 31/12/2004 đã đạt 713,6 tỷ đồng. Để ý sự biến
động giữa doanh số cho vay và dư nợ cho vay ta thấy doanh số cho vay luôn có
mức tăng lớn hơn nhiều so với dư nợ cho vay. Năm 2002 mức tăng về doanh số
cho vay là 617,68 tỷ đồng gấp 4,4 lần dư nợ cho vay và trong năm 2004 con số
này là 1,65 lần. Sở dĩ như vậy là do hoạt động cho vay của Eximbank Hà Nội
trong năm 2003 và 2004 chủ yếu là cho vay ngắn hạn và cho vay cầm cố, chiết
khấu thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn.
Với đặc điểm là một ngân hàng TMCP tiến hành các hoạt động kinh doanh tiền
tệ tín dụng ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và kinh

doanh XNK, nên cho vay tài trợ XNK luôn là thế mạnh của HN. Chính vì thế
trong cơ cấu cho vay thì doanh số cho vay bằng ngoại tệ tại Eximbank Hà Nội
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
luôn chiếm tỷ trọng cao. Nếu như năm 2003 doanh số cho vay bằng ngoại tệ qui
đổi về VNĐ là 797,12 tỷ đồng, chiếm 45,64% tổng doanh số cho vay của ngân
hàng thì đến năm 2004 con số này là 863,37 tỷ đồng, chiếm 47,15% tổng doanh
số cho vay.
Cho vay bằng VNĐ tại Eximbank Hà Nội chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp
trong việc sản xuất, chế biến, thu mua các mặt hàng xuất khẩu. Doanh số cho vay
bằng VNĐ năm 2003 là 449,6 tỷ đồng, chiếm 28,6% tổng doanh số cho vay và
năm 2004 con số này là 532,8 tỷ đồng, chiếm 27,3% tổng doanh số cho vay.
Nhìn chung trong năm 2004 do mở rộng địa bàn tín dụng không những trên địa
bàn Hà Nội mà tất cả các tỉnh phía bắc nên khối lượng tín dụng tăng lên đáng kể.
Đây là một trong những nghiệp vụ đem lại nguồn thu đáng kể cho Eximbank Hà
Nội trong những năm qua. Điều này chứng tỏ khách hàng có sự tin tưởng và tín
nhiệm lớn đối với ngân hàng.
Song song với tăng trưởng dư nợ lành mạnh, chi nhánh cũng hết sức quan tâm
đến công tác xử lý nợ tồn đọng. Ban giám đốc chi nhánh luôn đôn đốc cán bộ tín
dụng trong việc xem xét và đưa ra các điều kiện cho vay chặt chẽ, đối với những
khoản vay lớn thì phải hoàn tất tài sản đảm bảo để tạo điều kiện đối với việc vay
vốn của khách hàng và hạn chế rủi ro về phía ngân hàng. Tổng dư nợ quá hạn của
Eximbank Hà Nội tính đến thời điểm 31/12/2004 là 18,67 tỷ đồng, so với tổng dư
nợ quá hạn năm 2003 thì con số này tăng lên 0,78 tỷ đồng. Nhưng nhìn lại năm
2001 với tổng dư nợ quá hạn là 40,42 tỷ đồng thì tình hình nợ quá hạn tại
Eximbank Hà Nội đã giảm rõ rệt.
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn tại Eximbank Hà Nội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đơn vị: Tỷ đồng
chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004
1. Tổng dư nợ 448,18 587,9 713,6

2. Tổng dư nợ quá hạn
Trong đó:
- Đối với cho vay ngắn hạn
- Đối với cho vay trung, dài hạn
- Đối với khoản trả thay trong bảo lãnh
3. Dư nợ quá hạn khó đòi 0 0,53 0,58
4. Tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ(%) 0,66 2,69 2,7
(Nguồn số liệu: phòng tín dụng Eximbank Hà Nội)
Với sự phấn đấu nỗ lực, công tác kinh doanh tín dụng của Eximbank Hà Nội đã
ngày càng mở rộng. Là một ngân hàng còn khá non trẻ, lại phải chịu sự cạnh
tranh của các ngân hàng lớn có bề dày kinh nghiệm và có nhiều khách hàng quen
thuộc trong và ngoài nước thì đối với Eximbank Hà Nội đây có thể được coi là
một thành công. Năm 2004, thực hiện chủ trương điều chỉnh một bước cơ cấu tín
dụng theo hướng cho vay có đảm bảo bằng tài sản và phân tán rủi ro. Hạn chế
việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, không cho vay các dự án có hiệu
quả thấp. Mở rộng tín dụng một cách thận trọng và đúng hướng vào các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, tăng
cường mạnh cho vay tiêu dùng, cầm cố sổ tiết kiệm. Thực hiện qui trình hoá
nghiệp vụ tín dụng, ban hành sổ tay tín dụng, công tác tín dụng được kiểm soát
chặt chẽ, chất lượng tín dụng được đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.1.4.3. Các hoạt động khác
a- Thanh toán quốc tế
Khâu thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ tương đối phát triểncủa Eximbank Hà
Nội. So với các ngân hàng trên địa bàn về thanh toán quốc tế, Eximbank Hà Nội
chiếm một tỷ trọng khá lớn và là một trong những ngân hàng rất có uy tín.
Eximbank Hà Nội luôn chấp hành tốt các qui định, qui trình nghiệp vụ thanh toán
quốc tế, không để xảy ra sai sót, rủi ro trong thanh toán. Hơn 10 năm hoạt động,
khối lượng thanh toán XNK qua Eximbank không ngừng được nâng cao cả về số
lượng và chất lượng.

Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế tại Eximbank Hà Nội.
Đơn vị: Tỷ đồng
1. Thông báo L/C 134 21,05 175 22,3 193 25,7
2.Thương lượng chứng từ 145 17,07 147 18,05 158 19,02
3. Thanh toán 142 17,13 149 19,4 151 20,01
Thanh toán hàng nhập
1. Phát hành L/C
a. L/C trả ngay 750 72,05 755 73,04 760 74,06
b. L/C trả chậm 5 1,59 0 0 5 2,03
Cộng 755 73,64 755 73,04 765 76,09
2. TTR 465 5,92 509 5,67 515 6,01
1. Thanh toán
a. L/C trả ngay 748 59,94 820 72,01 868 75,03
b. L/C trả chậm 0 0 0 0 0 0
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cộng 748 59,94 820 72,01 868 75,03
c. Nhờ thu trả ngay 163 2,21 175 2,43 183 2,67
d. Nhờ thu trả chậm 4 0,22 6 0,34 8 0,36
Cộng 167 2,22 181 2,77 191 3,03
(Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh ngoại tệ Eximbank Hà Nội)
b- Hoạt động kiều hối
Với lợi thế hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp tại 58 quốc gia trên thế giới đã
tạo tiền đề cho việc phát triển kiều hối, thuận tiện cho việc chuyển tiền từ các
nước về Việt Nam. Lượng kiều hối chuyển về qua Eximbank Hà Nội ngày càng
tăng đã đáp ứng được phần nào lượng ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán hàng
nhập khẩu; tăng nguồn vốn huy động tiết kiệm ngoại tệ; tăng thu dịch vụ ngân
hàng. Doanh số chi trả kiều hối năm 2003 tăng gấp đôi so với năm 2002, tuy
nhiên năm 2004 con số này chỉ đạt 2,1 triệu USD giảm 76% so với năm 2003.
Nguyên nhân là do công tác huy động kiều hối chưa có bộ phận chuyên trách nên
thiếu tập trung thường xuyên để đề ra các biện pháp thích hợp thu hút đối tác

cũng như đưa ra các biện pháp tiếp thị mới.
c- Nghiệp vụ thẻ
Tháng 3/2001, Eximbank đã chính thức phát hành thẻ tín dụng quốc tế mang
thương hiệu ViêtNam Eximbank – MasterCard ra thị trường và trở thành một
trong ba ngân hàng phát hành thẻ MasterCard tại thị trường Việt Nam. Đến tháng
7/2003 thẻ VietNam Eximbank VisaCard cũng đã chính thức ra đời.
Trong năm 2004 đã phát hành ra thị trường 1768 thẻ mang thương hiệu VietNam
Eximbank MasterCard, tăng 26% so với năm 2003,với giá trị bình quân 20 triệu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đồng /thẻ và doanh số thanh toán thẻ đạt 0,98 triệu USD tăng 20% phí dịch vụ
thu được tăng 15% so với năm 2003.Tuy nhiên hoạt động kinh doanh thẻ còn có
một số mặt hạn chế như sau:
Số lượng máy ATM của Eximbank quá ít, gây bất tiện đến giao dịch của khách
hàng. Tiến độ kết nối hệ thống ATM với Vietcombank còn chậm. Hoạt động phát
triển các đơn vị chấp nhận thẻ hết sức khó khăn do thị trường thanh toán thẻ cạnh
tranh rất gay gắt. Các ngân hàng áp dụng nhiều chính sách như giảm, miễn phí
dịch vụ đối với đơn vị chấp nhận thẻ. Thậm chí nhiều ngân hàng đẩy mạnh quảng
bá thương hiệu, chưa quan tâm đến việc thu phí dịch vụ thẻ. Công tác quảng cáo,
quảng bá sản phẩm thẻ của Eximbank còn hạn chế, nên sản phẩm thẻ của
Eximbank chưa có sức thu hút tốt trên thị trường.
d- Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được xác định là một mảng nghiệp vụ lớn và quan
trọng tại Eximbank, là trợ lực thúc đẩy các nghiệp vụ khác như xuất khẩu, nhập
khẩu kiều hối, tín dụng… đã tăng trưởng khá liên tục và bền vững. Trong những
năm trở lại đây chi nhánh đã luôn chủ động khai thác và tìm kiếm nguồn ngoại tệ
nên đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về ngoại tệ phục vụ cho khách hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên nguồn mua USD/VND từ nguồn thanh toán xuất khẩu chỉ chiếm 20-
25% nhu cầu thanh toán của khách hàng, còn lại phải mua từ nhiều nguồn khác
nhau chủ yếu từ thị trường liên ngân hàng và thị trường vãng lai, nên lượng ngoại
tệ năm qua có nhiều thời điểm khan hiếm, chưa đáp ứng đủ cho các doanh

nghiệp, các cá nhân có nhu cầu cần thiết và hợp lý nhưng Eximbank cũng đáp
ứng được nhu cầu cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 2.5: Báo cáo về kinh doanh ngoại tệ của Eximbank Hà Nội.
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Doanh số mua-bán ngoại tệ 171,83 269,8 471
2. Thu về kinh doanh ngoại tệ 0,12 0,19 0.21
( Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh ngoại tệ Eximbank Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng doanh số mua bán ngoại tệ của Eximbank Hà
Nội năm 2004 đạt mức 471 triệu USD tăng 1,7 lần so với năm 2003.
e- Nghiệp vụ kế toán thanh toán và ngân quỹ
Đến đầu năm 2004, tổng số tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng là7569
tài khoản. Việc quản lý các tài khoản tiền gửi là rất khó khăn và phức tạp
nên phòng kế toán của ngân hàng có trên 15 thanh toán viên làm công việc này.
Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng an toàn và thuận lợi của ngân hàng đã góp
phần tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Đồng thời công tác
thanh toán qua ngân hàng cũng được chi nhánh chú trọng. Chi nhánh thực hiện
thanh toán bù trừ trục tiếp với khách hàng trên địa bàn Hà Nội nên đẩy mạnh tốc
độ thanh toán ngoài hệ thống. Đối với công tác thanh toán liên hàng, ngân hàng
thực hiện thanh toán 100% qua máy vi tính vì vậy đảm bảo được thanh toán
nhanh chóng, chính xác, an toàn.
Khối lượng tiền mặt lưu thông qua quỹ của Eximbank Hà Nội tương đối lớn,
lượng tiền mặt thu vào trong hơn 10 năm qua trên10.000 tỷ VNĐ và chi ra cững
xấp xỉ 10.000 tỷ VNĐ. Về hoạt động thu chi ngoại tệ trong 10 năm qua, các loại
ngoại tệ đã thu qua quỹ ngoại tệ đạt trên 180 triệu USD, chi ra đạt 185 triệu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
USD. Công tác thu chi tiền mặt trong năm qua mặc dù khối lượng tăng lên gấp
nhiều lần so với năm 2003 nhưng vẫn đảm bảo an toàn không xảy ra mất mát.
2.1.4.4. Kết quả kinh doanh

Được sự chỉ đạo và hỗ trợ nhiều mặt của Hội sở Trung ương cũng như các chi
nhánh trong cùng hệ thống, trong năm qua tập thể lãnh đạo, nhân viên của chi
nhánh đã tích cực trong công tác, vượt qua những khó khăn đảm bảo kinh doanh
có lãi.
Bảng 2.6: Tình hình thu nhập, chi phí của Eximbank Hà Nội.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng thu 34,82 56,8 73,17
Tổng chi 25,87 48,52 60,83
Lợi nhuận thu được 8,95 8,28 9,01
I/ Các nguồn chủ yếu
- Thu lãi cho vay 20,79 34,19 41,52
- Thu lãi tiền gửi 5,17 12,25 19,21
- Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 0,32 0,24 0,83
- Thu từ kinh doanh ngoại tệ 2,7 3,52 4,37
- Thu về các dịch vụ khác 5,71 6,1 6,72
- Thu khác về hoạt động kinh doanh 0 0,19 0,15
II/ Các nguồn chi chủ yếu
1. Chi cho hoạt động kinh doanh 20,99 36,79 49,05
- Trả lãi tiềngửi 20,45 36,07 38,13
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Trả lãi tiền vay 0,06 0 0,04
- Chi về dịch vụ thanh toán và NQ 0,47 0,72 0,86
- Chi hoạt động kinh doanh khác 0,01 0,001 0,03
2. Chi nộp thuế 0,25 0,35 0,41
3. Chi cho quản lý 4,49 8,15 9,26
4. Chi khác 0,05 0,28 0,32
( Nguồn số liệu: phòng kế toán của Eximbank Hà Nội)`
Tổng thu của Eximbank Hà Nội trong năm 2003 là 56,8 tỷ đồng tăng so với năm
2002 là 63,12%, sang năm 2004 tổng thu nhập lại tăng với tốc độ 29,88% đạt

73,78 tỷ đồng. Trong đó, nguồn thu từ lãi cho vay luôn chiếm trên 50% tổng thu
nhập của chi nhánh. Năm 2004 nguồn thu này đạt 41,52 tỷ đồng tăng 21,44% so
với năm 2003. Cũng trong năm 2004 do tiền gửi tại các TCTD khác tăng mạnh
cho nên thu lãi tiền gửi cũng tăng với tốc độ 60,08%.
Nguồn thu nhập của ngân hàng sau một năm hoạt động phải đảm bảo trang trải
đủ cho các khoản chi phí của ngân hàng và phải có lãi. Tổng chi phí của
Eximbank Hà Nội năm 2004 là 60,83 tỷ đồng tăng 25,37% so với năm 2003. Tuy
nhiên tốc độ tăng chi phí năm 2004 vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng thu nhập năm 2004
để có được kết quả này là cả sự cố gắng lớn lao của tập thể cán bộ nhân viên
trong ngân hàng. Tình hình này được thể hiện rõ qua biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.2: Tình hình kết quả kinh doanh của Eximbank Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Eximbank Hà Nội
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.2.1. Tình hình chung về huy động vốn của Eximbank Hà Nội trong những năm
2002-2004
Vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập, mở rộng hoạt dộng kinh
doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng. Đối với các
NHTM, vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh trong suốt quá trình tồn tại và
phát triển đặc biệt là nguồn vốn huy động- nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của NHTM. Việc mở rộng nguồn vốn huy động đi đôi với
việc mở rộng và phát triển qui mô tín dụng và các dịch vụ khác của NHTM. Để
có thể tồn tại và phát triển thì các NHTM phải luôn quan tâm tới hoạt động huy
động vốn nói chung và công tác huy động vốn nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó cũng như để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, phục vụ cho việc phát triển kinh
tế trên địa bàn Hà Nội Eximbank Hà Nội luôn quan tâm sát sao tới hoạt động huy
động vốn, coi đó là tiền đề cơ sở cho ngân hàng triển khai các loại hình dịch vụ
mới hiện đại nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Eximbank Hà Nội
đã luôn tìm được cho mình một hướng đi đúng đắn cũng như tìm ra các giải pháp

phù hợp với điều kiện kinh doanh trên địa bàn. Eximbank Hà Nội đã tích cực
chủ động khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi, mở rộng mạng lưới hoạt động đưa ra
nhiều hình thức huy dộng vốn khác nhau nhằm thu hút khách hàng đến với ngân
hàng. Eximbank Hà Nội đã thực hiện đổi mới toàn diện hoạt động tín dụng của
mình, đưa ra những chính sách phục vụ khách hàng nhằm giữ khách hàng truyền
thống và thu hút thêm khách hàng mới. Những thay đổi tích cực này đã đem lại
cho Eximbank một lượng vốn huy động tăng thêm đáng kể qua các năm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Như đã phân tích Eximbank Hà Nội nằm trên địa bàn có dân cư đông đúc với
mức thu nhập và tích luỹ cao. Bên cạnh đó, trên địa bàn còn tập trung nhiều
TCKT, thuộc đủ mọi thành phần hoạt động nên nhu cầu về vốn cũng như nhu cầu
sử dụng các dịch vụ ngân hàng tương đối lớn. Mặt khác, tính cạnh tranh giữa các
NHTM, các TCTD trên địa bàn luôn diễn ra gay gắt vì đây là nơi tập trung số
lượng các NHTM lớn nhất trên cả nước. Các cuộc chạy đua lãi suất giữa các
NHTM quốc doanh đã kéo các NHTM CP vào trong vòng xoáy đó. Có thời điểm
lãi suất của ngân hàng này cao hơn lãi suất cho vay của ngân hàng khác. Trong
môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy hoạt động huy động vốn của Eximbank
Hà Nội gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm 2004 giá cả thị trường trong
nước và quốc tế tăng mạnh, chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam tăng 9,5%, dịch cúm
gia cầm bùng phát trên diện rộng, nền kinh tế trong tình trạng có lạm phát tăng,
ảnh hưởng đến tâm lý của dân cư, tác động lớn đến công tác huy động vốn của
ngân hàng vì dân chúng có xu hướng chuyển tích luỹ VND sang ngoại tệ, vàng
hoặc đầu tư bất động sản
Với phương châm “đi vay để cho vay” công tác điều hành vốn của Eximbank Hà
Nội đã có những chuyển biến tích cực, toàn chi nhánh tập trung coa cho nhiệm
vụ huy động vốn đưa ra nhiều biện pháp tích cực để thu hhút khách hàng như:
đổi mới phong cách thái độ phục vụ, thực hiện các hình thức khuyến mại để thu
hút khách hàng…Đồng thời tiếp tục củng cố cơ sở hiện có và mở rộng mạng lưới
hoạt động, chủ động điều hành linh hoạt lãi suất, đa dạng các hình thức và thời
hạn huy động. Mặt khác thường xuyên có quan hệ tốt với khách hàng gửi tiền lớn

và ổn định, khai thác tốt nguồn vốn của các đơn vị truyền thống, mở rộng và phát
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
triển quan hệ với khách hàng mới thông qua việc vận động mở tài khoản tiền gửi
thanh toán, tiếp cận các quan hệ tín dụng mới, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động
quảng bá tiếp thị…Nhờ đó nguồn vốn liên tục tăng nhanh và bền vững qua các
năm, tạo thuận lợi cho Eximbank Hà Nội trong việc điều hành tín dụng.
2.2.2. Thực trạng huy động vốn của Eximbank Hà Nội
2.2.2.1. Về qui mô nguồn vốn huy động
Từ nguồn vốn ban đầu 14 tỷ đồng do Hội sở Trung ương cấp làm vốn điều lệ,
qua hơn 10 năm hoạt động Eximbank Hà Nội đã mở rộng công tác huy động tiền
gửi từ các đối tượng khác nhau để đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh của chhi
nhánh. Với lãi suất linh hoạt đạng hoá các hình thức huy động vốn năm 2004
Eximbank Hà Nội đã đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao. Kết quả
này được biểu hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.7: Quy mô nguồn vốn huy động qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng.
2002 663,71 116,81 21,36%
2003 963,54 299,83 31,12%
2004 985,83 22,29 2,26%
( Nguồn số liệu: phòng Kế toán của Eximbank-HN)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy qui mô nguồn vốn tăng trưởng đều qua các
năm. Nếu như năm 2002 tổng nguồn vốn huy động chỉ đạt được 663,71 tỷ đồng
thì năm 2003 tổng nguồn vốn huy động là 963,54 tỷ đồng( tăng 31,12% so với
năm 2002). Bước sang năm 2004 tuy nguồn vốn huy động của Eximbank Hà Nội
không có bước đột phá mạnh như năm 2003 nhưng vẫn tiếp tục tăng mặc dù tốc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
độ tăng có giảm xuống. Kết thúc năm tài chính 2004, tổng nguồn vốn huy động
đạt được là 985,83 tỷ đồng tăng 2,26% so với năm 2003. Nguyên nhân là do chỉ
số giá tiêu dùng đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình huy động vốn của
Eximbank. Trong năm có những tháng như 2, 6, 7 và 8 năm 2004 tình hình huy

động vốn chựng lại rõ nét nhưng Eximbank vẫn ổn định và duy trì được tốc độ
tăng trưởng. Điều đó chứng tỏ mặc dù phải chịu sức ép mạnh mẽ của cạnh tranh
của các TCTD khác trên địa bàn nhưng việc tăng trưởng vốn của Eximbank Hà
Nội vẫn đạt hiệu quả, giúp ngân hàng chủ động về vốn.
a- Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM Việt
Nam và nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các ngân hàng.
Trong ba năm vừa qua, Eximbank Hà Nội đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực để
huy động tối đa nguồn tiền gửi này, cụ thể là: đổi mới tác phong làm việc, hướng
dẫn nhiệt tình đối với khách hàng gửi tiền lần đầu, cải tiến thủ tục giấy tờ, rút
ngắn thời gian giao dịch… từ những biện pháp trên Eximbank Hà Nội đã tạo ra
một hình ảnh hoàn toàn mới trước khách hàng. Đó là lý do mà trong những năm
gần đây số lượng vốn huy động qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm của Eximbank
Hà Nội luôn tăng. Chúng ta sẽ thấy rõ tốc độ tăng của nguồn vốn này qua bảng
dưới đây:
Bảng 2.8: Cơ cấu kỳ hạn vốn tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị: Tỷ đồng
chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tiền gửi tiết kiệm 351,44 636,83 641,99
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Tiền gửi không kỳ hạn 1,98 5,32 6,54
- Tiền gửi có kỳ hạn 349,46 631,51 635,45
+ Kỳ hạn 1-3 tháng 30,45 45,38 32,55
+ Kỳ hạn 6- 9 tháng 73,25 109,39 112,35
+ Kỳ hạn > 12 tháng 239,56 468,43 483,21
+ Kỳ hạn khác 6,20 8,31 7,34
(Nguồn số liệu: phòng kế toán của Eximbank Hà Nội)
Quan sát tổng quan qua bảng số liệu cho thấy cùng với sự tăng trưởng của nguồn
vốn huy dộng, bộ phận tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh có xu hướng tăng lên qua
các năm. Năm 2002 tiền gửi tiết kiệm huy động được đạt 351,41 tỷ đồng chiếm

52,95% đến năm 2003 khoản tiền này là 630,83 tỷ đồng chiếm 66,09% trong
tổng nguồn vốn huy động được và tăng so với năm 2002 là 81,21%. Đây là sự
tăng trưởng vượt bậc về huy động tiền gửi tiết kiệmcủa Eximbank Hà Nội thể
hiện uy tín của chi nhánh đối với dân cư. Thêm vào đó năm 2003 nền kinh tế khá
ổn định, tích luỹ của dân cư tăng lên nhiều người gửi tiền vào ngân hàng nhằm
mục đích an toàn và tìm kiếm lợi nhuận là chính cho nên mặc dù lãi suất có xu
hướng giảm xuống nhưng nguời dân vẫn gửi tiền vào ngân hàng. Đến năm 2004
tuy không có sự tăng trưởng vượt bậc như năm 2003 nhưng chi nhánh vẫn huy
động được 635,45 tỷ đồng. Tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn càng dài thì lãi suất
càng cao do đó ta thấy tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng tiền gửi có kỳ hạn. Tình hình này được thể hiện rõ qua biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kỳ hạn vốn tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị: tỷ đồng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại chi nhánh chủ yếu
nghiêng về tiền gửi có kỳ hạn điều này cũng dễ hiểu bởi Eximbank Hà Nội nằm
trên địa bàn có thu nhập tương đối cao. Nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là
nguồn vốn ổn định để Eximbank Hà Nội có thể chủ động sử dụng cho hoạt động
kinh doanh của mình mà không lo lắng nhiều đến việc rút tiền của khách hàng
khi chưa đến hạn, khả năng thu được lợi nhuận của chi nhánh vì thế sẽ cao hơn.
Nhưng mặt trái của vấn đề lại xuất phát từ chính sự quá ổn định của nó. Đó là
việc chi nhánh phải trả cho khách hàng những khoản lãi suất khá cao so với tièn
gửi không kỳ hạn. Do đó nếu ngân hàng không sử dụng nguồn vốn này một cách
có hiệu quả thì sẽ dẫn đến giảm thu nhập. Vì thế ngân hàng nên đưa ra các biện
pháp tích cực hơn nữa để có thể cân đối giữa tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có
kỳ hạn, như là: đa dạng hoá hình thức huy động vốn, cung cấp nhiều tiện ích hơn
khi mở tài khoản tiền gửi và có hình thức khuyến mại với khách hàng để đem lại
hiệu quả cao nhất cho ngân hàng.
b- Huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán
Các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi tiền vào ngan hàng với mục đích chính để thực

hiện các khoản thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của
họ. Do vậy đối với tiền gửi thanh toán các tổ chứ kinh tế cá nhân thường gửi
không kỳ hạn để có thể rút ra bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản khi có
nhu cầu. Trong vài ba năm trở lại dây kết quả kinh doanh của Eximbank Hà Nội
ngày càng di lên, tình hình tài chính ngày càng được cải thiện, Eximbank Hà Nội
đang dần khẳng định được uy tín, hình ảnh của mình thể hiện qua sự tăng trưởng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
của nguồn vốn huy động mà cụ thể là thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của
Eximbank Hà Nội.
Bảng 2.9: Tình hình huy động vốn từ tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm2002 Năm 2003 Năm2004
Tiền gửi của TCKT 243,72 243,67 251,45
- Tiền gửi không kỳ hạn 215,55 185,63 221,33
- Tiền gửi có kỳ hạn 28,27 58,04 30,12
( Nguồn số liệu: phòng kế toán của Eximbank Hà Nội)
Như vậy, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế của Eximbank-HN luôn tăng
trưởng đều qua ba năm gần đây. Tuy năm 2003 có sự giảm sút nhưng không
đáng kể ( giảm 0,02% ) so với năm 2004. Trong tổng tiền gửi của tổ chức kinh tế,
tiền gửi không kỳ hạn năm 2003 có sự giảm sút mạnh với năm 2002 là29,92 tỷ
đồng với tốc độ giảm là 13,88% nhưng tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế lại
tăng nhanh với tốc độ tăng gấp đôi là 106,04%. Đó là nguyên nhân khiến cho
năm 2003 nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế không có sự giảm sút quá lớn.
Đến năm 2004 nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế đạt 251,45 tỷ đồng, tăng
2,3% so với năm 2003 trong đó tiền gửi không kỳ hạn tăng khá nhanh đạt 35,7 tỷ
đồng với tốc độ tăng là 19,24%. Đây là sự thành công lớn thể hiện uy tín của
ngân hàng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Nhất là trong điều kiện các NHTM nói chung cũng như các NHTM trên địa bàn
thủ đô cạnh tranh gay gắt bằng cách đưa ra các mức lãi suất và hình thức huy
động hấp dẫn.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Có được kết quả trên cũng là do tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn luôn ổn
định, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng có hiệu
quả. Nhưng quan trọng hơn đó là sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong toàn bộ
mạng lưới của chi nhánh, bằng các hình thức huy động vốn có hiệu quả đã
khuyến khích các tổ chức kinh tế mở tài khoản qua ngân hàng. Tiền gửi từ các tô
chức kinh tế thực sự là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng bởi lẽ Hà Nội là nơi
tập trung hầu hết các tổng công ty nhà nước, các công ty nước ngoài và liên
doanh với nước ngoài, là nơi tập trung rất đông các doanh nghiệp. Đó là cơ hội
để thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nhất .
Xét trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế chiếm
tỷ trọng thấp hơn nhiều so với nguồn tiền gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, tiền gửi của
các TCKT vào ngân hàng thường là nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi, chưa đến chu
kỳ sản xuât kinh doanh hoặc là tiền gửi thanh toán. Đây là nguồn khá lớn mà chi
phí của ngân hàng lại thấp ( lãi suất tiền gửi KKH ). Với những đặc điểm thuận
lợi của nó luôn là đối tượng để Eximbank Hà Nội cũng như các ngân hàng khác
tham gia khai thác góp phần tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
2.2.2.2. Về cơ cấu huy động vốn
a- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng sở hữu vốn
Về mặt cơ cấu theo đối tượng sở hữu vốn, nguồn vốn huy động của Eximbank
Hà Nội được hình thành từ tiền gửi của doanh nghiệp, tiền gửi của dân cư, tiền
gửi của kho bạc nhà nước và TCTD khác. Sự biến động của các nguồn này sẽ
được xem xét cụ thể qua các tính toán ở bảng 2.10 dưới đây:
Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn của Eximbank Hà Nội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×