Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Vốn hoàn vốn tại các ngân hàng đại lý và chính sách của ngân hàng hội sở - 2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.21 KB, 37 trang )

hàng, cả quy mô và chất lượng đều được phát triển. Các hình thức huy động vốn của
ngân hàng ngày càng đa dạng, đáp ứng được nhu cầu đổi mới trong chiến lược kinh
doanh của ngân hàng trong thời gian tới.
Nắm bắt được tình hình nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, cho dù là
một chi nhánh mới thành lập nhưng Chi nhánh NHCT Ba Đình luôn tìm cho mình
những hướng đi, những giải pháp phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước, đẩy
mạnh công tác huy động vốn và từng bước đã đạt được những kết quả nhất định, phản
ánh qua tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động và cơ cấu nguồn vốn huy động.
Công tác huy động vốn luôn là tiền đề để thực hiện các nhiệm vụ của ngân hàng, là
bước cơ bản đầu tiên trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà
việc cạnh tranh, thu hút khách hàng gửi tiền là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi
ngân hàng. Hiểu rõ như vậy nên chi nhánh luôn cảI tiến mở rộng các hình thức huy
động vốn một cách linh hoạt theo xu hướng chung của thị trường, tích cực đổi mới
phong cách phục vụ để khai thác có hiệu quả mọi nguồn vốn trên địa bàn cho các nhu
cầu kinh tế. Các hình thức huy động vốn chủ yếu được áp dụng trong thời gian qua tại
NHCT Ba Đình gồm:
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn.
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
+ Vay của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng.
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
2.2. Quy mô và cơ cấu vốn huy động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong thời gian qua ngân hàng công thương Ba Đình phát huy được thế mạnh của
mình trong công tác huy động vốn do đã tận dụng được khả năng, vị thế của mình và
đưa ra được những chiến lược khả thi cao trong dài hạn. Mặt khác, chính sách lãi suất
rất nhạy bén, phương thức trả lãi linh hoạt như: trả trước, trả sau, lãi bậc thang. . . nên
chi nhánh có thể huy động vốn khi cần thiết rất đầy đủ và kịp thời. Không những thế,
công tác tiếp thị được đẩy mạnh, việc đề cao vai trò của nhân viên quầy giao dịch là
một ví dụ rất đáng quan tâm. Chi nhánh đã bố trí cán bộ tiếp cận nhiều doanh nghiệp,
có chính sách khuyến khích đối với khách hàng nên không những đã giữ được khách
hàng truyền thống; ngoài ra ngân hàng còn mở rộng tìm kiếm khách hàng có tiềm năng


về vốn để nhận tiền vay, tiền gửi.
Để đạt được những kết quả như trên, ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp nghiệp
vụ mới trong kinh doanh như:
+ Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ những kiến thức mới về tin học, thị trường,
nghiệp vụ ngân hàng
+ Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp thuộc tổng công ty 90- 91 và khách hàng
truyền thống.
+ Mạnh dạn tiếp cận đầu tư vốn cho các doanh nghiệp cổ phần, công ty TNHH và
doanh nghiệp tư nhân thành lập theo luật doanh nghiệp mới. Đối với hộ sản xuất, tổng
kết đầu tư theo quyết định 67 của chính phủ, rút kinh nghiệm và nhân rộng diện cho
vay qua tổ nhóm tại nhiều địa phương, do dó dư nợ trong nông nghiệp nông thôn tiếp
tục tăng trưởng tốt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Mở rộng các hoạt động dịch vụ như thanh toán quốc tế, bảo lãnh ngân hàng, mua
bán công trái.
+ Ngoài ra vấn đề con người luôn được quan tâm đúng mức với trên 60% cán bộ công
nhân viên có trình độ Đại học.
Huy động vốn từ tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm.
Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM Việt Nam,
nguồn vốn này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của
các ngân hàng. Chính vì tiền gửi tiết kiệm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn huy
động cho nên thời gian qua, Chi nhánh NHCT Ba Đình đã đưa ra các biện pháp tích
cực nhằm huy động tối đa nguồn vốn này. Với đặc điểm kinh tế trên địa bàn chủ yếu là
sản xuất, kinh doanh, người dân có thu nhập cao. Đây là điều kiện thuận lợi để chi
nhánh có thể tăng khối lượng nguồn vốn huy động cao hơn.
Tuy nhiên, làm được như vậy không phải là dễ, để có thể huy động nguồn vốn này đạt
hiệu quả cao thì đòi hỏi chi nhánh phải không ngừng hoàn thiện và mở rộng các
nghiệp vụ huy động vốn như: mở thêm địa bàn huy động, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền quảng cáo, các cách thức huy động vốn với các loại thời hạn và các mức lãi suất
khác nhau để khách hàng lựa chọn. Bên cạnh đó, cần nâng cao hơn nữa chất lượng

phục vụ khách hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng mỗi khi đến giao dịch với
ngân hàng.
Thực tế cho thấy, trong các năm qua (2002-2004) công tác huy động vốn tiền gửi tiết
kiệm đã đạt được những kết quả khả quan. Tính đến 31/12/2002 nguồn vốn huy động
là 1.567,30 tỷ đồng, năm 2003 là 1.495 tỷ đồng, tăng 13,7% so với năm 2002; và đến
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cuối năm 2004 con số này đã là 1.833 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng so
với năm trước là 2.7%. Đây là một tỷ lệ chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng các biện pháp
nhằm huy động nguồn vốn này một cách đúng đắn, linh hoạt tạo được mối quan hệ tốt
đẹp với khách hàng và nâng cao uy tín trong hoạt động và phản ánh nỗ lực cố gắng
phấn đấu của tập thể lãnh đạo chi nhánh nói chung và những người làm công tác huy
động vốn nói riêng trong việc khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá
- Trong những năm qua, công tác huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu của Chi nhánh NHCT Ba Đình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn đã đạt
được kết quả khả quan, nếu như năm 2002 vốn huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu là 79
tỷ đồng; năm 2003 là 189 tỷ đồng, tăng 110 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng
là 139,2% so với năm 2002 và tính đến 31/12/2004 con số này đã đạt 235 tỷ đồng,
tăng 46 tỷ đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 24%% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này
phản ánh sự cố gắng trong công tác huy động vốn đối với hình thức phát hành giấy tờ
có giá của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh.
Như vậy, huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động linh
hoạt nhằm giải quyết những nhu cầu tức thời, ngân hàng căn cứ căn cứ vào từng thời
điểm để quyết định đưa ra hình thức huy động này một cách chủ động, có thể huy
động vốn ngắn hạn hoặc trung dài hạn. Kỳ phiếu có thể trả lãi trước hoặc trả lãi sau,
nên ngân hàng có thể sử dụng hình thức huy động này để chủ động tính toán kế hoạch
tài chính, kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, kỳ phiếu cũng có nhược điểm
giống như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là lãi suất của loại vốn này thường cao nên ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Huy động vốn bằng các hình thức khác
Ngoài hai hình thức trên, Ngân hàng còn thực hiện một số hình thức huy động vốn
khác, trong đó có:
Huy động vốn ngoại tệ từ những dự án có vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 4,7 triệu
USD, đây là một hướng mới được đưa vào để tiến hành kinh doanh của Ngân hàng và
đang kỳ vọng một kết quả tốt trong thời gian tới.
Hình thức sử dụng thẻ ATM cũng bước đầu được triển khai và đã được đông đảo
người dân ủng hộ. Ngân hàng đang có kế hoạch sẽ mở rộng thị phần này vào một số
trường đại học để thuận tiện cho giao dịch của thế hệ trẻ, những người có khả năng
thích nghi với công nghệ hiện đại nhanh , và từ họ sẽ phổ biến hình thức này ra đông
đảo nhân dân
2.3. Mạng lưới tổ chức huy động vốn.
Nguồn vốn huy động tại chỗ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn, có vai trò
rất quan trọng trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nguồn này đảm bảo cho ngân hàng chủ động trong hoạt động, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của toàn xã hội thông qua việc tập trung các khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vào ngân hàng để đầu tư vào nền kinh tế, tiết
giảm thời gian, chi phí bảo quản và tạo thu nhập cho người gửi tiền. Trong thời gian
qua, NHCT Ba Đình đã đẩy mạnh huy động nguồn tại chỗ thông qua việc mở rộng
mạng lưới huy động không những trên địa bàn quận Ba Đình mà còn cả các vùng lân
cận nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho mục tiêu kinh
doanh của ngân hàng. Tạo một mạng lưới kinh doanh rộng khắp ở các khu vực thương
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
mại-dịch vụ và khu vực đông dân cư là một phương tiện hữu hiệu tăng khả năng huy
động cũng như thực hiện các dịch vụ ngân hàng của chi nhánh.
Trong năm 2002, ngân hàng mở thêm 2 quỹ tiết kiệm tại nơi dân cư tập trung đồng
thời cải tạo nâng cấp hầu hết các quỹ tiết kiệm, chủ động tìm kiếm khai thác nguồn
vốn nhàn rỗi ở các tổ chức kinh tế lớn với các hình thức hấp dẫn, tranh thủ sự đồng
tình ủng hộ của cấp uỷ và chính quyền địa phương từ quỹ đền bù giải phóng mặt bằng
cho các hộ dân. Năm 2003 chi nhánh ngân hàng khai trương thêm quỹ tiết kiệm số 22

tại 142 phố Thụy Khuê, nâng tổng số quỹ tiết kiệm hiện có thêm 11 quỹ. Cho đến cuối
năm 2004 đầu năm 2005, với việc khai trương quỹ tiết kiệm Tây Hồ thì số quỹ tiết
kiệm của chi nhánh đã lên đến con số 16 Như vậy là quy mô mạng lưới huy động vốn
của chi nhánh đã được mở rộng ra hầu khắp các vùng trong nội thành Hà Nội và tiến
tới theo kế hoạch sẽ bành trướng ra ngoại thành. Cùng với việc mở rộng mạng lưới thì
ngân hàng ngoại việc huy động vốn từ các đối tượng truyền thống đã chủ động tìm
kiếm, khai thác được một số dự án thuộc các Bộ NNo&PTNT, Bộ công nghiệp, Bộ
Giao thông vận tải, Với từng vị trí, quy mô của từng điểm giao dịch cũng như theo
đặc điểm, sở thích, thói quen, tâm lý và thu nhập của vùng dân cư ngân hàng đều tổ
chức kết hợp nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng phù hợp.
Thời kì 2002-2004 mục tiêu phấn đấu của Chi nhánh là tiếp tục đẩy mạnh huy
động vốn với mức huy động tăng từ 10-15% so với năm trước trong đó chú trọng tăng
cường huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng từ 25-35% tổng vốn huy động . Đây là mức
phấn đấu rất khó khăn đối với chi nhánh, bởi trong hoàn cảnh này chi nhánh đang chịu
những bất lợi từ tình hình kinh tế trong nước. Nền kinh tế tăng trưởng đã làm tăng nhu
cầu tiêu dùng và đầu tư, giá vàng và giá nhà đất trong thời kì này đang tăng cao nên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
một bộ phận vốn trong dân đã đầu tư vào bất động sản, mặt khác ngân hàng vấp phải
sự cạnh tranh mạnh mẽ về huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn.
Đặc biệt trong năm 2004 diễn biến lạm phát, biến động về lãi suất, và các chính sách
về tỷ giá, dự trữ bắt buộc đã tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của
ngân hàng. Thị trường tiền tệ diễn biến trái chiều, trong khi ngoại tệ có xu hướng dư
thừa thì vốn nội tệ đồng VNĐ có xu hướng khan hiếm, từ đó tạo sức ép lên lãi suất huy
động vốn và cho vay VNĐ.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHCT Ba Đình 2002-2004
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu Tổng nguồn Chênh lệch năm trước Dư nợ Chênh lệch năm trước
Năm 2002 2.975,32 +333,44 1.632.37 +18,37
Năm 2003 3.192 +217 1.717 +85
Năm 2004 3.639 +447 1.894 +191

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHCT Ba Đình )
Bảng: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư VNĐ
TT Thời kỳ (tháng) Lãi suất (%/tháng)
1 12 0,63
2 9 0,6
3 6 0,58
4 3 0,53
5 Không kỳ hạn 0,2
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngoại tệ
TT Thời kỳ (tháng) Lãi suất (%/tháng)
1 12 2
2 9 1,8
3 6 1,5
4 3 1,4
5 Không kỳ hạn 1,0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004)
Với những nỗ lực lớn khắc phục khó khăn, giai đoạn 2002-2004, nguồn vốn huy động
của chi nhánh liên tục tăng trưởng mạnh, hoàn thành tốt nhu cầu về điều hoà vốn cũng
như cung ứng cho tín dụng. Cụ thể:
Tình hình huy động vốn năm 2002:
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2002 đạt 2.975,32 tỷ đồng, tăng 333,44 tỷ đồng
tốc độ tăng 13% so với đầu năm, đạt hơn 99% kế hoạch giao. Trong đó:
+ Vốn huy động VNĐ đạt 2.353,20 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 79%, tăng 206,59 tỷ đồng
tốc độ tăng 10% so với đầu năm.
+ Vốn huy động ngoại tệ( quy VNĐ): Đạt 622,12 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21%, tăng
126,85 tỷ đồng, tốc độ tăng 26% so với đầu năm.
Cơ cấu nguồn vốn về khu vực kinh tế:
+Tiền gửi TCKT: Đạt 1.406,65 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47%, tăng 91,68 tỷ đồng, tốc
độ tăng 7% so với đầu năm.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Tiền gửi dân cư: đạt 1.567,30 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53%, tăng 240,38 tỷ đồng, tốc
độ tăng 18% so với đầu năm.
Cơ cấu nguồn vốn về thời hạn:
+ Tiền gửi không kỳ hạn đạt 736,49 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25%, giảm 72,10 tỷ đồng
giảm 9% so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn đạt 2.238,83 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 75% tăng 485,27 tỷ đồng
tăng 26,67% so với đầu năm.
Tình hình huy động vốn năm 2003.
Về tổng nguồn vốn huy động: Đến31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.192 tỷ
VNĐ ( bao gồm cả ngoại tệ quy VNĐ), so với cùng kỳ năm trước tăng 217 tỷ ( tương
đương 7,3%) .Trong đó:
+ Tiền gửi VNĐ đến 31/12/2003 : là 2718 tỷ VNĐ, tăng hơn so với cùng kỳ năm trước
là 365 tỷ VNĐ (tốc độ tăng 15,5 %)
+ Tiền gửi ngoại tệ (quy VNĐ) Đến 31/12/2003: là 474 tỷ VNĐ giảm 148 tỷ (-23,8%).
Về cơ cấu huy động vốn:
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 1.408 tỷ VNĐ, tăng 2 tỷ VNĐ so với cùng kỳ
năm trước.
+Tiền gửi tiết kiệm đến 31/12/2003 đạt 1.495 tỷ đồng VNĐ, tăng 180 tỷ
VNĐ(+13,7%) so với năm 2002. Mức tăng này chủ yếu là tăng vốn huy động VNĐ.
Đến31/12/2003 huy động vốn VNĐ đạt 1062 tỷ VNĐ, tăng hơn so với năm trước 249
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tỷ VNĐ (+30,6%). Ngược lại, vốn huy động bằng ngoại tệ đạt 433 tỷ VNĐ, so với
năm trước giảm 69 tỷ VNĐ (- 13,7%).
Tình hình huy động vốn năm 2004.
Đến 31/12/2004 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.639 tỷ đồng (kể cả ngoại tệ quy đổi).
So với cùng kì năm trước tăng 447 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 14% (toàn hệ thống
tăng 2,5%). So với kế hoạch đạt 97,5%. Trong đó cơ cấu huy động cụ thể như sau:
- Theo loại tiền:
+ Tiền gửi VNĐ: 2.984 tỷ đồng, tăng 266 tỷ đồng (+9,79%) so với kế hoạch đạt

94,7%.
+ Tiền gửi ngoại tệ: 655 tỷ đồng, tăng 181 tỷ đồng (+ 38,2%) so với kế hoạch vượt
12,9%.
- Theo khu vực:
+ Huy động từ tổ chức kinh tế là: 1.806 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 49,6%. So với cùng kì
năm trước tăng 398 tỷ đồng (+28.27%).
+ Huy động từ dân cư: 1.833 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 50,4%. So với cùng kì năm trước
tăng 49 tỷ đồng (+2,7%).
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và các tổ chức tín dụng trên địa
bàn Hà Nội về lãi suất thì mức tăng 447 tỷ đồng (+14%) so với cùng kì năm trước của
Chi nhánh là có sự cố gắng rất lớn, đặc biệt là tiếp thị để huy động vốn từ các tổ chức
kinh tế có nguồn tiền gửi lớn. Đối với huy động vốn ngoại tệ, để có đủ nguồn vốn
thanh toán, Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm, khai thác được một số dự án thuộc các
Bộ NNo &PTNT, Bộ Công nghiệp, Bộ GTVT, đến thời điểm tiếp nhận vốn có hiệu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lực số vốn ngoại tệ đã chuyển về chi nhánh được trên 7,3 triệu USD. Đến cuối năm
2004 tiền gửi huy động từ các TCKT đã tăng 398 tỷ đồng (28,7%), cao hơn mức tăng
tiền gửi của TCKT trên địa bàn Hà Nội.
Bảng1: Kết quả huy động vốn của NHCT Ba Đình
( Đơn vị: Tỷ đồng)
TT Chỉ tiêu 2002 2002/01
(%) 2003 2003/02
(%) 2004 2004/03 (%)
1 Tổng vốn huy động 2975,32 13 3192 7.3 3639 14
2 VNĐ 2353,20 10 2718 +15,5 2984 9,79
3 Ngoại tệ 622,12 26 474 -23,8 655 38,2
4 Cơ cấu nguồn vốn huy động
+ Tiền gửi DN
+Tiền gửi tiết kiệm dân cư
1406,65 7 1408 6,8 1806 28,27

2238,83 18 1495 13,7 1833 2,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2002-2004)
Đây là những con số đáng kích lệ, nó chứng tỏ nỗ lực cố gắng phấn đấu của tập thể
lãnh đạo chi nhánh nói chung và những người làm công tác huy động vốn nói riêng
trong việc khắc phục khó khăn, làm tốt kế hoạch huy động vốn mỗi năm. Tăng trưởng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nguồn vốn huy động cả về lượng và chất luôn là vấn đề khó, phức tạp đòi hỏi sự quan
tâm đúng mức của các nhà Ngân hàng. Kết quả trên đạt được là do sự kết hợp của
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó nổi bật là chi nhánh trong những năm
qua đã hoạch định và thực thi chính sách huy động vốn đúng đắn, phù hợp với bối
cảnh thực tế của thị trường, với tình hình cạnh tranh, với mức sống và thu nhập của
người dân cũng như phù hợp với thế mạnh kinh doanh của bản thân chi nhánh. Để thấy
rõ hơn tình hình huy động vốn của chi nhánh ta cần đi sâu xem xét chi tiết tình hình
huy động vốn qua cơ cấu nguồn vốn huy động.
Nguồn không kỳ hạn có xu hướng tăng nhanh. đây là nguồn vốn lãi suất thấp tạo cơ
hội thuận lợi để hạ lãi suất cho vay, mở rộng tín dụng, lựa chọn thu hút khách hàng
mới, khách hàng lớn tới giao dịch, vay vốn tại chi nhánh, tạo điều kiện để đứng vững
trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHCT Ba Đình.
2.4.1.Những kết quả đã đạt được.
Để đạt được những kết quả khả quan trong tình hình kinh tế có nhiều bất lợi cho hoạt
động huy động vốn , chi nhánh đã thực hiện tốt các công việc sau:
Ngân hàng đã đa dạng hoá các phương thức huy động vốn kết hợp với sử dụng linh
hoạt công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh
nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo được độ ổn
định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống,
những đơn vị có nguồn vốn lớn thông qua làm công tác thanh toán sao cho nhanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chóng và thuận lợi chu đáo. Đồng thời mở rộng quan hệ khách hàng mới nhằm huy

động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức.
- Khuyến khích các đơn vị điện nước, điện thoại, điểm bán xăng dầu mở tài khoản,
chuyển tiền và thực hiện chi trả lương tại chi nhánh.
- Phân công người theo dõi quản lý đơn vị nguồn vốn để nắm bắt tình hình các doanh
nghiệp, xem tình hình hoạt động của doanh nghiệp, lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp
để đưa ra giải pháp phục vụ một cách tốt nhất.
- Thường xuyên theo dõi, phân tích nhằm nắm bắt tình hình biến động lãi suất cũng
như dự báo biến động nguồn vốn trên thị trường, nhằm có kế hoạch cụ thể điều chỉnh
linh hoạt lãi suất cho phù hợp.
- Thực hiện phân tích, lựa chọn và mở rộng màng lưới hoạt động tại các địa bàn đông
dân cư nhằm thu hút tiền gửi nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư theo định hướng tăng
trưởng nguồn vốn lâu dài của chi nhánh. Kết quả hoạt động của chi nhánh và các
phòng giao dịch của Chi nhánh NHCT Ba Đình đã chứng tỏ được phần nào uy tín
cũng như sự nghiên cứu, tìm hiểu kỹ địa điểm để mở rộng màng lưới của chi nhánh là
đúng hướng và theo định hướng phát triển của NHCT Việt Nam.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong hoạt động huy động vốn tại
NHCT Ba Đình.
Bên cạnh những thuận lợi và những thành tích đã đạt được thì trong quá trình
hoạt động chi nhánh NHCT Ba Đình còn gặp phải những vấn đề còn tồn đọng cần phải
tháo gỡ:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thứ nhất, tỷ trọng tiền gửi không kì hạn giảm 6% so với năm trước đã làm tăng lãi
suất đầu vào đáng kể của chi nhánh, vì vậy cần phải tiếp tục quan tâm hơn nữa đến
doanh nghiệp có tiền gửi lớn, mặt khác mức tăng trong năm 2003 tuy có số tăng tuyệt
đối lớn nhưng tốc độ tăng của nguồn vốn mới đạt 15% chưa đạt tới mức tăng chung
trong toàn hệ thống 23%. Sang đến năm 2004 thì mức huy động vốn chỉ đạt 97,5% so
với kế hoạch. Nguyên nhân của vấn đề này do:
+ Kinh tế tăng trưởng đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, giá vàng và giá nhà đất
trong năm 2003-2004 tăng cao nên một bộ phận trong dân đã đầu tư vào bất động sản
do đó đã gây khó khăn cho công tác huy động vốn của Chi nhánh. Mặt khác, nền kinh

tế trong giai đoạn này chứa đựng những yếu tố biến động khó dự đoán về lạm phát, tỷ
giá, lãi suất, phá sản, Vì vậy, việc gửi các khoản tiền tiết kiệm có kì hạn ngắn thường
được khách hàng lựa chọn để họ dễ dàng chuyển đổi mục đích sử dụng vốn sang mua
vàng, ngoại tệ, hơn là gửi tiết kiệm.
+ Công cụ tài chính chủ yếu để thu hút vốn của ngân hàng công thương Ba Đình hiện
nay là chứng chỉ tiền gửi dài hạn và trái phiếu nhưng ngân hàng chưa có thị trường cho
phát hành và giao dịch chứng khoán nên những người có vốn không muốn đầu tư vào
những giấy tờ có giá dài hạn khó chuyển đổi thành tiềm mặt khi cần thiết.
+ Ngân hàng chưa hoạch định được chiến lược huy động vốn thật sự rõ ràng và phù
hợp. Bộ phận marketing của ngân hàng phần nhiều chú trọng đến khách hàng vay vốn
và khách hàng sử dụng các dịch vụ về tài chính, chưa quan tâm đúng mức đến đối
tượng khách hàng gửi tiền, nhất là khách hàng cá nhân. Các sản phẩm huy động vốn
của ngân hàng vẫn chưa thật sự đa dạng, tính tiện ích vẫn chưa cao, dù rằng ngân hàng
đã có những nhất định theo hướng này. Xét theo góc độ lợi ích khách hàng các ngân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hàng cần phải đối xử với khách hàng tiền gửi giống như với khách hàng đi vay, theo
cơ chế thỏa thuận. Chẳng hạn các quy định có tính khuôn khổ của hình thức huy động
tiết kiệm kì hạn, gửi 1 lần, trả gốc lãi một lần, được rút trước hạn nhưng không được
rút từng phần các kì hạn được quy định cứng nhắc có thể phù hợp với một số khách
hàng, song chắc chắn không phù hợp với những khách hàng khác vốn đa dạng về
nguồn thu nhập, chi tiêu và nhu cầu.
+Mặc dù địa bàn hoạt động của Ngân hàng không có lợi thế về cơ sở kinh tế (dân cư
không tập trung, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế lớn không nhiều…) nhưng lại có
nhiều các tổ chức tín dụng có trụ sở để huy động vốn, Chi nhánh phải chấp nhận sự
cạnh tranh sống còn.
+Do tác động cắt giảm lãi suất của Cục dự trữ Liên bang Hoa Kì (FED) xuống mức
thấp nhất chỉ còn 1%/ năm nên tình hình lãi suất của nước ta đã có xu hướng trái chiều
giữa VNĐ và ngoại tệ trong một thời gian dài và tác động chuyển dịch cơ cấu vốn huy
động: vốn huy động VNĐ tăng, vốn huy động ngoại tệ có xu hướng giảm.
+ Mặt khác trong huy động vốn VNĐ có nhiều kênh huy động với lãi suất hấp dẫn

như: Trái phiếu chính phủ, kì phiếu của công ty dầu khí… nên công tác huy động của
các NHTM nói chung và NHCT Ba Đình nói riêng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong
việc huy động vốn trung và dài hạn.
Thứ tư, về cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng măc dù trong những năm qua đã có sự đầu tư đáng kể song vẫn
có những hạn chế nhất định. Trong thời gian tới ngân hàng vẫn tiến hành dần từng
bước thực hiện chương trình hiện đại hóa NH trên mọi phương diện: Đổi mới cơ sở vật
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chất. Mở rộng mạng lưới trang thiết bị, dịch vụ đông thời với việc đào tạo nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Chương III: Giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh NHCT
ba đình.
I. định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại nhct ba đình.
Đề án chiến lược nguồn vốn của NHCT Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 đã đặt ra mục
tiêu tổng quát cho công tác huy động vốn của ngân hàng là: “Tiếp tục duy trì những
phương thức huy động truyền thống đồng thời đẩy nhanh việc áp dụng các sản phẩm
mới về huy động vốn đa dạng, phong phú, hiện đại. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng
nguồn vốn với nhịp độ cao và bền vững, cân đối với nhịp độ tăng trưởng tín dụng và
các hoạt động khác, điều chỉnh và duy trì cân đối về cơ cấu nguồn vốn, thời hạn, lãi
suất, nhằm đưa NHCT Việt Nam phát triển không ngừng, trở thành một ngân hàng lớn
mạnh ở Việt Nam và trong khu vực”.
Quán triệt định hướng kinh doanh của NHCT Việt Nam, căn cứ vào định hướng, mục
tiêu, giải pháp thực hiện kinh doanh năm 2004 – 2005 và những năm tới và căn cứ vào
tình hình kinh doanh thực tế trên địa bàn Hà Nội, NHCT Ba Đình đã xây dựng phương
hướng, nhiệm vụ thực hiện trong thời gian tới là huy động vốn ngày càng tăng cả về số
lượng và chất lượng đồng thời với việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Cụ thể như sau:
- Tiếp tục từng bước mở rộng thị trường với phương châm phát triển ổn định, vững
chắc nhằm tăng thêm thị phần, đảm bảo mạng lưới được bố trí thích hợp, rải đều trên
các địa bàn hoạt động của ngân hàng để từ đó nghiên cứu, áp dụng những hình thức

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
huy động vốn mới vào hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và năng lực
tài chính, thích ứng nhanh trong quá trình hội nhập, đáp ứng có hiệu quả lộ trình cơ
cấu lại NHCT Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010; Kiên trì thực hiện có bài bản trong
từng thời điểm cụ thể chiến lược khách hàng gắn với việc làm tốt công tác xã hội hoá
hoạt động ngân hàng, tạo mối quan hệ bình đẳng cùng có lợi giữa ngân hàng và khách
hàng; thu hút các tầng lớp dân cư có tiền nhàn rỗi lớn, ổn định thông qua chính sách
ưu đãi của chi nhánh.
- Tìm kiếm nguồn tiền gửi từ các dự án đầu tư của các bộ, ngành và các dự án giải toả
nhằm tăng cường nguồn tiền gửi không kỳ hạn với chi phí thấp.
II. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh
1. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, sự thành bại phụ thuộc rất lớn vào công nghệ
ngân hàng. Sức mạnh nằm trong tay những ngân hàng đặc quyền về thông tin, có hệ
thống thanh toán hiện đại…Hiện nay, ngành ngân hàng đã sử dụng công nghệ tin học
khá rộng rãi với nhiều loại máy hiện đại, có một đội ngũ cán bộ chuyên gia về máy
tính đông đảo, tạo cơ hội sử dụng tối ưu nguồn vốn và huy động ngày càng nhiều
nguồn. Để bắt kịp với nhịp độ đó, Chi nhánh NHCT Ba Đình cần coi trọng củng cố và
kiện toàn phương tiện giải quyết mọi nhu cầu thanh toán; chuyển từ hình thức bán tự
động sang tự động hoàn toàn một số khâu thanh toán chủ yếu. Nâng cao hiệu suất giao
dịch, phục vụ nhanh và đúng khách hàng trong các khâu thanh toán bù trừ, vận hành
thị trường liên ngân hàng bằng điện tử; tăng cường cung cấp dịch vụ thẻ điện tử (cung
cấp dịch vụ ngân hàng tại nhà, lắp đặt máy rút tiền tự động tại các điểm giao dịch),
thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hàng hiện có, chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu
được phục vụ ngày càng lớn, đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Sẽ làm cho công
tác thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh được thực hiện ngày càng tốt hơn,
từ đó sẽ thu hút các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư mở tài khoản, gửi tiền
và sử dụng dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Mặt khác, với việc làm tốt công tác

thanh toán sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng thông qua việc thu hút được
nguồn vốn ngày càng nhiều để phục vụ đầu tư cho vay, phục vụ phát triển kinh tế.
Về quy trình nghiệp vụ, thủ tục, giấy tờ cần cải tiến cho ngày càng đơn giản dễ hiểu,
rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng giúp cho việc thanh toán nhanh chóng,
hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, đầy đủ, tiết kiệm thời gian cho cả khách
hàng lẫn ngân hàng.
Như vậy, để tăng khả năng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả thì chi nhánh cần
không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đổi mới trang thiết bị, hoàn thiện cơ
chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng, ứng dụng công nghệ tin học để quản lý chặt
chẽ các nghiệp vụ, trên cơ sở đó giúp cho chi nhánh sớm hòa nhập vào mạng lưới
thanh toán hiện đại.
2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm.
Nền kinh tế càng phát triển, khối lượng công việc ngày càng tăng lên thì vấn đề đặt ra
ở đây là làm thế nào để khách hàng có thể đến giao dịch với ngân hàng mà không mất
nhiều thời gian, vì thời gian đang ngày càng trở thành “vàng bạc” thực sự. Với quỹ
thời gian eo hẹp chưa chắc đã đủ cho họ hoàn thành công việc của mình chứ chưa nói
đến việc bỏ ra thời gian để tới với ngân hàng, thậm chí còn phải chờ đợi cán bộ ngân
hàng rất lâu để hoàn tất một nghiệp vụ (khi đông khách).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Để khuyến khích công chúng gửi tiền, giao dịch nhiều hơn, chi nhánh cần tiết kiệm và
giảm bớt thời gian cho khách hàng thông qua việc bố trí mạng lưới một cách thích
hợp, mở thêm các quỹ tiết kiệm lưu động đi thu tiền gửi tận nhà, hoặc cơ sở sản xuất,
kinh doanh khi dân chúng yêu cầu đặc biệt là tại những nơi có dự án đầu tư triển khai
trên địa bàn để vận động và nhận tiền gửi dân cư khi họ nhận tiền đền bù từ giải phóng
mặt bằng. Đồng thời, nghiên cứu mở thêm các quầy giao dịch tại các khu đông dân cư
như khu chợ lớn, các trung tâm thương mại lớn của thành phố, các khu chung cư cao
tầng chính điều này sẽ cho phép chi nhánh khai thác nguồn vốn với khối lượng lớn
trong thời gian dài, mặc dù chi phí bỏ ra ban đầu là tương đối lớn. Nhưng sự thâm
nhập của mạng lưới chi nhánh, bàn tiết kiệm lưu động vào cộng đồng dân cư sẽ góp
phần quan trọng làm thay đổi tâm lý, tập quán giữ tiền, sử dụng tiền của người dân.

Bên cạnh việc mở rộng màng lưới, chi nhánh cần nghiên cứu, áp dụng thời gian giao
dịch cho phù hợp với điều kiện, bối cảnh kinh tế – xã hội và tâm lý, thói quen tích luỹ,
tiêu dùng của người dân trên địa bàn hoạt động của mình. Chi nhánh chủ yếu hoạt
động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, nơi tập trung đông đúc các công ty, xí nghiệp lớn
nhỏ, các tổ chức kinh tế – xã hội, cơ quan Chính Phủ nên đại bộ phận là cán bộ công
nhân viên, thì việc xem xét lại thời gian làm việc của chi nhánh là rất quan trọng, nó
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn của chi
nhánh nói riêng. Giờ làm việc của chi nhánh trùng với giờ hành chính có thể gây bất
tiện cho những người muốn đến giao dịch với chi nhánh, trong đó có những người
muốn đến gửi tiền nhưng gặp khó khăn về thời gian. Vì vậy, chi nhánh nên bố trí cho
riêng bộ phận quầy phục vụ các tài khoản cá nhân mở cửa sớm hơn và làm việc muộn
hơn, rồi cho các cán bộ đó hưởng lương ngoài giờ. Bộ phận này có thể chia thành hai
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ca làm việc, hoạt động từ 7h đến 19h. Với lịch làm việc như vậy, những người có tài
khoản có thể tranh thủ gửi tiền, rút tiền vào nhiều lúc khác nhau mà không ngần ngại
khi nghĩ đến việc phải chờ đợi trong không khí đông đúc, ngột ngạt của quầy giao dịch
khi đến đúng giờ cao điểm, vừa tận dụng tốt nhất thời gian rảnh rỗi của mình.
3. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn.
Ngân hàng tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao hơn nữa tiện ích thông
qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Về lâu dài ngân hàng phấn đấu đạt được
mục tiêu: bất kì cá nhân tổ chức nào có nguồn tiền chưa sử dụng, đều có thể tìm kiếm
ở ngân hàng một loại hình huy động nào đó phù hợp với mong muốn của họ. Riêng đối
với hình thức huy động tiết kiệm kì hạn truyền thống, cần có những sửa đổi theo
hướng linh hoạt cho phép khách hàng đó rút tiền trước hạn tong phần, trả lãi định kì
với những món gửi lớn, khách hàng được quyền lựa chọn kì hạn bất kì trong trong giới
hạn kì hạn tối đa của ngân hàng.
4. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Nhân tố con người trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt.
Nó quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với
hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố không thể thiếu, quyết định nguồn vốn

huy động cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng. Bởi chính các cán bộ kế toán là người
trực tiếp nhận tiền gửi, thanh toán cho khách hàng nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải
có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có phong cách
làm việc văn minh, lịch sự, cách thức giải quyết công việc khoa học. Do vậy, để huy
động vốn đạt hiệu quả cao thì chi nhánh cần chú trọng hơn nữa về cán bộ công nhân
viên của mình thông qua việc thường xuyên đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên nói chung và cán bộ làm công tác nguồn vốn
nói riêng. Cụ thể:
- Cần đào tạo và đào tạo lại có hệ thống cán bộ công nhân viên theo tiêu chuẩn quy
định. Nghĩa là, cán bộ làm công tác huy động vốn phải có kiến thức về mặt nghiệp vụ
như: phải được đào tạo về tin học, về thanh toán không dùng tiền mặt cán bộ công
nhân viên phải được phổ cập các kiến thức cơ bản về vốn, lãi suất, ngoại tệ để đáp
ứng các yêu cầu của công việc ngày càng phức tạp. Từ đó có khả năng xử lý mọi tình
huống công tác một cách thành thạo, giải đáp được mọi thắc mắc của người gửi tiền,
hướng dẫn họ làm đúng thủ tục nhằm tạo niềm tin nơi khách hàng. Đây là yếu tố đánh
vào tâm lý khách hàng, khi khách hàng cảm thấy thoả mãn, hài lòng thì lần sau có tiền
họ tiếp tục gửi vào và giới thiệu thêm nhiều khách hàng hơn nữa.
- Tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp, tổ chức cán bộ công nhân viên sao cho
phù hợp với trình độ, được bố trí sử dụng đúng chuyên môn với phong cách làm việc,
phẩm chất đạo đức, kỷ luật lao động và có tâm huyết với nghề nhằm phát huy năng lực
sở trường của từng cán bộ.
- Cần trang bị kiến thức Marketting nhằm tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong chi
nhánh trở thành một mắt xích trong việc thu thập và xử lý thông tin, đáp ứng kịp thời
nhu cầu khách hàng. Đặc biệt là những cán bộ thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng thì việc trang bị kiến thức sao cho họ phải là những cán bộ Marketting tốt
nhất, phải luôn biết tận dụng mọi cơ hội để quảng cáo, giới thiệu về ngân hàng mình,
để hình ảnh ngân hàng trở lên gắn bó, không thể thiếu trong tâm trí khách hàng.
- Cần chú trọng đổi mới phong cách phục vụ khách hàng. Hiện nay, khi bước vào ngân
hàng, khách hàng vẫn còn bỡ ngỡ. Họ đến với ngân hàng chỉ với một trong hai lý do:

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hoặc là đến giao dịch hoặc là đến tìm hiểu ngân hàng trước khi quyết định trở thành
khách hàng của ngân hàng đó. ở một số ngân hàng có những người lần đầu tiên đến
ngân hàng, họ không biết phải đến phòng nào, bàn nào trước và cần làm những thủ tục
gì trong khi đó lại không có người hướng dẫn, hỏi nhân viên thì có thể nhận được thái
độ lạnh lùng, bất cần hay trả lời hờ hững cho qua chuyện, đôi khi còn cáu gắt, khinh
thường Với thái độ phục vụ như vậy thử hỏi khách hàng có còn tìm đến ngân hàng
nữa hay không? Từ đó cho thấy thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên ngân hàng
là rất quan trọng. Vì vậy, tất cả các NHTM nước ta hiện nay và Chi nhánh NHCT Ba
Đình nói riêng, tuy phong cách phục vụ khách hàng đã được cải thiện rất nhiều nhưng
vẫn cần phải đổi mới hơn nữa, nhất là những nhân viên tiếp xúc thường xuyên, trực
tiếp và hàng ngày với khách hàng. Hơn ai hết, họ là bộ mặt, là hình ảnh của ngân hàng,
do vậy, phải thực sự nhiệt tình, vui vẻ, lịch sự, tận tâm, biết lắng nghe ý kiến đóng góp
của khách hàng, có trình độ chuyên môn vững vàng và có phong cách phục vụ nhanh
chóng, chính xác, tận tình, chu đáo tạo ra sự đồng cảm và lòng tin của khách hàng đối
với ngân hàng, làm cho khách hàng cảm thấy mình rất quan trọng đối với ngân hàng,
thấy mình đang thực sự được là “thượng đế”, hãnh diện khi bước vào ngân hàng. Để từ
đó, ngân hàng sẽ ngày càng thu hút được nhiều người đến gửi tiền và sử dụng các dịch
vụ khác của ngân hàng, giúp ngân hàng nâng cao vị thế cạnh tranh và mở rộng thị
phần.
- Chi nhánh cũng cần phối hợp với trung tâm đào tạo tin học nâng cao, tổ chức các lớp
học ngoại ngữ, phối hợp với Trung tâm thông tin trong việc nâng cao trình độ của đội
ngũ cán bộ đảm bảo vận hành hệ thống vi tính đạt hiệu quả.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Cần đẩy mạnh công tác tự đào tạo trong nội bộ ngân hàng, trong nội bộ phòng để các
thành viên bổ trợ thêm kiến thức chuyên môn và của những bộ phận công việc liên
quan để hỗ trợ nhau, nâng cao hiệu quả trong công việc.
Để làm tốt những công việc trên, chi nhánh nên có chế độ quan tâm, khuyến khích
thích đáng bằng lợi ích và vật chất đối với cán bộ thực sự có thành tích trong hoạt
động của ngân hàng và trong trong công tác huy động vốn nói riêng.

5. Phát huy hiệu quả chiến lược marketing ngân hàng.
Một công tác không kém phần quan trọng trong chiến lược huy động vốn của ngân
hàng là chính sách Marketting, trong đó nổi bật là hoạt động quảng cáo, khuyếch
trương, tuyên truyền thông tin. Đây là việc làm ngân hàng đương nhiên phải thực hiện
để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt về lĩnh
vực cung ứng các sản phẩm tài chính ra quảng đại quần chúng. Ngoài việc mở rộng
phạm vi hoạt động và chuyển tải các thông tin về ngành ngân hàng; quảng cáo,
khuyếch trương trong huy động vốn, nhất là huy động tiết kiệm còn có ý nghĩa tuyên
truyền ý thức tiết kiệm cho người dân, tạo cơ sở tập trung được các nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân chúng nhằm thực hiện các chương trình đầu tư, phát triển đất nước, mà
trước hết là phát triển nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn, cải thiện đời sống và tri
thức người nông dân.
Trong thời gian qua, chi nhánh đã ý thức rõ vai trò to lớn của công tác Marketting nói
chung và hoạt động tuyên truyền, quảng cáo nói riêng nên đã không ngừng đẩy mạnh
công tác này, nghiên cứu áp dụng vào thực tế những biện pháp quảng cáo, khuyếch
trương mới, phù hợp với tâm lý và sở thích người dân. Tuy nhiên, trong điều kiện hội
nhập ngân hàng ngày càng cao, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, bên cạnh việc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đầu tư sinh lời, chi nhánh cần
phải coi trọng hơn nữa chính sách khuyếch trương, quảng cáo – một bộ phận quan
trọng của chiến lược Marketting. Cụ thể:
- Chi nhánh thường xuyên cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động tài chính, báo
cáo tài chính kiểm toán thông qua các ấn phẩm, truyền thanh, truyền hình để dân
chúng biết cụ thể hơn về khả năng hoạt động và các dịch vụ của chi nhánh cũng như
lợi ích mà nó sẽ đem lại cho khách hàng. Từ đó tạo ra cho khách hàng một cái nhìn
tổng quát và chi tiết hơn về hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và Chi nhánh
NHCT Ba Đình nói riêng, tăng lòng tin của họ và họ sẽ gửi tiền nhiều hơn.
- Để khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng biết thêm thông tin một cách
thực tế hơn, chi nhánh nên khuyến khích họ tham gia vào các buổi nói chuyện, thuyết
trình giới thiệu về hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là các sản phẩm huy động vốn tại

các cơ quan, xí nghiệp, trường học hay đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng
Qua đó làm cho mọi người dân thấy được các ưu điểm của việc gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng, đó là tính an toàn, tiện dụng, khả năng sinh lời.
- Tuy nhiên chỉ tuyên truyền, quảng cáo là không đủ, muốn tạo lòng tin trong dân thì
phải chứng minh bằng thực tế các ưu điểm của ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng.
Tại các địa bàn hoạt động mới, nơi người dân chưa quen với việc mở tài khoản tại
ngân hàng, chi nhánh nên làm thí điểm việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân ở một số cơ
quan, xí nghiệp; Khuyến khích một số cơ quan mở tài khoản cá nhân cho cán bộ và trả
lương qua các tài khoản này một cách miễn phí. Nếu chi nhánh thành công trong thí
điểm thì chẳng những đã tạo được lòng tin trong dân chúng mà chính những người
tham gia thí điểm này sẽ là những quảng cáo viên tốt nhất cho chi nhánh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cùng với việc tăng cường tuyên truyền, quảng cáo thì khuyến mãi là công cụ hỗ trợ
đắc lực để hoạt động tuyên truyền, quảng cáo đạt hiệu quả cao. Để thu hút ngày càng
nhiều vốn, chi nhánh nên áp dụng các hình thức khuyến mãi đa dạng, tạo sự thích thú
nơi khách hàng, khách hàng không những được hưởng mức lãi suất mà còn được
hưởng sự ưu đãi do khuyến mãi đem lại như: tham dự hình thức quay xổ số dự thưởng
theo số sổ hoặc seri, sổ chứng từ có giá, áp dụng lãi suất ưu đãi hoặc khuyến khích vật
chất đối với những khách hàng duy trì giao dịch thường xuyên với chi nhánh như tặng
quà vào những dịp đặc biệt (Lễ, Tết, ngày sinh nhật ), tài trợ cho các phong trào văn
nghệ, thể thao, làm công tác từ thiện nhằm gây ảnh hưởng, nâng cao uy tín của chi
nhánh sâu rộng trong mọi tầng lớp dân cư.
Như vậy, chi nhánh cần vận dụng một cách linh hoạt có sáng tạo các giải pháp
khuyếch trương, quảng cáo trên đây, sẽ tăng khả năng huy động vốn, đồng thời tạo ra
ưu thế cạnh tranh của chi nhánh về mọi mặt hoạt động.
6. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có mối liên hệ
thường xuyên, chặt chẽ, hỗ trợ, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, tiền đề để ngân
hàng thực hiện đầu tư, cho vay. Chỉ khi ngân hàng tiến hành đầu tư, cho vay thì đồng
vốn mới sinh lời. Do đó, sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định

khối lượng, cơ cấu nguồn vốn cần huy động. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
chính là một cách tạo vốn và phát triển vốn một cách vững chắc nhất, vì khi đồng vốn
đầu tư, cho vay phát huy hiệu quả làm cho kinh tế phát triển, thu nhập của người dân
tăng lên và nhờ đó ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn ngày càng lớn. Chi nhánh cần
đặc biệt quan tâm và làm tốt công tác quản lý, sử dụng vốn với phương châm: Việc mở
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×