Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giải pháp giúp doanh nghiệp thuận lợi trong quá trình vay vốn tại các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.57 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế của mỗi một
quốc gia. Doanh nghiệp là nơi sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho
nhu cầu của nền kinh tế một nước nói chung và cả các quốc gia khác trên
thế giới. Trong quá trình sản xuất - kinh doanh của mình, doanh nghiệp
thường xuyên có nhu cầu bổ sung vốn cho các hoạt động như mua sắm
trang thiết bị, máy móc, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào các dự án…
Để có thể bổ sung vốn, doanh nghiệp có thể huy động từ nhiều nguồn khác
nhau như: lấy từ lợi nhuận không chia để lại, từ việc phát hành cổ phiếu –
trái phiếu, vay ngân hàng hoặc thông qua hình thức tín dụng thương
mạiv.v…
Trong các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp thì việc huy
động vốn từ việc vay ngân hàng thương mại là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của bàn thân các doanh
nghiệp mà còn đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp gắn liền với các dịch vụ tài chính
mà các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các
nguồn vốn.
Có thể nói, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thị
trường đều phải vay vốn từ các ngân hàng thương mại. Các doanh nghiệp
vay vốn ngân hàng ngoài việc đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất
kinh doanh còn sử dụng vốn vay để mở rộng hay đầu tư chiều sâu nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Để có thể vay vốn được ở các ngân hàng thương mại thì các doanh
nghiệp phải đáp ứng các điều kiện vay vốn do ngân hàng đặt ra. Doanh
nghiệp không thể vay vốn nếu chưa đáp ứng được tất cả các điều kiện mà
ngân hàng đưa ra. Hiện nay, nhu cầu sử dụng vốn vay tín dụng từ các ngân
hàng thương mại của doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn, song không phải
doanh nghiệp nào khi lập hồ sơ vay vốn đều được chấp nhận. Thực tế đã
1
chứng minh các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp khó khăn trong việc


lập hồ sơ vay vốn ngân hàng, khiến chi phí đi lại để vay vốn tăng, mất thời
gian và công sức.
Vì vậy, việc tìm hiểu các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp tại các
ngân hàng thương mại là điều hết sức cân thiết. Mục đích của chúng tôi
trong bài nghiên cứu này là tìm hiểu chi tiết các điều kiện vay vốn mà các
ngân hàng thương mại đặt ra cho doanh nghiệp để từ đó rút ra những điểm
còn vướng mắc để có thể đưa ra hướng giải quyết giúp rút ngắn thời gian
vay vốn của các doanh nghiệp Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu và kết luận bài nghiên cứu này bao gồm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn vay ngân hàng thương mại của
doanh nghiệp.
Chương 2: Điều kiện vay vốn của doanh nghiệp tại ngân hàng thương
mại.
Chương 3: Kiến nghị giúp doanh nghiệp thuận lợi trong quá trình vay
vốn tại các ngân hàng thương mại.
Chúng tôi hy vọng bài nghiên cứu này sẽ là một công cụ hỗ trợ tốt cho
các bạn trong quá trình học tập môn tài chính doanh nghiệp này!
2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
VỐN VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp
1.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp
Theo quy định tại điều 4 chương 1 của Luật Doanh nghiệp của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005 thì định nghĩa doanh nghiệp là: “ Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh”.
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp

Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện có Luật
Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật
các tổ chức tín dụng… Theo đó, sẽ có các cách phân loại doanh nghiệp
khác nhau.
a) Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì Việt Nam bao gồm các loại hình
doanh nghiệp là:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty cổ phần.
- Công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Nhóm công ty.
Cũng theo luật này, khái niệm các loại hình doanh nghiệp trên như sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: bao gồm có 2 loại là công ty trách
nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở nên và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thanh viên.
3
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên là doanh
nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
thành viên tối thiểu là 2 và không vượt quá 50. Công ty trách nhiệm hữu
hạn 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, không được quyền phát hành
cổ phiếu để huy động vốn.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức
đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định pháp luật của
Việt Nam, công ty trách nhiêm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do
một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.

- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần.
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là
3 và không hạn chế tối đa.
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều
84 của Luật Doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:
4
+ Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty,
cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Ngoài các thành viên hợp danh còn có thành viên góp vốn.
+ Thành viên hợp danh phải là các cá nhân, chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận kinh doanh.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ một loại chứng
khoán nào.
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ và tự
chiu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp là cá nhân. Doanh

nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Doanh nghiệp tư nhân không
được phép phát hành bất kỳ một loại hình chứng khoán nào. Mỗi cá nhân
chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
- Nhóm công ty là tập hợp các công ty có quan hệ làm ăn gắn bó lâu
dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh
khác. Nhóm công ty bao gồm các hình thức: công ty mẹ - công ty con, tập
đoàn kinh tế, các hình thức khác.
b) Ngoài ra còn có cách phân loại khác bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp tập thể
- Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp cá thể tiểu chủ
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Định nghĩa về các loại hình doanh nghiệp này như sau:
5
- Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn
bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Hình thức cụ thể như:
Công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty TNHH nhà nước,
tổng công ty nhà nước, công ty mẹ - công ty con.
- Doanh nghiệp tập thể là tổ chức kinh tế do người lao động thành lập
theo nguyên tắc dân chủ, sở hữu vốn tập thể và vốn cổ phần. Hình thức cụ
thể như: Hợp tác xã hoạt động trong các ngành nông lâm ngư nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Doanh nghiệp tư nhân: bao gồm 2 loại:
+ Doanh nghiệp cá thể tiểu chủ là tổ chức kinh tế dựa trên hình
thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động của bản thân họ. Hình thức
cụ thể: Hộ kinh doanh cá thể, hộ sản xuất kinh doanh tiểu chủ, kinh tế
trang trại.
+ Doanh nghiệp tư bản tư nhân là tổ chức kinh tế dựa trên sở hữu
tư nhân với quy mô lớn về vốn và dựa vào lao động làm thuê. Hình thức cụ

thể như: công ty TNHH, công ty tư nhân một chủ,…
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế dựa trên
hình thức sớ hữu vốn 100% của đối tác nước ngoài.
1.2 Định nghĩa ngân hàng thương mại
Theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
ngày 24/05/1990 như sau: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thương xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ”.
1.3 Khái quát chung về vốn tín dụng
1.3.1 Khái niệm
Vốn tín dụng có thể được hiểu là nguồn vốn mà mỗi doanh nghiệp có
thể khai thác từ các ngân hàng thương mại thông qua các hợp đồng vay
vốn
6
1.3.2 Phân loại vốn tín dụng
Ta có thể phân chia vốn tín dụng theo hai tiêu chí sau:
- Về mặt thời hạn: Vốn tín dụng có thể được phân theo thời hạn
vay, bao gồm: Vay dài hạn ( thường từ 5 năm trở lên), vay trung hạn ( từ 3
năm đến 5 năm) và vay ngắn hạn ( dưới 1 năm) tuy nhiên tiêu chuẩn và
quan điểm để phân loại trong thực tế không hoàn toàn giống nhau giữa các
nước, thậm chí giữa các Ngân hàng.
- Theo tính chất và mục đích sử dụng: Ngân hàng cũng có thể
phân loại vay thành các loại như: Vay đàu tư tài sản cố định, vay vốn lưu
động, vay để phục vụ dự án…Ngoài ra còn có những cách phân chia khác
như: theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức đảm
bảo của khoản vay…
1.3.3 Vai trò của vốn tín dụng đối với doanh nghiệp
Khi một doanh nghiệp cần vốn (tiền) để phục vụ cho nhu cầu thanh
toán, đâu tư máy móc công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh… thì doanh nghiệp đó có thể huy động vốn từ nhiều nguồn như từ
lợi nhuận để lại, từ phát hành chứng khoán, vay ngân hàng hay các tổ chức
tài chính trung gian… nhưng ta có thể thấy một số vấn đề sau.
Huy động vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh là phương thức huy động vốn rẻ nhất nhưng là chưa đủ cho nhu
cầu của doanh nghiệp. Có điều này là do lợi nhuận để lại của doanh nghiệp
dù cao bao nhiêu nhưng so với chi phí để mở rộng hoạt động sản xuất, đầu
tư trang thiết bị.. cũng là rất nhỏ bé. Mặt khác, doanh nghiệp cũng không
thích sử dụng toàn bộ lợi nhuận để lại để đầu tư vào sản xuất kinh doanh vì
nhiều nguyên nhân như: dự phòng thanh toán tránh rủi ro hoặc là chia cổ
tức cho cổ đông trong trường hợp công ty cổ phần… khiến cho lượng vốn
từ lợi nhuận để lại không thể đáp ứng được nhu cầu vốn.
Doanh nghiệp cũng có thể phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu)
trên thị trường chứng khoán để huy động vốn (tài chính trực tiếp). Mặc dù,
7
ở Việt Nam hiện nay đây là một cách rất phổ biến nhưng đây cũng không
phải là hình thức tạo vốn quan trọng. Việc phát hành những chứng khoán
mua, bán trên thị trường không phải là biện pháp hàng đầu để các doanh
nghiệp tài trợ cho các hoạt động của họ. Nguyên nhân có thể thây là không
phải doanh nghiệp nào cũng được phép phát hành chứng khoán trên thị
trường. Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì chỉ có loại hình doanh nghiệp là
công ty cổ phần mới được phép phát hành chứng khoán trên thị trường. Do
đó, người chủ của các doanh nghiệp khác không thể sử dụng việc phát
hành chứng khoán để tạo vốn. Tuy nhiên, không phải bất cứ công ty cổ
phần nào cũng có thể phát hành chứng khoán bởi vì các công ty này phải
nộp hồ sơ để trở thành công ty đại chúng cho UBCKNN, nếu được chấp
nhận thì mới được phát hành. Việc phát hành chứng khoán ra thị trường
thường tốn chi phí không nhỏ, để cân bằng các doanh nghiệp mỗi đợt phát
hành sẽ phát hành với một số lượng lớn vừa đủ để có thể đảm bảo mục tiêu
huy động vốn của mình. Vấn đề đặt ra là không thể lúc nào doanh nghiệp

khi cần vốn cũng phát hành chứng khoán, hơn nữa nếu phát hành một
lượng lớn, lớn hơn cả nhu cầu thì có thể gây ra hiệu ứng không tốt cho
chính công ty.
Tài chính trực tiếp để huy động vốn cho doanh nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ
trong các nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động. Nguồn huy động vốn lớn
nhất của doanh nghiệp là thông qua các tổ chức tài chính trung gian (tài
chính gián tiếp) do chi phí huy động vốn là rẻ hơn so với tài chính trực
tiếp. Nguyên nhân là do tính tiết kiệm về quy mô của tài chính gián tiếp.
Việc gom vốn từ nhiều người có món tiền tiết kiệm nhỏ đảm bảo cho họ
một lợi tức thỏa đáng, đồng thời có thể cho vay nhiều người với các món
tiền lớn, nhỏ khác nhau, đem lại những lợi ích to lớn hơn. Theo phương
pháp này, quy mô vốn đầu tư và các vụ giao dịch tăng lên đã làm giảm chi
phí giao dịch cho mỗi đơn vị tiền tệ được đầu tư. Ngoài ra, sự đa dạng hóa
8
danh mục đầu tư của các trung gian tài chính hoặc từ sự chuyên môn hóa
và thành thạo trong nghề nghiệp làm cho chi phí được rút ngắn.
Trong các tổ chức tài chính trung gian thì các ngân hàng thương mại tạo
ra nguồn vốn quan trọng nhất, lớn nhất cho các doanh nghiệp. Có điều này
là do từ chính đặc điểm của ngân hàng thương mại có ưu thế hơn các tổ
chức tài chính trung gian khác trong việc tài trợ cho doanh nghiệp. Ví dụ:
Công ty tài chính có đặc điểm vay những món tiền lớn từ việc phát hành
phiếu nợ dài hạn để cho vay những món tiền nhỏ, do vậy khó có thể đáp
ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Vì vậy , ngân hàng thương mại là
nguồn tài trợ chính cho nhu cầu về vốn của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4 Điều kiện vay vốn của doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại
Doanh nghiệp muốn vay vốn tại các ngân hàng thương mại thì phải
thỏa mãn những điều kiện sau:
- Hồ sơ pháp lý: mục đích của hồ sơ này là chứng minh doanh nghiệp
có đủ điều kiện về mặt pháp lý (có năng lực pháp luật dân sự, năng lực

hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật).
- Hồ sơ mục đích sử dụng vốn vay: mục đích của hồ sơ này là chứng
minh doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã quy đinh,
không sử dụng vốn vào những hành vi trái pháp luật. Trong trường hợp
doanh nghiệp vay vốn để thực hiện dự án thì cần có hồ sơ dự án đầu tư khả
thikèm theo.
- Hồ sơ tài chính: mục đích của hồ sơ này là chứng minh doanh nghiệp
có đủ khả năng trả nợ ngân hàng trong tương lai.
- Hồ sơ về tài sản thế chấp: mục đích của hồ sơ này để phòng ngừa rủi
ro doanh nghiệp không trả được nợ ngân hàng thì ngân hàng có thể tịch thu
tài sản bảo đảm.
9
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN VAY VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Chứng minh doanh nghiệp có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp
luật.
2.1.1 Nội dung điều kiện.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, và cũng tuỳ theo yêu cầu mỗi ngân
hàng có khác nhau, vì thế các loại hồ sơ này cũng khác nhau. Tuy nhiên về
cơ bản, những giấy tờ cần thiết cho hồ sơ pháp lý bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu có).
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân).
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc, Kế toán
trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm HTX.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư
cấp; các Giấy đăng ký thay đổi (nếu có).
- Giấy phép hành nghề (nếu có).
- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).

- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập.
- Giấy chứng nhận mã số thuế.
- Giấy chứng nhận mã số doanh nghiệp XNK (nếu có).
- Biên bản họp HĐQT v/v vay vốn và thế chấp tài sản
Ví dụ:
Ngân hàng Agribank:
- Hồ sơ pháp lý:
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp.
+ Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân).
10
+ Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng
giám đốc (giám đốc), kế toán trưởng; quyết định công nhận ban quản trị
+ Đăng ký kinh doanh.
+ Giấy phép hành nghề (nếu có).
+ Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
+ Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh).
+ Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng
Ngân hàng Đông Á:
- Hồ sơ pháp lý
+ Giấy phép thành lập/ Giấy đăng ký kinh doanh/ Giấy phép đầu tư
+ Điều lệ công ty
+ Quyết định bổ nhiệm giám đốc
+ Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng (nếu có)
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
2.1.2 So sánh giữa các loại hình DN.
Có thể thấy rằng, tùy thuộc vào mỗi loại hình DN, mà số lượng cũng
như mức độ yêu cầu về hồ sơ rất khác nhau:
- Doanh nghiệp nhà nước: Bởi luôn mang trên mình danh nghĩa doanh
nghiệp nhà nước, có chính phủ đứng phía sau, vì thế việc vay vốn của

doanh nghiệp nhà nước luôn thuận lợi hơn rất nhiều so với các doanh
nghiệp khác, nhắc đến doanh nghiệp nhà nước là ngân hàng cho vay hết
sức rộng rãi mà ko cần quá nhiều thủ tục rườm rà, số lượng vốn mà doanh
nghiệp nhà nước vay được thậm chí lớn gấp mấy chục lần vốn chủ sở hữu.
Hơn nữa, các doanh nghiệp nhà nước, luôn thành thạo và hiểu biết hơn về
thủ tục vay vốn, nên việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng của doanh
nghiệp nhà nước có thể coi là thuận lợi nhất trong các loại hình doanh
nghiệp.
11
- Công ty cổ phần: Với công ty cổ phần, có thể thấy rằng, những công
ty cổ phần với quy mô lớn thường có điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín
dụng trong vấn đề hồ sơ pháp lý. Những công ty với quy mô lớn phần nào
đã chiếm được sự tín nhiệm từ phía Ngân hàng, nên các thủ tục giấy tờ sẽ
ko quá khắt khe. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đầy đủ đúng thủ tục yêu cầu.
Với công ty cổ phần quy mô nhỏ, hầu hết những công ty này rất cần sử
dụng vốn tín dụng nhưng việc vay vốn còn gặp nhiều khó khăn cho việc
chuẩn bị hồ sơ pháp lý. Thiếu kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp, đồng
thời chưa có mối quan hệ hay sự tín nhiệm từ phía Ngân hàng nên việc thủ
tục sẽ rườm rà hơn.
- Công ty tư nhân: Có thể nói khu vực kinh tế tư nhân vẫn còn khó tiếp
cận nguồn vốn ngân hàng. Hồ sơ pháp lý mà ngân hàng yêu cầu từ doanh
nghiệp tư nhân có những nét khác hơn so với công ty cổ phần. Khi vay
vốn, hồ sơ của doanh nghiệp tư nhân sẽ phức tạp hơn và bị kiểm tra hết
sức chặt chẽ. Do ngân hàng rất e dè trong việc cung cấp tín dụng đối với
khu vực kinh tế tư nhân. Và sự hỗ trợ của nhà nước cho doanh nghiệp tư
nhân vay vốn cũng chưa được thoả đáng.
2.2 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
2.2.1 Nội dung điều kiện:
Việc sử dụng vốn vay Ngân hàng một cách hợp pháp là một việc hết sức
quan trọng đối với DN. Phạm vi sử dụng vốn có thể thấy vào một số hoạt

động như sau:
• Vay vốn bổ sung vốn lưu động, thanh toán tiền hàng trong nước: các hợp
đồng mua hàng, hợp đồng ủy thác, hóa đơn thanh tóan, đơn đặt hàng,...
• Sử dụng để đầu tư kinh doanh, sản xuất. Không đầu tư kinh doanh những
mặt hàng cấm, vi phạm pháp luật.
• Tài trợ nhập khẩu: hợp đồng ngọai thương, thư tín dụng,...
• Tài trợ xuất khẩu: thư tín dụng xuất khẩu (hợp đồng ngọai), các hợp đồng
mua nguyên liệu, phụ liệu, ... thực hiện việc xuất khẩu.
12
• Tài trợ xây dựng: hợp đồng thi công, hợp đồng xây dựng, các hợp đồng
mua vật tư, thanh tóan nhân công thực hiện công trình xây dựng
2.2.2 So sánh giữa các loại hình DN:
Mức độ sử dụng vốn hợp pháp trong DN nhà nước cao hơn đối với các
công ty cổ phần hay DNTN.
Các DNTN có mục đích sử dụng vốn nhiều khi không rõ ràng và khó giám
sát, vì thế mức độ vi phạm trong loại hình DN này vẫn thường cao hơn so
với các DN khác.
2.3 Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
2.3.1 Nội dung điều kiện
Khả năng tài chính của doanh nghiệp thể hiện thông qua các tiêu chí sau:
 Mức độ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tham gia vào phương án/ dự
án phục vụ sản xuất kinh doanh hay phục vụ đời sống. Trường hợp vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp tham gia vào phương án/ dự án vay vốn
thấp hơn mức quy định, ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay
căn cứ vào tính hiệu quả, khả năng đảm bảo trả nợ của phương án/ dự
án.
 Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi., nếu bị lỗ
thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ
 Cam kết của khách hàng về việc mua bảo hiểm đối với đối tượng vay
vốn mà theo pháp luật phải mua bảo hiểm. Trường hợp pháp luật không

quy định mua bảo hiểm nhưng xét thấy cần thiết phải đảm bảo an toàn
vốn vay, các ngân hàng sẽ tiến hành xem xét quyết định khách hàng
vẫn phải cam kết mua bảo hiểm đối với đối tượng vay vốn.
Đối với doanh nghiệp thì để đảm bảo điều kiện này phải lập hồ sơ
tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ( 2- 3
năm liên tục gần nhất trở lại), báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lũy kế
từ đầu năm hay các tài liệu có liên quan khác như: biên bản góp vốn điều
lệ (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần), quyết định giao
13
vốn (đối với doanh nghiệp được nhà nước giao vốn như công ty trách
nhiệm hưữ hạn 1 thành viên), hoặc tài lệu thuyết trình khả năng tài chính
đối với doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp pháp nhân mới thành lập thì
phải có bảng báo cáo các số liệu tài chính chi tiết tại thời điểm vay vốn
Những thẩm định của ngân hàng về phương diện tài chính đối với
khách hàng vay vốn là doanh nghiệp được dựa trên cơ sở nhiều năm
(thường là hai năm gần nhất), so sánh sự tăng giảm về số tuyệt đối số, số
tương đối giữa các năm, từ đó rút ra những nhận xét về xu hướng tăng
trưởng, phát triển và tính ổn định, an toàn. Phân tích các tồn tại và biện
pháp khắc phục.
Các chỉ tiêu tài chính được ngân hàng sử dụng để phân tích, đánh
giá giá bao gồm:

 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ
tiêu được sử dụng để đánh giá tình trạng thanh khoản ngắn hạn của
doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu trong kinh doanh của Ngân
hàng thương mại. Bao gồm:
 Hệ số thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
K
nh

=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
(MS 100)
(lần)
Nợ ngắn hạn (MS 310)
K
nh
> = 1 là đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn. Trường hợp K
nh
<
1 sẽ đặt doanh nghiệp vào tình trạng gặp rủi ro về khả năng thanh
khoản. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng luôn có tài sản lưu động để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
 Hệ số thanh toán hiện hành: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh
toán của doanh nghiệp không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho
K
hh
=
Tài sản lưu động và ĐTNH (MS 100) - Hàng tồn kho (MS 140)
(lần)
Nợ ngắn hạn (MS 310)
14

×