Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Doanh nghiệp trực thuộc ngân hàng và sự phục thuộc vào quản lý vốn tại các doanh nghiệp này - 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.24 KB, 39 trang )

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Số dư bình quân khoản phải thu

Kết quả này cho thấy tốc độ thu hồi vốn của Công ty là chưa tốt. Cơng ty phải ấp tín dụng
nhiều cho khách hàng. Điều này gây ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh, dễ xảy ra tình trạng
thiếu hụt vốn lưu động cho sản xuất, lưu thông và mở rộng hoạt động kinh doanh của Cơng ty.
Kỳ thu tiền trung bình năm 2004 là 34 ngày.
Như vậy hơn một tháng Cơng ty có thể thu hồi được các khoản tín dụng. Trong khi đó các
khoản phải thu lại có xu hướng tăng với tốc độ cao. Đây là một biểu hiện không tốt trong công
tác quản lý các khoản phải thu. Thời gian tới Cơng ty cần phải chú trọng tìm biện pháp thu hồi
nhanh các khoản bị chiếm dụng nhằm đẩy nhanh vòng quay các khoản phải thu, giảm số ngày
của kỳ thu tiền. Có như vậy mới đáp ứng kịp thời và hiệu quả nhu cầu về VLĐ.
- Các khoản tạm ứng năm 2004 cũng có xu hướng tăng đáng kể so với năm 2003 là:
266.216.849đ tương ứng 68,87% đ• làm tăng tổng số phải thu của Công ty. Tuy nhiên trong
năm 2004 số phải trả trước cho người bán đ• giảm nhiều so với năm 2003 là 265.557.000đ với
tỷ lệ giảm tương ứng là 97%; Kết quả này là do Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm
kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh, tạo được uy tín đối với nhà
cung cấp.
* Các khoản phải trả.
Trong q trình phân tích ta thấy rằng so với các khoản vốn bị chiếm dụng của Công ty thì các
khoản vốn Cơng ty chiếm dụng được cũng khá lớn và tăng lên với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng vốn
bị chiếm dụng. Cụ thể là năm 2004 so với 2003 số vốn chiếm dụng được tăng:
2.030.661.237đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 40%. Mặc dù vậy trong năm 2004 tổng số phải
thu vẫn lớn hơn số phải trả là: 2.963.292.846đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải
thu của khách hàng quá lớn. Sở dĩ như vậy là do khách hàng của Công ty chủ yếu là các doanh
nghiệp Nhà nước, các tổ chức tín dụng, ngân hàng do đó có sự ưu đ•i trong thanh toán. Hơn


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nữa bên cạnh các sản phẩm dịch vụ Cơng ty cịn cung cấp các sản phẩm xây dựng có giá trị


lớn vì vậy khách hàng khơng thể thanh tốn ngay.
Để đánh giá sâu hơn, xác thực hơn tình hình quản lý các khoản phải thu, phải trả của Công ty
ta so sánh tỷ lệ các khoản phải thu phải trả theo công thức sau.
Kết quả thu được: Tỷ lệ phải thu so với phải trả năm 2003 là: 88,66%; Năm 2004 là 141,75%.
Như vậy năm 2004 tỷ lệ các khoản phải thu tăng 53,09% so với 2003, đây là một tốc độ tăng
khá cao, nó cho thấy tình hình quản lý các khoản phải thu, phải trả của Công ty chưa tốt. Cơng
ty cịn hạn chế trong việc thu hồi các khoản nợ của khách hàng, vốn bị chiếm dụng lớn. Vấn
đề đặt ra là trong thời gian tới Công ty cần có những chính sách, biện pháp thu hồi vốn, đơn
đốc khách hàng trả tiền nhằm đảm bảo cho tình hình hoạt động của Cơng ty được tốt.
c. Tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty.
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực, nên hàng tồn kho của Công ty rất đa dạng và phong phú. Cụ thể đó là: Các sản
phẩm, hàng hố chờ tiêu thụ, các cơng trình xây dựng chờ nghiệm thu, sản phẩm dở dang, các
cơng trình XDCB dở dang; Các vật tư máy móc thiết bị nhập khẩu...
Để xem xét đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho ta dựa vào số liệu bảng 2. Số liệu đó cho
thấy trong cơ cấu vốn lưu động thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn. Cụ thể :
- Năm 2003 hàng tồn kho là 14.659.358.682 đồng chiếm tỷ trọng 29%.
- Năm 2004 hàng tồn kho là 14.357.036.214 đồng chiếm tỷ trọng 35%.
Hàng tồn kho năm 2004 giảm so với 2003 là 302.322.468đồng với tỷ lệ giảm tương ứng
20,6% đây là một biểu hiện tốt. Song xét về tỷ trọng trong tổng vốn lưu động thì tỷ trọng hàng
tồn kho năm 2004 có xu hướng tăng so với 2003 là 6%.
Trong cơ cấu hàng tồn kho, nguyên liệu vật tư và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ln
chiếm tỷ trọng cao; hàng hoá và thành phẩm tồn kho chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Cụ thể:


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Nguyên vật liệu, vật tư tồn kho năm 2004 là 6.769.814.897đồng chiếm 47,15%.

Là doanh nghiệp sản xuất nên lượng nguyên vật liệu tồn kho chiếm tỷ trọng lớn sẽ giúp cho
doanh nghiệp có đủ nguyên vật liệu cung ứng kịp thời cho sản xuất, quá trình sản xuất được

tiến hành liên tục khơng bị gián đoạn, giảm được các chi phí thiệt hại ngừng sản xuất do thiếu
nguyên vật liệu. Tuy nhiên phải xác định một tỷ lệ nguyên vật liệu cho phù hợp với nhu cầu
sản xuất kinh doanh của mình, giảm tới mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong dự trữ tồn
kho.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2004 là: 5.087.899.590đồng chiếm 35,44%.
- Hàng hoá, thành phẩm tồn kho là: 987.388.136 đồng chiếm tỷ trọng 6,88%.
Hàng hoá tồn kho năm 2004 như vậy đã giảm so với 2003 là 404.424.736đ với tỷ lệ giảm
tương ứng 60%. Điều này là do Cơng ty đ• có những biện pháp tốt trong việc tổ chức tiêu thụ
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm được chi phí kinh doanh do tiết kiệm
được các chi phí lưu kho.
Quản trị hàng tồn kho cũng là một yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu
xác định và duy trì được một mức tồn kho hợp lý sẽ tối thiểu hoá được chi phí dự trữ hàng tồn
kho mà vẫn đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra bình thường. Nhưng nếu xác định không
đúng làm mức tồn kho quá lớn sẽ làm tăng chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm, các rủi ro do
giảm chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hố. Vì vậy Cơng ty cần duy trì tốt thành
tích đạt được trong việc tiêu thụ, quản lý hàng hoá, sản phẩm tồn kho đồng thời sử dụng các
phương pháp xác định hàng tồn kho thích hợp để dự đoán đúng số nguyên vật liệu cần cung
cấp, số lần cung cấp trong kỳ từ đó có quyết định dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Bên cạnh đó duy
trì một mức sản phẩm hàng hố, tồn kho hợp lý cũng rất quan trọng làm sao cho có đủ sản
phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường nhưng khơng làm ứ đọng vốn góp phần sử
dụng tiết kiệm vốn lưu động, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.2.2.2. Nguồn vốn lưu động của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng .

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ chia làm 2 loại: Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết và nhu cầu vốn lưu động tạm thời. Nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp được chủ yếu tài trợ bằng các nguồn vốn ngắn hạn và một phần vốn dài hạn. Qua tìm
hiểu phân tích ta thấy nguồn vốn lưu động của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng

gồm nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
* Nguồn vốn lưu động thường xuyên giúp đảm bảo tình hình hoạt động SXKD của doanh
nghiệp được liên tục.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn.
Thông qua số liệu bảng 2 và bảng 3 ta có:
- Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2003 = 41.008.879.731 đồng chiếm tỷ trọng 81% trong tổng
tài sản lưu động.
- Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2004 = 9.241.671.891đồng chiếm tỷ trọng 22,56% trong
tổng TSLĐ.
Bảng 5 : Nguồn VLĐ của Cơng ty.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Nguồn VLĐ 50.624.031.923

100

So sánh
40.969.126.616

100

-

9.654.905.307


9.241.671.891

22,56 -

19,07
1. Nguồn VLĐ thường xuyên
31.767.207.840

41.008.879.731

81

-7,46

2. Nguồn VLĐ tạm thời
22.112.302.533

9.615.152.192

19

31.727.454.725

77,44

230

Nguồn VLĐ năm 2004 giảm so với 2003 là: 9.654.905.307đ với tỷ lệ tương ứng là 19,07%.



Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Kết cấu nguồn hình thành VLĐ giữa hai năm 2003 và năm 2004 có sự thay đổi đáng kể. Năm

2003 nguồn hình thành VLĐ chủ yếu là VLĐ thường xuyên cần thiết với 41.008.879.731đồng
chiếm tỷ trọng 81% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 9.615.152.192đồng chiếm 19%.
Năm 2004 VLĐ thường xuyên với 9.241.671.891đồng chỉ chiếm tỷ trọng 22,56% trong khi
nguồn VLĐ tạm thời là 31.727.454.725đồng chiếm tỷ trọng 77,44%.
Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2004 giảm 31.767.207.840đồng với tỷ lệ 77,46% sẽ ảnh
hưởng đến sự chủ động về VLĐ của Công ty. Từ đó có thể gây nhiều khó khăn cho Cơng ty
khi thực hiện các chiến lược kinh doanh nhất là chiến lược kinh doanh lâu dài, có thể làm mất
đi những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao do thiếu VLĐ đặc biệt là VLĐ thường
xuyên. Mặc dù trong hai năm qua Cơng ty đ• đạt được những kết quả tốt, sản xuất kinh doanh
có hiệu quả chứng tỏ việc sử dụng vốn, khai thác nguồn vốn, đảm bảo vốn lưu động cho sản
xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Song để có thể duy trì, phát triển mở rộng sản xuất kinh
doanh lâu dài, hiệu quả Công ty cần phải xây dựng được một mơ hình tài trợ VLĐ hợp lý hơn.
2.2.2.3. Căn cứ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của Công ty.
a. Căn cứ.
Mỗi quy mơ sản xuất kinh doanh nhất định địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất
định, lượng vốn này thể hiện nhu cầu vốn thường xuyên mà doanh nghiệp cần phải có để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Việc tổ
chức đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ là
một vấn đề vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp nào cũng cần phải xác định được nhu cầu vốn
cần thiết tối thiểu để có những huy động và sử dụng vốn, tránh ứ đọng vốn gây l•ng phí, thiếu
vốn làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thị trường: Đây là điều hết sức quan trọng bởi trong nền kinh tế thị trường thị trường là
nhân tố quyết định cho ta biết ba vấn đề cơ bản là: Sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất cho ai


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
và sản xuất kinh doanh như thế nào. Cơng ty đ• căn cứ vào đó để lựa chọn ra mặt hàng kinh


doanh, tìm kiếm khách hàng và xây dựng chiến lược huy động vốn để mua trang thiết bị,
nguyên vật liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty: Công ty đã căn cứ vào doanh thu, chi phí, lợi
nhuận đạt được trong một thời kỳ xác định để làm cơ sở xác định nhu cầu về VLĐ từ đó tìm ra
các nguồn tài trợ VLĐ thích hợp.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đây là căn cứ quan trọng để Công ty xây dựng được chiến
lược về vốn một cách hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển của Cơng ty.
b. Phương pháp
Có rất nhiều phương pháp để dự đoán nhu cầu VLĐ. Song trên thực tế Công ty In - Thương
mại - Dịch vụ Ngân hàng thường áp dụng phương pháp dự đốn nhu cầu vốn bằng các chỉ tiêu
tài chính.
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, người ta thường dùng hệ thống các chỉ tiêu
tài chính và ln mong muốn hệ thống chỉ tiêu tài chính này được hồn thiện. Do vậy để dự
đốn nhu cầu về vốn lưu động Công ty đã dựa vào một hệ thống chỉ tiêu tài chính được coi là
chuẩn và dùng nó để ước lượng nhu cầu vốn lưu động cần phải có cho từng giai đoạn SXKD
tương ứng với mức doanh thu nhất định. Sở dĩ Công ty sử dụng phương thức này vì Cơng ty
In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là một doanh nghiệp mới được thành lập quy mô sản
xuất kinh doanh được đo lường bằng mức doanh thu dự kiến hàng năm. Muốn đưa ra được
mức doanh thu dự kiến hàng năm phù hợp với tình hình của Cơng ty trong từng giai đoạn, cần
phải căn cứ vào rất nhiều các yếu tố như: chi phí, mức tiêu thụ, các yếu tố liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp khác. Từ đó tính tốn ra một tỷ lệ tăng, giảm doanh thu trong tương lai. Vì vậy
công ty quyết định sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính làm căn cứ xác định nhu cầu VLĐ. Các
chỉ tiêu tài chính được sử dụng ở đây có thể là các chỉ số trung bình của ngành hoặc của các


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
doanh nghiệp cùng ngành (Doanh nghiệp cùng tuổi, cùng quy mô, trong cùng một vùng địa lý

với cùng một thị trường). Phương pháp này là tương đối phù hợp với thực tế của Công ty hiện

nay.
2.2.3. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty In - Thương mại - Dịch
vụ Ngân hàng.
2.2.3.1. Khả năng thanh tốn của Cơng ty.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng ta h•y phân
tích đánh giá khả năng thanh tốn của Công ty.
Căn cứ vào số liệu bảng 1 và bảng 2. Ta có thể đánh giá khả năng thanh tốn của Cơng ty qua
một số chỉ tiêu sau.
* Hệ số thanh tốn tổng qt .
Cơng thức:
Tổng tài sản - Nợ ngắn hạn và dài hạn
Hệ số thanh toán tổng quát năm 2003 là 7,94; Năm 2004 là 5,51. Hệ số thanh toán tổng quát
như trên là rất cao, chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản và đảm bảo
rất tốt. Hệ số TTTQ năm 2004 giảm đi so với 2003 là 4,84 tuy nhiên vẫn cao. Nguyên nhân là
do trong năm Công ty đã huy động thêm vốn từ bên ngoài qua các khoản nợ ngắn hạn là:
31.727.454.725 - 9.615.152.192#22.112.302.533đồng
* Hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn.
Cơng thức:
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn-Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2003 là 5,265; Năm 2004 là 1,29.
Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2004 đã thấp hơn rất nhiều so với năm 2003.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tuy giảm đi nhưng vẫn ở mức tốt và an tồn, trong năm Cơng ty


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chỉ cần giải phóng 1/ 1,29 = 0,775% số TSLĐ và đầu tư ngắn hạn là có đủ khả năng thanh

tốn nợ ngắn hạn. Hơn nữa tuy năm 2003 hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn rất cao nhưng khơng
phải lúc nào hệ số này càng lớn thì càng tốt bởi vì có thể khi hệ số này lớn chứng tỏ có một
lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả, bộ phận tồn trữ

đó khơng vận động, khơng sinh lời. Nhất là với một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực
thương mại, dịch vụ như Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng thì việc duy trì một hệ
số thanh tốn nợ ngắn hạn đảm bảo an tồn là rất có ý nghĩa.
* Hệ số khả năng thanh tốn nhanh.
Cơng thức:
TSLĐ và ĐTNH - Hàng tồn kho#Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2003 đạt 3,74 > 1; Năm 2004 chỉ đạt 0,839 < 1. Kết
quả này cho thấy năm 2004 khả năng thanh toán nhanh giảm nhiều so với năm 2003 và đã
giảm xuống mức thấp hơn 1. Điều đó cho thấy Cơng ty đang gặp khó khăn trong việc thanh
tốn các khoản nợ trong thời gian ngắn. Thời gian tới Công ty cần phải có biện pháp để nâng
cao hệ số khả năng thanh tốn nhanh đảm bảo có thể trang trải các khoản nợ tức thời.
Bảng 6: Tổng kết khả năng thanh toán của Công ty
Chỉ tiêu

Năm 2003

1. Hệ số TTTQ

7,94

Năm 2004
5,51

Chênh lệch

- 2,43

2. Hệ số TT nợ ngắn hạn

5,265 1,92


3. Hệ số TT nhanh 3,74

0,839 - 2,901

- 3,345

2.2.3.2. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ
Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Qua những phân tích trên đây chúng ta đã phần nào thấy được hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tuy nhiên việc phân tích tình hình tăng giảm vốn cũng như tình hình sử dụng, phân bổ VLĐ

chưa thể xác định một cách chính xác là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay khơng, hiệu quả
cao hay thấp. Vì vậy để đưa ra được những đánh giá, nhận xét cụ thể hơn, chính xác hơn về
tình hình kinh doanh của Công ty ta xem xét đến hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời của
một đồng VLĐ thông qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động sau.
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2003 là: 1,636vòng; Năm 2004 là 1,299 vòng. Số vòng quay
của vốn lưu động năm 2004 đ• giảm đi 0,337 vịng với tỷ lệ giảm tương ứng là 20,6% so với
năm 2003.
* Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2003 là: 220 ngày, năm 2004 là 277 ngày. Kỳ luân chuyển
năm 2004 đ• tăng so với năm 2003 là 57 ngày với tỷ lệ tăng tương ứng 26%.
Hai chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ và chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ cho thấy hiệu
quả sử dụng VLĐ của Công ty đang giảm đi và chưa cao. Một năm VLĐ của Cơng ty chỉ thực
hiện được hơn một vịng quay vốn, tốc độ quay vịng VLĐ chậm đ• làm giảm hiệu quả sử

dụng VLĐ của Công ty.
* Mức tiết kiệm VLĐ.
Năm 2004 Cơng ty đã sử dụng lãng phí 8.424.889.211đồng VLĐ. Có thể nói đây là một biểu
hiện khơng tốt trong công tác sử dụng VLĐ của Công ty năm 2004 nguyên nhân chủ yếu là do
tổng mức luân chuyển vốn năm 2004 giảm nhiều so với năm 2003. Cụ thể năm 2004 tổng mức
luân chuyển là 53.209.826.596đ, giảm đi 29.609.464.542đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là
35,75% so với năm 2003. Điều này cũng đã gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty năm 2004.
* Hiệu suất sử dụng VLĐ.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Công thức:

Doanh thu -VLĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2003 đạt 1,636; Năm 2004 đạt 1,299.
Như vậy năm 2003 cứ một đồng VLĐ bỏ ra Công ty thu được 1,636đồng doanh thu. Trong
khi năm 2004 một đồng VLĐ bỏ ra chỉ còn thu được 1,299 đồng doanh thu đã giảm đi
0,337đồng so với năm 2003. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2004 là thấp hơn
2003 hay hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2004 chưa tốt bằng năm 2003.
* Hàm lượng VLĐ .
Cơng thức:
VLĐ bình qn - Doanh thu
Hàm lượng VLĐ năm 2003 là 0,61; Năm 2004 là 0,77.
Kết quả này cho thấy năm 2003 để đạt được một đồng doanh thu cần bỏ ra 0,61 đồng VLĐ
nhưng năm 2004 để đạt được một đồng doanh thu phải cần tới 0,77 đồng VLĐ, tức là cần
nhiều hơn 0,16 đồng VLĐ so với năm 2003. Cũng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng VLĐ năm
2004 chưa tốt bằng 2003.
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ.
Công thức:

Lợi nhuận trước thuế - VLĐ bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ năm 2003 là 0,09; Năm 2004 là 0,135. Năm 2003 cứ một
đồng VLĐ có thể tạo ra 0,09 đồng lợi nhuận trước thuế, năm 2004 một đồng VLĐ đã tạo ra
được 0,135 đồng lợi nhuận cao hơn năm 2003 là 0,045 đồng. Vậy tỷ suất lợi nhuận năm 2004
cao hơn so với năm 2003 mà mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận
cao hơn. Vì vậy chỉ tiêu này cho thấy mặc dù hiệu quả sử dụng VLĐ chưa tốt bằng năm 2003,


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
song Công ty cũng đã đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn

năm 2003.
Có thể khái quát hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty qua bảng sau:
Bảng 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ
Ngân hàng.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Chênh lệch

1. Doanh thu thuần 82.819.291.138

53.209.826.596

29.609.464.524


35,75

2. Giá vốn hàng bán 79.017.291.138

45.480.412.965

33.536.651.749

42,44

3. Tổng mức luân chuyển 82.913.291.138

53.209.826.596

29.609.464.542

5.519.313.696

941.830.527 20,575

35,75
4. Lợi nhuận trước thuế
5. VLĐ bình qn

4.577.483.169

50.624.031.923

40.969.126.616


6. Số vịng quay VLĐ

220

8. Tỷ suất LN VLĐ 0,09

-19,07

1,636 1,299 0,337 20,6

7. Kỳ luân chuyển VLĐ

- 9.654.905.307

1,135 0,045 50

9. Mức lãng phí VLĐ

277

57

26

8.424.889.211

2.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong cơng tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các
doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự

chủ trong việc tổ chức huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, lời ăn lỗ chịu
và phải có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Do đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
doanh luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến

sự sống cịn của mỗi doanh nghiệp.
Trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty In - Thương mại - Dịch
vụ Ngân hàng trong những năm qua có nhiều thuận lợi song cũng cịn nhiều khó khăn tồn tại.
2.3.1. Những thuận lợi.
* Một trong những thuận lợi đầu tiên của Cơng ty hiện nay là có một lực lượng lao động khá
dồi dào, đặc biệt là từ khi Công ty sắp xếp lại lao động trong các phịng ban, phân xưởng. Với
tổng số cán bộ, cơng nhân viên là 236 người. Họ đều là những người có chuyên môn cao, đặc
biệt là đội ngũ nhân viên quản lý gồm 21 người đều có trình độ đại học. Có thể nói lực lượng
lao động của Cơng ty tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nếu Công ty biết khai
thác sử dụng và phát huy tiềm năng lao động này một cách hợp lý thì sẽ là một thuận lợi lớn
góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng quy mơ
kinh doanh. Chính vì thế trong những năm qua Cơng ty đã xây dựng cho mình một chính sách,
hình thức phân phối kết quả lao động như: Chính sách tiền lương, tiền thưởng, các chính sách
đãi ngộ khác ưu tiên cho những người ln có phát minh, tìm tịi, sáng tạo ... làm cho hoạt
động của Cơng ty ngày càng tốt hơn, người lao động thực sự gắn bó với Cơng ty, tận tâm và
phát huy hết khả năng trí tuệ của mình góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty không ngừng phát triển. Từ thực tế trên cho thấy Công ty cần duy trì và tiếp tục có
những chính sách ưu đ•i đối với người lao động hơn nữa vì sự phát triển lâu dài của Công ty.
* Thuận lợi thứ hai là: Hiện nay Cơng ty có một cơ sở hạ tầng khá khang trang, với hệ thống
máy móc, thiết bị, tài sản cố định mới và hiện đại. Với trụ sở chính là văn phịng có diện tích
hơn 100m2 trên tầng 5 của tồ nhà C3 đường Giải Phóng, toà nhà được coi như là một trung
tâm kinh tế vì ở đây có: Cơng ty chứng khốn, trung tâm thanh tốn, trung tâm cơng nghệ thơng tin, phịng giao dịch Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn phía



Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nam Hà Nội... Các hoạt động kinh tế ở đây diễn ra rất sôi động. Điều này tạo ra nhiều thuận

lợi cho hoạt động của Công ty, đặc biệt là các hoạt động về dịch vụ Ngân hàng, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty ngày một tăng lên rõ rệt.
Bên cạnh đó với chế độ trích nộp khấu hao mới của Nhà nước, toàn bộ quỹ khấu hao đều được
để lại cho Công ty nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơng ty hồn tồn có
quyền chủ động trong việc sử dụng quỹ này vào những lĩnh vực đem lại hiệu quả nhất. Nhờ
thế Công ty luôn chú trọng đến việc bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn luôn được bổ sung kịp thời. Như vậy có
thể thấy đây chính là một điều kiện hết sức thuận lợi đối với quá trình sản xuất của tồn Cơng
ty. Nếu như Cơng ty biết tận dụng tối đa số lượng và cơng suất máy móc thiết bị, phát huy
những ưu thế của mình thì chắc chắn khả năng kinh doanh của Cơng ty sẽ cịn cao hơn nữa.
* Thuận lợi thứ ba phải kể đến đó là: Cơng ty có một thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
tương đối ổn định điều này được thể hiện rõ nhất ở Xí nghiệp In dịch vụ Ngân hàng, một trong
những đơn vị trực thuộc Công ty. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là in các sản phẩm, sổ sách, giấy tờ
phục vụ trực tiếp cho ngành Ngân hàng như: Phiếu thu chi, hợp đồng kinh tế, các loại lịch
phục vụ tốt, thời báo Ngân hàng, các ấn phẩm khác. Sau khi q trình in hồn thành, Xí
nghiệp in thu được các sản phẩm nhưng khác với các nhà in khác việc tiêu thụ sản phẩm của
Xí nghiệp dễ dàng hơn bởi được sản xuất theo những đơn đặt hàng đ• đặt trước của khách
hàng. Bởi vậy hầu như khơng có sản phẩm hàng hố tồn kho.
* Thuận lợi thứ tư: Công ty là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam vì vậy Cơng ty ln được sự quan tâm chỉ đạo tận tình từ phía Ngân hàng, mọi
hoạt động của Cơng ty ln được lập kế hoạch do đó có thể hạn chế được những rủi ro, tạo
nên sự đồng nhất và thơng suốt trong cả q trình hoạt động.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Thuận lợi thứ năm: Do Nhà nước có những chính sách khuyến khích đầu tư đã giúp cho


Cơng ty triển khai thực hiện được nhiều dự án. Mặt khác do chủ trương khuyến khích đầu tư
của chính phủ và việc giảm lãi suất ngân hàng cũng như việc cải tiến thủ tục vay vốn đ• tạo
điều kiện thuận lợi cho Cơng ty trong việc huy động nguồn vốn đầu tư.
Trên đây là những thuận lợi cơ bản giúp cho Công ty đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, không
ngừng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ,
nhằm tăng mức doanh thu, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Cơng ty cịn gặp phải rất nhiều khó khăn, những khó khăn này gây ra những ảnh hưởng bất
lợi, kìm h•m sự tăng trưởng, phát triển của Cơng ty.
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục.
* Như ta đã biết nhiệm vụ chính của Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng là:
Thương mại, dịch vụ, du lịch, in ấn. Các lĩnh vực này trong những năm qua đều gặp phải
những khó khăn chung do áp lực của cạnh tranh, do sự biến động của chính sách kinh tế vĩ
mơ, của mơi trường chính trị xã hội. Đặc biệt là ngành du lịch và dịch vụ. Hoạt động kinh
doanh khách sạn, du lịch của Cơng ty gặp nhiều khó khăn do có sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các đơn vị kinh doanh du lịch trong nước. Trong khi Công ty chưa có điều kiện để cải
tạo nâng cấp các nhà nghỉ , khách sạn của mình điều này làm cho lượng khách đến khách sạn
của Công ty như ở Đồ Sơn (Hải Phòng), Vũng Tàu.. chưa nhiều, lợi nhuận thu được chưa cao.
Chất lượng sản phẩm, hàng hoá mặc dù tăng song khả năng cạnh tranh trên thị trường vẫn
chưa cao đặc biệt là hoạt động du lịch, dịch vụ.
* Do mới thành lập nên trong quan hệ hợp tác với các đơn vị khác chưa tạo được niềm tin
vững chắc, các đơn vị đối tác vẫn còn dè dặt trong quan hệ với Công ty.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Nhưng khó khăn lớn nhất của Cơng ty trong những năm qua là việc đáp ứng nhu cầu vốn

kinh doanh. Chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, Cơng
ty khơng cịn được bao cấp tồn bộ về vốn như trước, phải tự chủ trong kinh doanh và đảm

bảo kinh doanh có lãi. Mặt khác Cơng ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực,
sản xuất nhiều loại sản phẩm nên việc xác định nhu cầu vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng là rất phức tạp, đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn. Vì vậy để có thể đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh Công ty phải tự mình chủ động trong việc tìm nguồn tài trợ. Một
trong những biện pháp huy động vốn Công ty sử dụng là vay vốn của các tổ chức tín dụng
thơng qua thế chấp. Nhưng việc vay vốn diễn ra chậm chạp, khó khăn và tốn kém do phải trải
qua q trình thẩm định, kiểm tra với nhiều thủ tục phức tạp. Nhiều khi làm cho Công ty mất
đi những cơ hội kinh doanh tốt. Hơn nữa chi phí cho các khoản vay quá lớn sẽ làm cho chi phí
lợi nhuận của Cơng ty giảm đi.
*Cơng tác thanh tốn tiền hàng của Cơng ty cịn yếu kém Cơng ty bán chịu cho khách hàng
làm cho các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, số vốn bị chiếm dụng nhiều, tình trạng nợ nần
dây dưa vẫn tồn tại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả
sử dụng VLĐ.
* Trong hai năm qua mặc dù hệ số sinh lời của VLĐ năm 2004 cao hơn năm 2003 nhưng hiệu
suất sử dụng VLĐ lại giảm sút. Chỉ tiêu mức tiết kiệm VLĐ năm 2004 cũng không tốt so với
năm 2003 lãng phí 8.424.889.211 đồng. Chính vì vậy đ• làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ của
Công ty được đánh giá là chưa tốt, chưa thực sự vững chắc. Công ty cần xem lại khâu quản lý,
sử dụng VLĐ.
* Mặc dù lợi nhuận năm 2004 đạt được là cao hơn năm 2003 nhưng doanh thu tiêu thụ năm
2004 có sự giảm sút so với năm 2003 với một tỷ lệ cao. Điều này sẽ ảnh hưởng tới tốc độ luân


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chuyển của VLĐ , làm chậm vòng quay VLĐ, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Vì vậy Cơng

ty cần chú ý tới việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu.
* Cơ cấu đầu tư mặc dù đã tương đối hợp lý, nhưng TSCĐ là máy móc thiết bị chưa phát huy
hết tác dụng. Tài sản của doanh nghiệp là đất đai, nhà cửa tuy có nhiều nhưng phân tán ở
nhiều nơi, thủ tục giấy tờ chưa hoàn chỉnh. Điều này làm cho Cơng ty rất khó quản lý, đồng
thời cũng khó khăn trong việc sử dụng các tài sản này để thế chấp vay vốn.

Trên đây là những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của Cơng ty, để hoạt động kinh doanh của
Cơng ty ngày càng phát triển địi hỏi Công ty phải biết cách tận dụng, khai thác triệt để những
ưu thế của mình, đồng thời nhanh chóng tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục kịp thời những
khó khăn, hạn chế trên để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, VLĐ nói riêng,
góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
3.1.1. Những quan điểm cần quán triệt.
3.1.1.1. Quan điểm về tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Một là: Bảo tồn VLĐ bằng cách khơng ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp ngoài việc hoàn thành kế hoạch với Nhà
nước, phải đạt mức tăng trưởng nhất định để có phần tích luỹ và nâng cao đời sống cho cơng
nhân viên chức. Muốn có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng phải tích cực nâng cao sản lượng
hàng hoá, chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí để đạt hiệu quả kinh
doanh. Trong thời gian tới Công ty định hướng sẽ phấn đấu tăng sản lượng tăng thu hàng năm
từ 15
đến 20%, giảm chi phí từ 10 đến 15%, tăng lợi nhuận từ 10 - 15%.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Hai là: Bảo toàn và phát triển VLĐ bằng cách cải tiến cơ chế quản lý cho tồn Cơng ty.

Cụ thể là:
+ Xây dựng các định mức chi phí một cách hợp lý như: Chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển,
chi phí mơi giới hoa hồng.
+ Quy định chế độ thanh toán bằng tiền - hàng đối với các đơn vị nội bộ. Hàng tháng sau khi
thanh tốn, phịng tài vụ tiến hàng kiểm tra, cân đối thực tế để xác định vốn thực tế tại đơn vị.
+ Tiến hành bước cơng khai hố kết quả tài chính theo q trong tồn ngành để từng bước đưa
cơng tác quản lý đi vào nề nếp có chất lượng.

- Ba là: Bảo toàn và phát triển VLĐ trên cơ sở huy động vốn tại chỗ.
+ Công ty sẽ tăng cường công tác thanh toán nợ theo định kỳ để thu hồi vốn, cần quan tâm
hơn đến nghiệp vụ nợ do bán chịu hàng hố cho đơn vị ngồi ngành. Thu hồi vốn nhanh là
phương pháp tăng vòng quay tốt nhất.
3.1.1.2. Phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong Đại hội Đảng bộ Công ty vừa qua, lãnh đạo Công ty đã nêu rõ mục tiêu hoạt động của
Công ty là : Trong những năm tới, Công ty cần tập trung đầu tư theo chiều sâu để phát triển
kinh doanh. Củng cố mạng lưới cung ứng nhằm duy trì ổn định sản xuất, ổn định thị trường.
Đấu tư vốn để xây dựng mới các nhà nghỉ, khách sạn phục vụ việc kinh doanh du lịch. Đối với
ngành in nêu đầu tư trang thiết bị hiện đại, công suất lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất và sự tồn
tại của Công ty khi bước sang giai đoạn mới; Phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 10%
- 20% đối với các chỉ tiêu cơ bản như: Doanh thu, sản lượng, nộp ngân sách, lợi nhuận và thu
nhập của người lao động.
3.1.2. Phương hướng hoạt động.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Để hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn, căn cứ vào tình hình thực tế, Ban lãnh đạo Cơng

ty đã xây dựng một số chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động trong thời gian tới. Các chỉ tiêu kế hoạch
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 8: Một số chỉ tiêu dự kiến đạt được trong những năm tới
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006


1. Doanh thu 53.209.826.596

63.851.791.915

76.622.150.298

2. Chi phí

36.384.330.372

32.745.897.335

6.347.210.750

7.299.292.362

45.480.412.965

3. Lợi nhuận 5.519.313.696
4. Nộp Ngân sách

1.545.407.835

1.777.219.010

2.043.801.861

3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công
ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.

Qua xem xét tình hình tổ chức, huy động và sử dụng VLĐ của Công ty trong những năm vừa
qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh cịn gặp nhiều khó khăn. Song với sự
lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban Giám đốc cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên
trong tồn Cơng ty đã chứng tỏ sự nỗ lực vươn lên, quyết tâm phấn đấu hồn thành kế hoạch
đề ra.
Nhìn lại năm 2004 là một năm có nhiều khó khăn thử thách với Công ty: Mới được thành lập,
cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành diễn ra một cách gay gắt, giá cả nguyên vật liệu có
nhiều biến động. Điều này đã tác động khơng nhỏ tới q trình kinh doanh, hiệu quả kinh
doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty.
Ngày nay nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng cao. Để
có thể tồn tại và phát triển được một cách vững chắc, nhận biết điều đó, Cơng ty đã không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất,


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hiện đại hố máy móc thiết bị, xây dựng mới nhà cửa, kho hàng...Nhờ thế có thể ổn định sản

xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, Cơng ty cịn bộc lộ một số tồn tại cần khắc
phục trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh nói chung VLĐ
nói riêng. Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty, qua tìm hiểu
thực tế tơi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau:
3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ.
3.2.1.1. Giải pháp tạo lập vốn cho Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, Cơng ty có thể huy động một lượng vốn tiền tệ nhất định. Do đó việc chủ
động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là một trong những biện pháp tài chính
hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của tồn Cơng ty.
Với ba nhiệm vụ chính là: In, thương mại, dịch vụ du lịch, VLĐ của Công ty cần phải chiếm
một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Hàng năm để quá trình sản xuất kinh

doanh không bị gián đoạn, Công ty thường phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu khá lớn.
Nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo việc tổ chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao, theo
tôi khi lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ Công ty cần chú trọng một số vấn đề sau:
- Trước hết phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo tính liên tục cho q trình
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết phục vụ cho tái đầu tư trong các lĩnh vực: Đổi mới
trang thiết bị, đào tạo cán bộ cơng nhân viên ...Từ đó đề ra các biện pháp huy động nhằm cung
ứng một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng thiếu vốn như hiện nay, gây ảnh hưởng xấu tới
hiệu quả sử dụng VLĐ.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Trên cơ sở xác định VLĐ như kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động

bao gồm: Việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định số vốn hiện có, số vốn cần bổ
sung. Theo tôi để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ, trước hết Cơng ty cần phải tìm cách huy động
tối đa nội lực từ bên trong, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu
cầu vốn trước mắt, tận dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến thời hạn thanh tốn như các
khoản phải trả cơng nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước nhưng chưa
đến kỳ nộp, áp dụng hình thức tín dụng thương mại (Mua chịu đối với người cung cấp), bởi
khi sử dụng các khoản vốn này giúp Công ty khơng phải bỏ ra chi phí, Cơng ty càng có nhiều
điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Thực tế đ• cho thấy số vốn bị chiếm dụng của Công ty hiện nay là quá lớn, buộc Công ty phải
đi vay ngắn hạn để có vốn sản xuất. Như vậy nếu Cơng ty nhanh chóng thu hồi được các
khoản phải thu thì sẽ có vốn để bổ sung cho nhu cầu VLĐ, từ đó giảm được các khoản vay
Ngân hàng, giảm được chi phí vay khơng đáng có. Để làm được điều này theo tôi Công ty nên
áp dụng các biện pháp như: Chiết khấu, giảm giá ở một mức độ hợp lý đối với khách hàng
quen thuộc và thanh tốn trước thời hạn, đồng thời có biện pháp đơn đốc khách hàng thanh
tốn tiền hàng, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều như năm vừa qua.
Công ty cũng có thể vay của cán bộ cơng nhân viên, đây là một nguồn vốn rất hữu ích vì tiềm

năng của nó nhiều khi là rất lớn. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của Công
ty, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo, họ có điều kiện bỏ ra những khoản tiền
tích luỹ, đầu tư. Công ty nên khai thác tập trung nguồn vốn này sẽ giúp cho Cơng ty có thêm
vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà khơng phải thơng qua các thủ tục phức tạp,
những địi hỏi khắt khe của Ngân hàng khi muốn vay vốn. Hơn nữa, về phía cán bộ cơng nhân
viên trong Cơng ty, việc cho Công ty vay vốn trước hết là họ sẽ được hưởng lãi suất thích


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đáng, đồng thời tăng thêm sự gắn bó của mình với Cơng ty, thúc đẩy họ hoạt động tích cực

hơn bởi vì trong đó có cả số vốn mà họ đã đầu tư vào Cơng ty.
Khi đ• huy động tối đa nội lực từ bên trong mà vẫn chưa đủ vốn cho hoạt động kinh doanh,
lúc này Cơng ty có thể huy động thêm vốn từ nguồn bên ngoài bằng cách vay Ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác. Trong những năm vừa qua số vốn vay Ngân hàng của Công ty
chiếm tỷ trọng tương đối cao, khi sử dụng nguồn vốn này Công ty phải trả một khoản lãi suất
nhất định do đó tất cả các khoản vốn mà Cơng ty huy động được cần phải đưa vào sử dụng
ngay, sử dụng có hiệu quả nếu khơng tình hình tài chính của Cơng ty sẽ khơng gặp phải khơng
ít khó khăn. Đồng thời trong thời gian tới Công ty cần xây dựng được những dự án kinh doanh
mới có hiệu quả và thuyết phục để có thể xin cơ quan quản lý cấp trên cấp thêm vốn cho sản
xuất kinh doanh.
Tuy nhiên để có thể khai thác tốt nguồn vốn này địi hỏi Cơng ty phải hoạt động có hiệu quả
và tình hình tài chính của Cơng ty phải ổn định, rõ ràng nhờ đó mới có thể nâng cao uy tín của
Cơng ty đối với cán bộ cơng nhân viên, Ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý cấp
trên, tạo niềm tin của họ và hoạt động kinh doanh của Công ty. Song song với kế hoạch tổ
chức huy động vốn, Công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng số vốn đã tạo
lập được sao cho có hiệu quả nhất.
3.2.1.2. Về chiến lược sử dụng vốn của Công ty.
Khi đưa các nguồn vốn huy động được vào sử dụng, Công ty cần căn cứ vào kế hoạch huy
động và sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh đ• lập, làm cơ sở điều trị cho phù hợp với tình

hình thực tế của Cơng ty. Nếu trong trường hợp có phát sinh thêm nhu cầu VLĐ, Công ty cần
chủ động đáp ứng kịp thời nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục,
không gián đoạn. Ngược lại, nếu thừa VLĐ Cơng ty phải có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tư mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay... làm cho đồng vốn luôn vận động và không

ngừng sinh sôi nảy nở .
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản
xuất kinh doanh cũng như đối với các kế hoạch khác, do đó việc lập các kế hoạch này nhất
thiết phải dựa vào sự phân tích tính tốn và các chỉ tiêu kinh tế tài chính của các kỳ trước làm
cơ sở, kế hoạch phải được lập sát, đúng, toàn diện và đồng bộ làm cơ sở tin cậy cho việc tổ
chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất cho Công ty. Sau khi xây dựng kế hoạch
huy động vốn, việc lựa chọn nguồn vốn nào phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế, nhưng
tốt hơn là nên huy động nguồn vốn Công ty tự bổ sung từ các quỹ, nếu vẫn thiếu mới vay
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Khi vay vốn cần tránh để tình trạng vốn vay chiếm tỷ
lệ lớn hơn tài sản lưu động. Nếu Cơng ty có nguồn vốn tự bổ sung lớn thì sẽ có sức hút mạnh
đối với các nhà cho vay, các chủ nợ vì như vậy Cơng ty sẽ có khả năng trả các khoản nợ hơn.
Công ty sẽ mạnh dạn trong việc ra quyết định đầu tư, khẳng định tiềm năng của mình. Tuy
nhiên cần phải biết bảo quản, mở rộng vốn đi vay bằng cách khi bỏ ra một lượng vốn đầu tư
phải làm sao cho vòng luân chuyển vốn lại thấp nhất. Ngồi ra Cơng ty nên tận dụng bộ phận
tiền chưa sử dụng trong qũy để kinh doanh như vậy sẽ làm giảm bớt gánh nặng về lãi suất vay,
từ đó có điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
3.2.2. Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh.
Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là một cơng tác quan trọng nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho q
trình này được tiến hành thơng suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, kinh doanh,
dự trữ, tiêu thụ sản phẩm; Đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa từng khâu cũng như
các bộ phận trong Công ty nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất.



Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Muốn đạt được điều đó, cơng tác điều hành quản lý kinh doanh, hạn chế tối đa thời gian

ngừng hoạt động của máy móc, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất, hạn chế tối đa các sản phẩm sai quy cách, dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tránh
l•ng phí các yếu tố sản xuất, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Để đạt được mục tiêu trên, Công ty cần phải quản lý tốt từng yếu tố sản xuất. Một trong các
yếu tố có ý nghĩa quan trọng đó là: Việc quản lý tài sản lưu động, vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc
vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng cường tốc độ luân chuyển VLĐ. Do vậy Công ty cần phải
tăng cường biện pháp quản lý VLĐ (TSLĐ) bằng cách:
- Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra kế
hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Đây là việc làm hết sức quan trọng bởi nếu khơng xác định chính xác nhu cầu VLĐ (TSLĐ) sẽ
dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa vốn gây những tác động không tốt tới hiệu quả sử dụng
VLĐ. Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp dẫn tới thiếu VLĐ, Cơng ty sẽ gặp nhiều khó
khăn, khả năng thanh tốn giảm, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, thiệt hại do ngừng sản
xuất, không thực hiện đúng được các hợp đồng đã ký với khách hàng, uy tín Cơng ty sẽ bị
giảm sút. Ngược lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa VLĐ, gây
lãng phí, ứ đọng vật tư hàng hố, giảm tốc độ luân chuyển vốn và phát sinh các chi phí không
cần thiết làm tăng giá thành của sản phẩm, dịch vụ, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của Công ty
trên thị trường. Vì vậy cần phải làm tốt cơng tác này để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành thuận lợi mang lại hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt nhất. Tuy nhiên nhu cầu
VLĐ lại là một đại lượng không cố định, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô sản
xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hố mà Cơng ty sử
dụng trong sản xuất; chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động;



Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ trong quá trình dự trữ sản xuất cũng như sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy muốn xác định VLĐ được chính xác, nâng cao được hiệu quả sử
dụng VLĐ Công ty cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên
theo hướng có lợi mang lại hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ nguyên vật liệu. Tìm các biện pháp hạ giá thu mua tới
mức tối thiểu, hạn chế ứ đọng vật tư hàng hố tránh tình trạng vật tư hàng hoá bị kém hoặc
mất phẩm chất.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, tiêu dùng vật tư theo định mức, tránh lãng phí nhằm giảm chi
phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Đưa ra các biện pháp thay đổi phương thức thanh tốn, khuyến khích khách hàng... Để các
khoản phải thu không bị chậm hơn so với thời gian quy định, tránh tình trạng bị chiếm dụng
vốn quá lâu.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật, nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất bằng các hình thức khuyến khích tinh thần lao
động tiết kiệm sáng tạo như khen thưởng.
- Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh một trong các biện pháp quan trọng là Cơng ty
cần phải đa dạng hố các sản phẩm của mình, như ngành in khơng chỉ dừng lại ở in lịch, in
sách báo, in sổ vay vốn... phục vụ cho ngành ngân hàng mà nên mở rộng hơn nữa thị trường,
tìm kiếm các khách hàng ngồi ngành có nhu cầu in ấn, chế bản...mở rộng hoạt động kinh
doanh quảng cáo tăng doanh thu. Bên cạnh đó Cơng ty cịn cần tìm những nhà cung ứng
ngun vật liệu ổn định, tin cậy, giá cả hợp lý, mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu.
- Xây dựng quan hệ bạn hàng đối với khách hàng, nhằm củng cố uy tín trên thương trường.
Trong các giao dịch kinh tế tài chính đối với khách hàng phải tổ chức tốt q trình thanh tốn,


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tránh và giảm các khoản nợ đến hạn mà chưa đòi được. Đồng thời cũng khơng để tình trạng


cơng nợ dây dưa khơng có khả năng thanh tốn.
3.2.3. Tổ chức tốt cơng tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ.
Thực tế năm 2004 vừa qua, công tác thanh tốn tiền hàng và thu hồi cơng nợ của Cơng ty cịn
gặp rất nhiều khó khăn và đ• bộc lộ một số hạn chế. Do hoạt động mua bán kinh doanh hàng
hố của Cơng ty diễn ra hết sức đơn điệu, hoạt động in ấn chỉ diễn ra khi có đơn đặt hàng của
khách hàng mà chưa có tiền đặt cọc, nhiều khi sản phẩm in đã hoàn thành nhưng khách hàng
chưa muốn đến nhận, Công ty phải xếp vào kho gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Khi khách hàng
đến lấy hàng đúng thời gian thì lại chậm trễ trong khâu thanh tốn. Chính vì vậy đ• làm cho
hàng tồn kho và số vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng chiếm một tỷ lệ đáng kể. Kỳ
thu tiền bình quân kéo dài ảnh hưởng tới khả năng thanh tốn của Cơng ty.
Để phát huy vai trị tự chủ về tài chính, đảm bảo tăng nhanh vịng quay của VLĐ, Cơng ty cần
phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều làm
giảm thấp hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng VLĐ của Cơng ty nói
riêng. Theo tơi để giải quyết vấn đề này trong thời gian tới Cơng ty có thể áp dụng một trong
các biện pháp sau:
- Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải quy định rõ thời hạn thanh tốn và
hình thức thanh tốn tiền hàng trên hố đơn, chứng từ và các bên phải có trách nhiệm tuân thủ
một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã quy định, đồng thời Công ty cũng nên đề ra
các hình thức bồi thường nếu một trong các bên vi phạm điều khoản trên.
- Tăng cường các biện pháp khách hàng thanh toán tiền hàng như sử dụng chiết khấu bán
hàng, giảm giá, chiết khấu cho những khách hàng quen thuộc, mua và đặt hàng với số lượng
lớn, thanh toán sớm thời hạn. Nếu thực hiện được điều này chắc chắn công tac thu hồi tiền
hàng của Công ty sẽ nhanh chóng hơn, hạn chế được tình trạng thanh tốn chậm, dây dưa khó


×