Tải bản đầy đủ (.ppt) (111 trang)

Kinh tế sáng tạo thiết kế công nghiệp và kỹ thuật đồng thời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.05 KB, 111 trang )

KINH TẾ SÁNG TẠO
THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP
VÀ
KỸ THUẬT ĐỒNG THỜI
Hội thảo
“Thiết kế và phát triển nhanh sản phẩm”
PGS.TS. Phạm Ngọc Tuấn
Truờng Đại học Bách Khoa,
Đại học quốc gia TP.HCM
KINH TẾ SÁNG TẠO
Trong thế giới ngày nay sáng tạo
là chuyển động, dừng lại là đồng
nghĩa với sự tự hủy diệt.
Con đường phát triển kinh tế của
các nước đang phát triển

“Con đường phát triển kinh tế của các
nước đang phát triển hiện nay chưa đảm
bảo được phúc lợi xã hội và các tiêu
chuẩn sống tử tế cho đại đa số người dân”.
Nguồn: “Báo cáo kinh tế sáng tạo 2008” (UNDP và
UNCTAD).
UNDP: United Nations Development Programme
UNCTAD: United Nations Conference on Trade and Development
Thách thức
Phải tìm ra những giải pháp phát triển
bền vững và khả thi, trên cơ sở thực
trạng:

Thiếu hụt lao động lành nghề,


Thiếu cơ sở hạ tầng cơ bản,

Thiếu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bối cảnh toàn cầu hóa

Toàn cầu hóa và liên kết, hòa nhập mang lại
những thay đổi sâu sắc về lối sống trên
toàn thế giới.

Trong kỷ nguyên đầy biến đổi này, sáng
tạo và tri thức đang nhanh chóng trở thành
những phương tiện mạnh mẽ thúc đẩy phát
triển kinh tế.
Sự phối hợp
Sáng tạo + Văn hóa + Kinh tế + Công nghệ

Phát triển và luân chuyển vốn trí tuệ.

Tạo ra thu nhập cao hơn.

Tạo ra việc làm.

Tạo ra nguồn thu từ xuất khẩu.

Thúc đẩy tính đa dạng về văn hóa - xã hội.

Phát triển con người.

Đổi mới và gắn kết xã hội.
Phát triển kinh tế sáng tạo nhằm:

“Sáng tạo không mới và cũng không phải là
kinh tế học, nhưng cái mới là bản chất và sự
mở rộng mối quan hệ giữa chúng và làm thế
nào kết hợp lại để tạo ra giá trị và của cải
phi thường”.
(Howkins)

Giá trị của Kinh tế sáng tạo
Khác với kinh tế tri thức, kinh tế sáng tạo có
thể đo lường được và tính doanh thu bằng
USD hay đồng.
Vào năm 2000, kinh tế sáng tạo trị giá 2.200
tỉ USD, tỉ lệ tăng trưởng hàng năm khoảng
5%, đạt 3.200 tỉ USD vào năm 2008.
Kinh tế sáng tạo và các công nghiệp sáng tạo
-
Nằm trong lòng của nền kinh tế sáng tạo là các công
nghiệp sáng tạo.
-
Các công nghiệp sáng tạo đang ở giao lộ của các ngành
nghệ thuật, văn hóa, kinh doanh và công nghệ.
-
Chúng bao gồm chu kỳ các hoạt động sáng tạo, sản xuất,
phân phối những sản phẩm và dịch vụ sử dụng vốn trí tuệ
làm đầu vào.
-
Các công nghiệp sáng tạo ngày nay liên kết các ngành
nghề truyền thống, các ngành có hàm lượng công nghệ cao
và các ngành định hướng vào dịch vụ.
Những lĩnh vực của các công nghiệp sáng tạo

-
Nghệ thuật dân gian, các liên hoan (festival), âm nhạc,
sách, hội họa và nghệ thuật biểu diễn;
-
Các ngành công nghệ như công nghiệp điện ảnh, truyền
thanh và truyền hình, hoạt hình số, trò chơi điện tử và
những lĩnh vực dịch vụ như kiến trúc, quãng cáo, thiết kế
công nghiệp.
-
Tất cả các hoạt động này tập trung cao độ vào những kỹ
năng sáng tạo và có thể tạo ra thu nhập thông qua thương
mại và các quyền sở hữu trí tuệ.

Thời kỳ 2000-2005, thương mại về các sản
phẩm và dịch vụ sáng tạo tăng trưởng với tỉ lệ trung
bình hàng năm chưa từng có là 8,7%.

Xuất khẩu các sản phẩm sáng tạo của thế giới
chiếm tỉ lệ 3,4% tổng thương mại của thế giới, đạt
424,4 tỉ USD so với 227,5 tỉ USD vào năm 1996,
theo các số liệu của UNCTAD.

Đặc biệt là các dịch vụ sáng tạo có tăng trưởng
đến 8,8% hàng năm giữa các năm 1996 và 2005.
Số liệu thuơng mại về các sản phẩm và dịch vụ sáng tạo
Sản phẩm Thế giới Các nước phát
triển
Các nước đang
phát triển
Các nền kinh

tế đang
chuyển đổi
Tất cả sản phẩm
sáng tạo
335.494 196.109 136.231 3.154
Nghệ thuật và thủ
công
23.244 9.118 13.881 137
Nghe nhìn
664 592 55 2
Thiết kế
218.173 122.595 102.413 1.735
Âm nhạc
14.924 13.424 1.412 63
Media mới
12.035 6.471 5.508 50
Xuất bản
44.304 36.593 6.567 1.096
Nghệ thuật thị giác
22.149 15.651 6.395 71
Bảng 1: Xuất khẩu các sản phẩm sáng tạo theo nhóm kinh tế
năm 2005 (triệu USD)
Nhóm và vùng kinh tế Giá trị (triệu USD) Thay đổi (%)
2000 2005 2000-2005
Toàn thế giới 228.695 335.494 47
Các nước phát triển 136.643 194.445 42
Châu Âu 99.201 149.825 51
Mỹ 20.703 25.544 23
Nhật 4.803 5.547 15
10.413 11.377 9

Các nước đang phát triển 89.827 136.231 52
Châu Á – , Đông, Đông 79.316 119.839 51
Trung Quốc 28.474 61.360 115
Tây Á 2.747 5.947 116
Mỹ Latin và Caribbe 6.769 8.641 28
Châu Phi 973 1.775 82
Các nước kém phát triển 648 211 -67
Các quốc đảo 133 153 15
Các nến kinh tế đang chuyển đổi 2.226 4.818 116
Bảng 2: Xuất khẩu các sản phẩm sáng tạo theo nhóm và
vùng kinh tế, năm 2000 và 2005
Sản phẩm Thế giới Các nước phát
triển
Các nước đang
phát triển
Các nền kinh tế
đang chuyển đổi
1996 2005 1996 2005 1996 2005 1996 2005
Tất cả các
CN sáng
tạo
190.492 350.884 163.257 282.558 27.074 60.759 161 7.568
Nghệ thuật
và thủ công
15.679 25.091 12.680 20.174 2.984 4.390 15 527
Nghe nhìn 333 650 255 526 78 116 0 7
Thiết kế 120.603 228.428 101.451 184.052 19.057 39.257 95 5.119
Âm nhạc 4.851 16.419 4.442 13.737 406 2.413 3 269
Media mới 6.250 13.402 5.683 10.718 564 2.465 3 220
Xuất bản 31.242 45.783 28.225 34.740 2.973 9.735 44 1.308

Nghệ thuật
thị giác
11.534 21.111 10.521 18.610 1.011 2.382 2 118
Bảng 3: Nhập khẩu các sản phẩm sáng tạo theo nhóm
kinh tế, năm 1996 và 2005 (triệu USD)

Các nước phát triển đang khống chế thị
trường toàn cầu về các sản phẩm sáng tạo.

Tuy nhiên một số nước đang phát triển
cũng đã xuất khẩu những sản phẩm sáng tạo
và hưởng lợi từ sự bùng nổ công nghiệp sáng
tạo, đặc biệt là ở Châu Á.

Mặt khác phần lớn các nước đang phát
triển chưa biết tận dụng cơ hội để khai thác
năng lực sáng tạo để phát triển.
Một số thuật ngữ về sáng tạo theo UNCTAD

- Các sản phẩm và dịch vụ sáng tạo (Creative
goods and services)
- Các công nghiệp sáng tạo (Creative industries).
- Phân loại các công nghiệp sáng tạo theo
UNCTAD.
- Kinh tế sáng tạo (The creative economy).
- Đẳng cấp sáng tạo và các doanh nhân sáng tạo
(The creative class and creative entrepreneurs).
- Thành phố sáng tạo (Creative cities).
- Nhóm, mạng, ku vực sáng tạo (Creative clusters,
networks and districts).

Công nghiệp thiết kế
Thiết kế là nhóm ngành công
nghiệp dẫn đầu trong các sản
phẩm sáng tạo.
GIÁ TR GIA TĂNG C A CA C LOAI HI NH DICH VÚ ̀Ị Ủ ̣ ̣ ̣
Xây dựng
thương hiệu
Tiếp thị
Sáng chế & Công nghệ
(NCKH)
Thiết kế
Bán hàng & DVSBH
Phân phối
Cao hơn
Thấp hơn
Giá trị
gia
tăng
Gia công
Dây chuyền sản xuất
Thời gian
Theo mô hình này gia công
có giá trị thấp nhất
iPhone chính hãng có giá 732,5 USD tại Trung Quốc
Kể từ 1/10/2009, hãng điện thoại Trung Quốc, China
Unicom đã bắt đầu bán lẻ những chiếc iPhone tại thị
trường một tỷ dân này, với mức giá 5.000 Nhân dân tệ
(732,5 USD).
Các hãng điện thoại lớn của Trung Quốc đã dành ra
khoảng 58,5 tỉ USD để xây dựng hệ thống mạng 3G của

mình, cho đến năm 2011.
Một câu hỏi:
Hãng Apple đặt các nhà máy tại Trung Quốc gia công
iPhone với đơn giá là bao nhiêu?
-
Nội dung thiết kế như là một ngành công
nghiệp sáng tạo đã làm thay đổi hoàn toàn
vị trí của các nước trong thị trường thế giới
về các sản phẩm và dịch vụ sáng tạo.
-
Trung Quốc và Ý đã trở thành những
nước xuất khẩu hàng đầu về các sản phẩm
công nghiệp sáng tạo nhờ vị trí cạnh tranh
của họ trong sản xuất và thương mại các
sản phẩm và dịch vụ thiết kế.
Thị phần của các sản phẩm thiết kế trong tổng giá
trị xuất khẩu toàn cầu của các sản phẩm sáng tạo
vẫn giữ ổn định vào khoảng 50%.
Xuất khẩu của thế giới về các sản phẩm thiết kế
gần gấp đôi từ 119,7 tỉ lên đến 218,2 tỉ USD từ
năm 1996 đến 2005, với tỉ lệ tăng trưởng hàng
năm là 6,3%.
Nhập khẩu của thế giới về các sản phẩm thiết kế
đạt 228,428 tỉ tron tổng số 350,884 tỉ USD (năm
2005) các sản phẩm sáng tạo, chiếm đến 65%.
Nhóm và khu vực kinh tế Giá trị (triệu USD), năm
2000
Giá trị (triệu USD), năm
2005
Tỉ lệ tăng trưởng (%),

2000 - 2005
Thế giới 146.725 218.173 9,1
Các nước phát triển 77.925 112.595 8,3
Châu Âu 62.175 92.879 9,8
Mỹ 8.915 11.224 5,1
Nhật 2.518 3.678 9,2
3.509 3.692 1,0
Các nước đang phát
triển
67.613 102.423 9,6
Đông, và Đông Nam Á 60.546 90,614 9,9
Trung Quốc 22.440 47.078 21,9
Tây Á 2.039 4.674 25,8
Mỹ la tinh và Caribê 4.531 6.280 7,7
Phi Châu 485 826 14,0
LDCs 97 94 -0,5
SIDs 78 88 2,4
Các nước đang chuyển
đổi
546 1735 24,1
Bảng 4: Xuất khẩu thiết kế theo nhóm và khu vực
kinh tế, năm 2000 và 2005

×