Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Khái niệm, một số bệnh nghề nghiệp và nguyên nhân gây bệnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI



Bài thảo luận
Khái niệm, một số bệnh nghề nghiệp và nguyên nhân gây bệnh.

GVHD: Lê Thu Thủy
Nhóm 6 – LDH2KM3


Danh sách nhóm 6 ^_^

1. Hồng Thị Hân
2. Nguyễn Thị Huyền
3. Phạm Thanh Huyền
4. Phùng Công Hưng
5. Đinh Phương Dung
6. Nguyễn Thị Ngọc
7. Nguyễn Đăng Khoa
8. Nguyễn Thị Kim Dung
9. Đồng Thị Kiều




NỘI DUNG TRÌNH BÀY



 Khái niệm về bệnh nghề nghiệp.


 Một số bệnh nghề nghiệp thường gặp trong đời sống.
 Nguyên nhân gây ra bệnh nghề nghiệp.

Nhóm 6

3/26


Nhóm 6

KHÁI NIỆM

 Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát



sinh do điều kiện lao động có hại
của nghề nghiệp tác động tới
người lao động trong thời gian
làm việc kéo dài.
Bệnh xảy ra cấp tính hoặc từ từ.




2. Một số bệnh nghề nghiệp
Nhóm 1: CÁC BỆNH BỤI PHỔI VÀ PHẾ QUẢN


Bệnh


nghề

nghiệp

Nhóm 2: CÁC BỆNH NHIỄM ĐỘC NGHỀ NGHIỆP

Nhóm 3: CÁC BỆNH NGHỀ NGHIỆP DO YẾU TỐ VẬT LÝ

Nhóm 4: CÁC BỆNH DA NGHỀ NGHIỆP

Nhóm 5: CÁC BỆNH NHIỄM KHUẨN NGHỀ NGHIỆP 


Nhóm 1: Các bệnh bụi phổi và phế quản



Hình ảnh X-quang Bệnh bụi phổi-silic

Bệnh bụi phổi – bông

 Bệnh bụi phổi atbet hay bệnh bụi phổi amiăng

Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp


Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp



Tiếp xúc nghề nghiệp với các loại bụi, nồng độ bụi vượt quá giới hạn tối đa cho phép, hoặc phải tiếp
xúc với các hơi khí độc như SO2, H2S .v.v... có trong mơi trường lao động với thời gian tiếp xúc ít nhất
là 3 năm.


Bệnh bụi phổi do nhiễm bụi Silic.
- Do người lao động làm việc trong điều kiện phải tiếp xúc với bụi silic tự do (SiO2). Tiếp xúc
càng kéo dài nguy cơ mắc bệnh càng lớn.



- Nồng độ bụi trong không khí lao động càng cao, nguy hiểm càng nhiều. Đặc biệt là khi có
nhiều hạt bụi hơ hấp " bụi hơ hấp", có kích thước nhỏ dưới 5 (micromet)

Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level



-

-

Mọi cơng việc có tiếp xúc với bụi silíc tự do đều gây bệnh:

+ Khoan, đập, khai thác quặng đá, tán nghiền, sàng...có chứa silíc tự do;
+ Sản xuất và sử dụng các loại đá mài, bột đánh bóng và các sản phẩm khác có chứa silíc tự

do;
+ Chế biến chất Carborundum (cacbua silic), chế tạo thuỷ tinh, đồ sành sứ các đồ gốm khác,
gạch chịu lửa;
+ Công việc đúc có tiếp xúc với bụi cát (khn mẫu làm
sạch vật đúc...);


Nhóm 2: Các bệnh nhiễm độc nghề
nghiệp


 Nhiễm độc chì và các hợp chất chì.
 Nhiễm độc Benzen và các đồng đẳng của Benzen.
 Nhiễm độc Thủy ngân và các hợp chất của thủy


ngân.
Nhiễm độc Mangan và các hợp chất của Mangan.

Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì

Nhiễm độc benzen và các hợp chất đồng đẳng của benzen


Nhóm 2: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp


 Nhiễm độc Asen và các chất asen nghề nghiệp.
 Nhiễm độc TNT.
 Nhiễm độc Nicotin.

Bệnh nhiễm độc Asen và các hợp chất Asen nghề nghiệp

 Nhiễm độc hoá chất trừ sâu.
 Nhiễm độc CO (Cacbonmonoxit ).

Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu


Bệnh nhiễm độc asen và các hợp chất asen vô cơ



- Người lao động tiếp xúc với asen ko vượt quá nồng độ tối đa cho phép (0,03
mg/m3 đối với sự tiếp xúc qua đường hơ hấp), ngồi ra có thể qua da, qua đường
tiêu hoá.

Bệnh nhiễm độc asen trong nước.


- Các cơng việc có thể gây bệnh :
mọi cơng việc phải thao tác hay hít
thở asen và các hợp chất vơ cơ như:


+ Xử lý quặng asen, hố chất trừ
sâu có asen;

+ Sử dụng các hợp chất asen vơ cơ

Xử lý quặng trong luyện kim mầu có asen,


trong xử lý da, sản xuất thuỷ tinh,
điện tử...

Asen trong sản xuất thuỷ tinh


Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý

- Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng
xạ.



- Bệnh do tiếng ồn ( điếc nghề nghiệp ).

- Bệnh rung chuyển nghề nghiệp.
- Bệnh giảm áp nghề nghiệp.


Bệnh điếc do tiếng ồn
- Điếc nghề nghiệp là một bệnh do tiếng ồn của mơi trường lao động, có cường độ



cao trên mức gây hại, tác động như một vi chấn thương âm.
- Người lao động làm việc trong MT: có tiếng ồn từ 85 dB A trở lên, có thời gian tiếp
xúc liên tục với tiếng ồn nói trên là 8 giờ trong một ngày làm việc; nếu thời gian tiếp
xúc với tiếng ồn > 10 giờ /ngày thì tiếng ồn quy định thấp nhất có thể là 80dB (AI).



Nhóm 4: Các bệnh da nghề nghiệp

- Bệnh sạm da.



- Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da,
chàm do tiếp xúc.
- Bệnh nốt dầu nghề nghiệp.
- Bệnh viêm loét da viêm móng và xung quanh

Bệnh nốt dầu nghề nghiệp

móng nghề nghiệp.

Viêm da bởi hóa chất


Bệnh sạm da
-

Do người lao động phải tiếp xúc với hơi và bụi cacbua hydro cao quá giới hạn cho



phép (0,03 mg/l) hoặc tiếp xúc với chất quang động (photodynamiques) có trong
mơi trường làm việc




- Nguyên nhân: do tiếp xúc với một số loại hóa chất trong lao động sản xuất
hằng ngày như: Xăng, dầu hỏa, dầu nhờn, dầu mazut, dầu đá phiến, benzen,
parafin, nhựa than, nhựa đường, bạc, chì, asen, than đen, sa thạch, hóa chất
cao su, hợp chất lưu huỳnh, phenol, hóa chất BVTV, chất tẩy rửa, dung mơi, mỹ
phẩm... đó là những chất quang động khi có ánh sáng Mặt trời(tia tử ngoại)
chiếu vào gây nên da sạm thâm.


Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp



Bệnh viêm gan virus nghề nghiệp
Bệnh lao nghề nghiệp

Bệnh do leptospira nghề nghiệp


Bệnh lao nghề nghiệp
- Do phải làm việc trong MT có tiếp xúc với trực khuẩn lao người hoặc lao
bị. Nhiễm khuẩn có thể qua đường hơ hấp, qua da và qua niêm mạc .




Những công việc gây bệnh lao nghề nghiệp




+ Công việc phải tiếp xúc với súc

vật bị bệnh lao hoặc mang vi khuẩn
lao;

+ Công việc lấy bệnh phẩm: đờm,
máu, phân, tiếp xúc với chất thải
hoặc đồ đạc bị nhiễm bệnh...

Vi khuẩn lao



Công việc phải tiếp xúc với bệnh nhân lao

Công việc trong lò sát sinh, các cửa hàng bán thịt

Trong các phịng thí nghiệm vi khuẩn ở các bệnh viện lao.

Cơng tác thú y


Giải thích một số câu hỏi ???
1. Bệnh nốt dầu là gì?
Do đặc điểm nghề nghiệp, người lao động làm việc trong các lĩnh vực cơ khí, sửa chữa máy,
thiết bị và động cơ... phải thường xuyên tiếp xúc với các loại dầu mỡ kéo dài nên tại các



vùng da tiếp xúc xuất hiện những nốt sẩn hôi dầu mỡ gọi là các nốt dầu.


2. Bệnh nhiễm độc TNT?
- Do phải tiếp xúc với hơi TNT có trong mơi trường lao động vượt quá giới hạn tối đa cho
phép (0,1 mg/m3 trung bình trong 8 giờ).
- Cơng việc có thể gây bệnh: TNT là thuốc nổ dùng trong quân sự và trong công nghiệp.
Trong quân sự gặp ở các nghề: nấu, đo, cân, nhồi TNT vào quả đạn, bảo quản bao gói khối
thuốc TNT...
- Trong cơng nghiệp dùng TNT trong mìn để phá đá, khai thác mỏ làm đường... và các cơng
việc khác có tiếp xúc với TNT...


Giải thích một số câu hỏi ???
3. Giải thích bệnh giảm áp nghề nghiệp?
- Người lao động làm việc trong điều kiện áp suất cao hay khơng khí nén (thợ lặn, thợ lao
động trong hịm chìm). Bệnh giảm áp nghề nghiệp có thể cấp tính (bệnh xuất hiện ngay sau



khi giảm áp), thể mạn tính (bệnh xuất hiện sau thời gian tiếp xúc khoảng 1năm).
- Các nghề nghiệp có thể gây bệnh: thợ lặn, thợ làm việc trong hịm chìm; một số công nhân
lao động trong ngành xây dựng cầu, ngành dầu khí, hàng hải cũng phải lao động trong điều
kiện khơng khí nén.
4. Bệnh do Leptospira nghề nghiệp?
- Do người lao động làm việc trong môi trường lao động có nguy cơ nhiễm Leptospira. Đường
lây thơng thường là do tiếp xúc với đất, nước ô nhiễm nước tiểu súc vật bị nhiễm bệnh. Có
thể lây trực tiếp khi tiếp xúc với súc vật, mầm bệnh vào cơ thể qua da sây xát hoặc qua
niêm mạc. Bệnh cịn có thể lây qua thực phẩm, nước uống ô nhiễm. Rất hiếm gặp trường
hợp lây bệnh từ người sang người.
.






×