Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU_P2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.6 KB, 12 trang )

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA
CÔNG XUẤT KHẨU
2. Mặt hàng gia công.
Qua số liệu về mặt hàng gia công của công ty ta thấy mặt hàng áo Jacket luôn đạt số
lợng lớn và trị giá gia công cao, đây là sản phẩm may gia công chính của công ty. Trong
năm 1997, số lợng sản phẩm ấo Jacket may gia công đạt giá trị lớn nhất với 805632 chiếc
nhng giá trị kim ngạch chỉ đạt 632979 USD đạt giá trị thấp nhất trong những năm gần đây.
trong những năm tiếp theo số lợng áo Jacket may gia công của công ty có giảm xuống
nhng giá trị kim ngạch lại tang nên. trong ba năm 1998, 1999, 2000 đạt giá trị kim ngạch
cao nhất đến năm 2001 cả số lợng sản phẩm và kim ngạch giảm xuống do tình hình kinh tế
của các nớc bạn hàng có dấu hiệu phát triển chậm lại thất nghiệp gia tăng dẫn đến làm
giảm nhu cầu mua sắm của ngời dân.
Bảng 4 : Một số sản phẩm chính may gia công của
Công ty may Chiến Thắng
Đơn vị :chiếc
Tên sản
phẩm
199
7
199
8
1999 2000 2001
Áo 805 576 5316 5326 4912
Jacket 635 228 34 32 66
Áo Sơ
mi
174
79
141
1781


1222
70
4981
3
Quần 235
37
1394
5
3022
8
Khăn tay 145
1900
159
0940
2284
085
2267
4465
2522
4844
Bộ QA
ma
1321
497
1273
QA thể
thao
880
4
4766

0
4954
3
2900
Áo váy 186
175
196
325
1872
32
8867
8
Quần
đùi
300
0
388
45
2332
46
8595
8
Áo ngủ 7264
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng
Sản phẩm may gia công có giá trị lớn thứ hai là áo váy với giá trị gia công luôn ổn
định đạt kim nghạch trên dới 300 nghìn USD một năm, đây là mặt hàng mà thị trơng gia
công chủ yếu là Đài Loan. Trong năm 2001 do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến
động đặc biệt là hai trung tâm kinh tế lớn là Mỹ và Nhật Bản phát triển chậm lại và có dấu
hiệu suy thoái kéo theo một số nớc nền kinh tế dựa vào sự xuất khẩu sang thị trờng này
cũng phát triển chậm lại đã ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty. Trong năm 2001 công ty không ký đợc một hợp đồng nào về gia công hai mặt hàng là
áo váy và áo Sơmi. Mặt hàng gia công có giá trị kim ngạch lớn tiếp theo là áo Sơmi và
khăn tay. Mặt hàng khăn tay gia công xuất khẩu đợc sản xuất tại cơ sở 114 Nguyễn Lơng
Bằng đây là một trong ba cơ sở có hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty. Các
mặt hàng chính tiếp theo gồm: quần, quần đùi, quần áo thể thao, quần áo ma, áo ngủ… có
giá trị gia công không lớn và không ổn định qua các năm.
3. Thị trờng và khách hàng gia công.
Trong những năm qua, thị trờng may gia công của công ty chủ yếu là thị trờng
EU, đây là thị trờng rất quan trọng và chiếm tỷ trọng rất lớn. EU là thị trờng may gia công
chủ yếu mặt hàng áo Jacket, áo Sơmi, đây là ha mặt hàng có giá trị gia công cao. Thị trờng
Đông Á là thị trờng lớn thứ hai của công ty, đây là thị trờng truyền thống và có các khách
hàng trung gian chỉ định họ giao sản phẩm tới các khách hàng ở thị trờng EU.
Bảng 5: Thị trờng may gia công của công ty may Chiến Thắng
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.)
Thị trờng 199
7
199
8
199
9
2000 2001
Đức 136
5183
117
1127
135
8617
1227
493
1123

068
Anh 225
720
572
096
354
118
1558
97
1397
55
Hà Lan 382
924
232
465
115
391
1322
78
1938
40
Tây Ban
Nha
105
626
114
697
548
802
3295

06
1389
41
Thụy
Điển
629
08
453
81
3800
9
3280
3
Pháp 402
61
107
878
106
478
2677
97
6337
60
Đài Loan 376
857
196
446
172
804
1451

30
1219
3
Nhật 233
853
127
348
423
293
4493
35
3174
58
Hàn Quốc 166
846
231
310
162
204
7485
6
3525
19
EC 140
034
834
99
6924
1
1526

02
Singapore 187
30
688
6
2119
1
9835
Canada 584
68
167
863
894
04
7008
1
2309
78
Đông Âu 756
0
140
184
867
445
7113
7
Í 362
309
2613
4

Iran 451
57
1681
9
1182
0
CH Sec 240 1839
502 00
Uc 665
6
3871
9
Nam Mỹ 516
7
Thụy Sĩ 332
97
Đan Mạch 531
0
2964
3
Bỉ 527
8
2242
2
Achentina 3601
Mêxico 1448
3
6509
CHLB
Nga

3062
15
4688
33
Braxin 1048
8
Na Uy 3609
Các T.T. khác 373
094
231
525
232
658
1392
83
9563
0
Tổng 349
5156
409
4200
453
2304
3822
923
4077
976
Nguồn báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng . Đơn vị : USD
Qua bảng trên sau khi phân tích ta thấy CHLB Đức là thị trờng lớn nhất của công ty,
hàng năm thị trờng này chiếm tới hơn một phần t trị giá gia công của công ty. Đây là thị

trờng chủ lực chiếm vị trí rất quan trọng đối với hoạt động gia công xuất khẩu của công ty.
Thị trờng lớn và đứng vị trí quan trọng thứ hai của công ty là thị trờng Nhật, cũng nh thị
trờng CHLB Đức Nhật là thị trờng có giá trị gia công lớn và luôn ổn định qua các năm. Từ
năm 2000 với việc nền kinh tế Nga đang phục hồi sau khủng hoảng, mặt hàng gia công
may mặc của công ty đã lấy lại đợc thị trờng này và có mức tăng trởng rất lớn. Từ việc bị
đình đốn qua nhiều năm đến năm 2001 đã đạt giá trị tơng đối lớn chiếm tỷ trọng 11,4%
tổng trị giá gia công của công ty, đây là thị trờng có tiềm năng lớn và tơng đối dễ tính.
Mặt khác công ty cũng đang gần chiếm lĩnh thị trờng Pháp trong các mặt hàng gia công và
giá trị gia công đã tăng lên không ngừng đến năm 2001 giá trị kim ngạch đạt 633760 USD
chiếm tỷ trọng 15,5% tổng giá rtị gia công của công ty. Trong những năm gần đây công ty
cũng đang thâm nhập vào thị trờng Châu Mỹ, đây là thị trờng có tiềm năng rất lớn và sẽ là
thị trờng chủ đạo sau này.
Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ làm ăn lâu dài
với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng
thờng xuyên đối với công ty là:
Bảng 6: Các khách hàng chính của công ty may Chiến Thắng.
Khách hàng chính Mặt hàng gia công
YOUNG SHIN áo Jacket
WOOSUNG áo Jacket
WOOBO áo Jacket
LEISURE áo Jacket, quần
AHRIM áo Jacket, quần
JEANE’S áo Váy
SK GLOBAL áo Jacket
TOCONTAP áo Jacket, quần, bộ áo
ma
ITOCHU Khăn TE
FLEXCON áo Jacket
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.
4. Hình thức gia công.

Hiện nay hình thức gia công chủ yếu của công ty là gia công đơn thuần “ nhận
nguyên vật liệu và giao lại thành phẩm”. Khi thực hiện gia công, bên đặt gia công giao đầy
đủ nguyên vật liệu nh vải, cúc, khoá, túi PE…cho công ty để, cũng có khi công ty phải lo
nguyên vật liệu phụ và bên đặt gia công giao nguyên vật liệu chính nhng trờng hợp này là
không đáng kể.
Trong những năm gần đây công ty vẫn chủ trơng thực hiện cả hai hình thức : Gia
công đơn thuần và gia công theo phơng thức mua đứt bán đoạn (FOB). Mặc dù gia công
đơn thuần là hoạt động gia công còn mang nhiều điểm hạn chế nhng nó vẫn rất cần thiết
đối với công ty trong giai đoạn hiện nay. Điều này thể hiện rõ qua bảng dới đây:
Bảng 7: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng.
Đơn vị : USD
Hình
thức gia
1997 1998 1999 2000 2001
công
Gia
công đơn
thuần
3487
596
3808
541
4532
304
3315
989
3597
323
FOB 7560 2856
59

5069
34
4806
53
Tổn
g
3495
156
4094
200
4532
304
3822
923
4077
976
Tỷ
trọng
99.78 93.02 86.74 88.2
1
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng.
Qua bảng trên ta có thể khẳng định đợc vai trò và vị trí của gia công đơn thuần
tại công ty may Chiến Thắng. Năm 1997 kim ngạch đạt đợc từ gia công đơn thuần chiếm
tới 99.78% trị giá gia công nhng đến năm 2001 tỷ trọng giảm xuống chỉ còn 88.21%. Tuy
tỷ trọng của phơng thức gia công đơn thuần có giảm xuống nhng nó vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn
trong trị gía gia công của công ty. Điều này giúp chúng ta có thể khẳng định rằng trong
tơng lai gần thì gia công đơn thuần vẫn là hoạt động chủ yếu của công ty.
5. Các hoạt động khác nh tìm kiếm hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
5.1. Hoạt động tìm kiếm hợp đồng.
1. Phòng Thơng Mại và Công Nghiệp Việt Nam.

Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam là một tổ chức phi Chính phủ, đại diện
cho các doanh nghiệp thuộc mọi thầnh phần kinh tế và các hiệp hội kinh doanh ở Việt
Nam nhằm mục đích bảo vệ vầ hỗ trợ các doanh nghiệp thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh
tế, thơng mại và khoa học công nghệ giữa Việt Nam và các nơchính sách trên thế giới. Các
hoạt động bao gồm: chắp mối và giới thiệu bạn hàng, cung cấp thông tin, hớng dẫn và t
vấn cho doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu và khảo sát thị trờng, hội chợ, hội thảo, quảng
cáo và các hoạt động xúc tiến khác.
Công ty may Chiến Thắng thông qua phòng thơng mại và công nghệ Việt Nam giới thiệu
cho các bạn hàng nớc ngoài, và giúp bắt các mối giao dịch với họ để xem xét và ký kết các
hợp đồng.
2. Bộ thơng mại.
Bộ Thơng mại là một cơ quan của Nhà nớc có chức năng điều phối các hoạt động thơng
mại giữa trong và ngoài nớc. Bô Thơng mại thông qua các tham tán thơng mại ở nớc ngoài
nghiên cứu tìm hiểu thị trờng, tạo dịch các mối giao dịch, kết hợp giữa khách hàng và
công ty.
3. Tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX).
Tổng công ty dệt may Việt Nam có chức năng điều phối hoạt động sản xuất của các công
ty thành viên sao cho tơng đối phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Các khách hàng mới và
ở các thị trờng mới thơng thông qua VINATEX để tìm hiểu các đối tác làm ăn và cũng
thông qua VINATEX các công ty thành viên nắm bắt đợc các giao dịch mới.
4.Bộ công nghiệp.
5. Các khách hàng quen biết.
Hiện nay công ty đã tạo dựng đợc một số khách hàng có nhu cầu đặt gia công thờng xuyên
với khối lợng lớn nh: LEISURE(Thái Lan), YOUNG SHIN, SUKYONG, HADONG,
UNICORE (Hàn Quốc), ITOCHU, MATAICHI (Nhật Bản), AMATEXA (Anh),
JEANNES(Đài Loan), FLEXCON (Đức).
Thông qua các khách hàng này họ vừa có nhu cầu đặt gia công thờng xuyên họ vừa
giới thiệu các khách hàng mới cho công ty.
6. Thông qua thăm quan hội trợ triển lãm công ty có thể giới thiệu sản phẩm của công ty
cho khách hàng, nếu khách hàng có nhu cầu và cảm thấy chất lợng sản phẩm đảm bảo thì

họ có thể ký kết các hợp đồng với công ty. Đây lầ một hình thức thâm nhập thị trờng rất có
hiệu quả, nó giúp cho việc xúc tiến thơng mại và quảng bá thơng hiệu sản phẩm một cách
nhanh chóng
5.2 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công.
5.2.1 Nghiên cứu thị trờng và xin hạn ngạch.
Khi tiến hành một thơng vụ làm ăn nào đó, đầu tiên phải nghiên cứu thị trờng
và xin hạn ngạch cho thị trờng đó. Nghiên cứu thị trờng giúp cho công ty nắm vững đợc
các thông tin cần thiết về thị trờng đó. Việc nghiên cứu thị trờng sẽ cho thấy thị trờng đó là
phi hạn ngạch hay có hạn ngạch. Nếu lầ thị trờng có hạn ngạch thì công ty phải xin bộ
thơng mại cấp hạn ngạch. Nếu hạn ngạch không đủ thì công ty có thể thực hiện xuất khẩu
uỷ thác qua một công ty khác. Khi nghiên cứu thị trờng phải nắm đợc dung lợng thị trờng,
điều kiện cạnh tranh, thị hiếu, kiểu dáng sản phẩm. Công ty cúng phải nghiên cứu từng
loại sản phẩm mà công ty sản xuất, nguyên phụ liệu sản xuất và chi phí định mức cho một
sản phẩm để tránh bị đối tác ép giá khi ký hợp đồng.
5.2.2. Nghiên cứu và lựa chọn đối tác.
Nghiên cứu đối tác lầ nhằm tìm kiếm bạn hàng ổn định đáng tin cậy và hợp pháp.
nghiên cứu đối tác cũng là nghiên cứu bạn hàng trên các mặt : thái độ kinh doanh, lịch sử
phát triển, khả năng tài chính lĩnh vực hoạt động và uy tín của họ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nghiên cứu và lựa chon đối tác cũng sẽ giúp cho công ty có những phơng thức
kinh doanh thích hợp nhằm tránh rủi ro. Ví dụ nh đối với các khách hàng mới cha có uy tín
thì công ty phải áp dụng phơng thức thanh toán an toàn bằng th tín đụng không hủy ngang.
ã Các phơng thức giao dịch.
Công ty sử dụng cả hai phơng thức giao dịch là phơng thức gián
tiếp (thông qua các phơng tiện thông tin liên lạc nh th, telephone, fax,
Email…) và phơng thức giao dịch trực tiếp qua gặp gỡ trao đổi(tổ
chức các cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng).
Đơn đặt hàng
Đây là đề nghị của phía nớc ngoài với công ty về thuê gia công với các điều kiện ghi
trong đó. Đối với hàng gia công may mặc đơn đặt hàng thờng gồm hai phần.

Các điều khoản chủ yếu: bao gồm các điều khoản về tên hàng, khối lợng, phí gia
công, thời hạn giao hàng, bao bì, đóng gói…
Mộu vẽ phác thảo và các chỉ số: đây là bản phác thảo về mẫu hàng kèm với các số
đo chi tiết để sản xuất ra sản phẩm. Ví dụ các số đo của áo nh: ngang vạt, ngang ngực, độ
rộng…
Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Sau khi nhận đợc đơn đặt hàng từ phía đối tác nớc ngoài, công ty sẽ nghiên cứu xem
có thể chấp nhận đợc không, những điều kiện nào chấp nhận đợc vầ những điều kiện nào
cần thơng lợng để điều chỉnh lại. Hai bên xác nhận những điều kiện đã thoả thuận bằng
việc ký vào bản hợp đồng. Hợp đồng gia công bao gồm các điều khoản mà hai bên đã thỏa
thuận. Sau đây là các điều khoản chủ yếu của các điều khoản chủ yếu của hợp đồng gia
công hàng may mặc:
- Số lợng và ngày giao hàng.
- Tên và giá gia công từng sản phẩm.
- Trách nhiệm cung cấp nguyên liệu, phụ liệu.
- Điều khoản về giao hàng.
Ví dụ: giao thành phẩm tại Hải Phòng hoặc Nội Bài theo điều
kiện FOB HAI PHONG PORT OR HA NOI AIRPORT.
- Điều khoản thanh toán: Hai bên sẽ thanh toán theo điều kiện chuyển
tiền hoặc có thể bằng th tín dụng (L/C).
- Trách nhiệm của các bên.
5.2.3. Xem xét và ký kêt hợp đồng gia công.
a. Mục đích, phạm vi áp dụng.
Mục đích.
Xem xét hợp đồng nhằm đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng đợc xác định
rõ ràng, đầy đủ, xác nhận khả năng đáp ứng của công ty thoả mãn yêu cầu khách hàng và
mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
Phạm vi áp dụng.
Xem xét hợp đồng áp dụng cho các hợp đồng gia công xuất khẩu, hợp đồng
gia công lẻ và hợp đồng FOB, việc xem xét hợp đồng đợc tiến hành tại phong xuất nhập

khẩu(đối với hợp đồng gia công), phòng kinh doanh tiếp thị(đối với hợp đồng FOB) và các
đơn vị liên quan (nếu cần).
b. Nội dung.
Phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm chính từ khâu tiếp xúc với khách
hàng đến khi kết thúc hợp đồng.
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng.
Trởng phòng hoặc cán bộ mặt hàng chịu trách nhiệm ghi nhận yêu cầu của
khách hàngở dạng phi văn bản(qua trao đổi điện thoại hay trao đổi trực tiếp) và dùng phiếu
ghinhận yêu cầu của khách hàng(biểu mẫu 03/1), phiếu này đợc đánh số để theo dõi. Còn
trong trờng hợp khách hàng gửi yêu cầu bằng văn bản(qua fax, email, telex) thì dùng chính
văn bản đó nh một phiếu ghi nhậnn yêu cầu khách hàng bằng cách đánh số thứ tự trên văn
bản và lu vào file.
Mọi thông tin do lãnh đạo công ty hay lãnh đạo phòng thu nhận liên quan
đến yêu cầu của khách hàng đều đợc thông tin lại cho cán bộ mặt hàng để ghi vào phiếu,
hoặc chuyển yêu cầu khách hàng(dạng văn bản) cho cán bộ mặt hàng tiếp nhận và lu vào
file. Trong những trờng hợp cần thiết trởng phòng hoặc cán bộ mặt hàng chuyển bản sao
của phiếu ghi nhận tới các đơn vị liên quan để tham gia xem xét.
Cán bộ mặt hàng sẽ ký tên vào phiếu ghi nhận đợc lập và phụ trách phòng
xuất nhập khẩu tiến hành xem xét khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
. Xem xét, tính toán khả năng đáp ứng của công ty.
Phụ trách phòng xuất nhập khẩu tiến hành xem xét các nội dung của hợp
đồng hoặc phụ lục của hợp đồng theo các vấn đề khi xem xét nh sau:
- Xác định tên hàng, số lợng và chủng loại sản phẩm.
- Đơn giá và trị giá sản phẩm.
- Thị trờng cung ứng, tiêu thụ.
- Thời hạn giao nguyên phụ liệu, điều kiện giao nhận, bản quyền nhãn mác hàng hoá (của bên
đặt gia công) và thời hạn giao hàng.
- Chứng từ giao nhận nguyên phụ liệu và hàng hoá gồm: B/L,P/L,INV,E/L,C/O (nếu
có).
- Sản xuất mẫu đối:

+ Khách giao tài liệu kỹ thuật và /hoặc mẫu sản
xuất.
+Khả năng đáp ứng của nhà cung ứng.
Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của nhà
cung ứng(nếu có) và các điều kiện về kỹ thuật, phòng xuất nhập khẩu,
phòng kỹ thuật xác định và sản xuất mẫu đối.
- Điều kiện và thời hạn thanh toán.
- Vấn đề giải quyết tranh chấp: điều kiện phát sinh hớng
giải quyết tranh chấp theo luật và hội đồng trọng tài cụ
thể.
- Hợp đồng đợc lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có
giá trị nh nhau và nêu rõ thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Sau khi phụ trách phòng xem xét xong các mục cần xem xét của hợp đồng hoặc phụ
lục của hợp đồng phải hoàn thành biểu mẫu'' xem xét hợp đồng" hoặc biểu mẫu" xem xét
phụ lục của hợp đồng" (biểu mẫu 03/3 ), trởng phòng xuất nhập khẩu ký vào các loại phiếu
này và trình lãnh đạo công ty phê duyệt. Với những khách hàng có yêu cầu báo giá thì
phòng xuất nhập khẩu phải chuyển tiếp sang bớc chào hàng- báo giá, ngợc lại, công ty có
thể đi thẳng đến bớc soạn thảo và ký kết hợp đồng.
. Chào hàng, báo giá.
Để chào hàng, báo giá cho khách hàng, cán bộ mặt hàng dùng phiếu chào
hàng báo giá(biểu mẫu 03/7).
Cơ sở để lập phiếu chào hàng báo là căn cứ vào yêu cầu của khách hàng,
khả năng đáp ứng của công ty, mức giá chung theo qui định hiện hành của công ty, mẫu
hiện vật,… sau đó phiếu đợc phụ trách phòng ký và chuyển tổng giám đốc phê duyệt.
Sau khi nhận đợc phiếu chào hàng báo giá khách hàng có thể có hai loại
quyết định:
Chấp nhận báo giá: lúc này cán bộ mặt hàng chuyển sang bớc soạn thảo
hợp đồng.
Chấp nhận có điều kiện hoặc không chấp nhận: lúc này cán bộ mặt hàng
và phụ trách phòng xuất nhập khẩu xem xét khả năng đáp ứng của công ty lập lại phiếu

chào hàng, báo giá hoặc báo cáo lãnh đạo công ty xem xét phê duyệt huỷ bỏ yêu cầu đặt
hàng.
. Soạn thảo hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Việc soạn htảo hợp đồng hay phụ lục của hợp đồng đợc cán bộ mặt hàng
soạn thảo trên cơ sở các chi tiết đã đợc hai bên thống nhất. Nếu khách hàng soạn thảo hợp
đồng thì cán bộ mặt hàng phải kiểm tra lại nội dung những điều khoản mà hai bbên đã
thống nhất, nếu không chấp nhận thì phải thoả thuận lại với khách hàng và xem xét lại.
Hợp đồng , phụ lục của hợp đồng sau khi đã đợc soạn thảo phải đợc phụ
trách phòng xuất nhập khẩu kiểm tra lại ký tên và trình lên tổng giám đốc.
Tổng giám đốc hoặc ngời đợc uỷ quyền ký kết hợp đồng, trờng hợp tổng
giám đốc hoặc ngời đợc uỷ quyền ký kết hợp đồng không nhất trí với nội dung hợp đồng
thì cán bộ mặt hàng lại khả năng đáp ứng của công ty và soạn thảo nội dung cho phù hợp
cho đến khi hợp tổng giám đốc hoặc ngời đợc uỷ quyền ra quyết định cuối cùng(ký kết
hoặc huỷ bỏ hợp đồng).
. Theo dõi.
Sau khi hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng đợc ký kết, cán bộ mặt hàng
phải mở sổ theo dõi hợp đồng(biểu mẫu 03/4). Cán bộ mặt hàng lu một bản gốc, một bản
gốc khác gửi cho cán bộ làm thủ tục hải quan đồng thời sao gửi sao gửi cho lãnh đạo công
ty và các đơn vị có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng phục vụ
sản xuất.
. Sửa đổi, bổ sung.
Sau thời điểm hai bên ký kết hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng nếu bất
kỳ từ phía nào có những yêu cầu phát sinh không phù hợp hoặc trái ngợc với các nội dung
đã ký thì xuất hiện nhu cầu sửa đổi, bổ sung hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, có hai trờng
hợp xảy ra:
+. Trờng hợp chấp nhận: công ty hoặc khách hàng có những yêu cầu sửa đổi bổ
sung mà đợc bên đối tác chấp nhận thì ngời cán bộ mặt hàng phải thu thập ghi chép các
yêu cầu đó(của công ty hoặc của khách hàng) vào phiếu yêu cầu sửa đổi bổ sung hợp
đồng+phụ lục hợp đồng" có chữ ký của phụ trách phòng xuất nhập khẩu trình lãnh đạo
công ty duyệt, sau khi hai bên thoả thuận các yêu cầu đó htì cán bộ mặt hàng soạn thảo nội

dun g văn bản sửa đổi bổ sung trình hai bên ký kết. Sau đó vào sổ hteo dõi sửa đổi bổ sung
hợp đồng và sao chụp gửi các bộ phận có liên quan nh lãnh đạo công ty và các đơn vị có
liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất và vào biểu
mẫu 03/6.
+. Trờng hợp chấp nhận có điều kiện hoặc không chấp nhận: cán bộ mặt hàng
phải chuẩn bị lại nội dung phiếu" yêu cầu sửa đổi,bổ sung hợp đồng+ phụ lục hợp đồng"
trình lãnh đạo công ty ký và soạn thảo văn bản cho đến khi có quyết định cuối cùng(ký kết
hay huỷ bỏ). Nếu văn bản đợc ký kết thì cán bộ mặt hàng phải vào sổ theo dõi sửa đổi bổ
sung hợp đồng và sao chụp gửi các bộ phận có liên quan nh lãnh đạo công ty và các đơn vị
có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất và vào
biểu mẫu 03/6. Trờng hợp cán bộ mặt hàng sẽ không phải lập phiếu" yêu cầu sửa đổi bổ
sung hợp đồng+phụ lục hợp đồng" nếu nh yêu cầu của khách hàng ở dạng văn bản và nội
dung văn bản không liên quan đến giá, tên hàng, đơn hàng, chủng loại hàng, cán bộ mặt
hàng có thể sử dụng văn bản này thay thế cho phiếu.

×