Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU_P3 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 10 trang )

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA
CÔNG XUẤT KHẨU
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng đợc thể hiện ở trang
sau.
. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Cơ cấu tổ chức của công ty:
-Tổng giám đốc
-Bộ máy giúp việc
-Xí nghiệp thành viên
Bộ máy giúp việc là các phòng ban có chức năng tham mu giúp việc cho tổng giám
đốc trong quản lý và điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
*Phòng hành chính tổng hợp
Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nhiệm vụ văn th lu trữ, tiếp đón khách
Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị hội thảo và công tác vệ sinh
công nghiệp
Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các công trình nhà xởng, cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất
*Phòng xuất nhập khẩu
Tham mu cho tổng giám đốc ký các hợp đồng ngoại
Trực tiếp theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất và giao hàng
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá nh thủ tục xuất
nhập khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, giao dịch vận chuyển, ngân
hàng, thuế
Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch,báo cáo thực hiện kế hoạch cá mặt
toàn công ty
Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất đảm bảo cung
ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền hàng vật t với các khách hàng,


hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập khẩu
*Phòng tổ chức
Tổ chức quản lý sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất quản lý sản xuất kinh doanh
của công ty
Lập và thực hiện kế hoạch lao động,kế hoạch tiền lơng, kế hoạch đào tạo và tuyển
dụng
Thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động, cá chế độ bảo hiểm,y tế, công
tác bảo hộ lao động
Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lơng sản phẩm
*Phòng tài vụ
Tham mu cho tổng giám đốc trong các lĩnh vực tài chính thu chi -vay, đảm bảo các
nguồn thu chi
Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh
Theo dõi chi phí sản xuất, các hoạt động tiếp thị 9hạch toán và phân tích các hoạt
động kinh tế ) hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
*Phòng kinh doanh tiếp thị
Thực hiện các công tác tiếp thị
Giao dịch với khách hàng ngoại trong phơng thức mua nguyên liệu bán thành phẩm
Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
Thực hiện chào hàng quảng cáo,tham gia hội chợ, triển lãm trong nớc
Quản lý các kho thành phẩm phục vụ cho công tác tiếp thị
*Phòng kỹ thuật công nghệ
Xây dựng và tổ chức các qui trình công nghệ, qui cách tiêu chuẩn kỹ thuật của sản
phẩm xác định các định mức kỹ thuật công tác chất lợng sản phẩm
Quản lý và điều tiết máy móc thiết bị
Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng
*Phòng phục vụ sản xuất
Theo dõi bảo quản hàng hoá, vật t thực hiện cấp phát vật t nguyên liệu phục vụ sản
xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu
Tham mu cho tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi và ký kết các hợp đồng gia công,

vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất
Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển, thực hiện các thủ tục giao nhận hàng
hoá vật t phục vụ sản xuất kinh doanh
@.Lãnh đạo công ty
A- Tổng giám đốc
Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công ty
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: chiến lợc, đầu t, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ-nhân
sự, thi đua, khen thởng- kỷ luật
B-Phó tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật.
Công tác kế hoạch, tổ chức điều hành sản xuất.
Công tác kỹ thuật, công nghệ, thiết bị điện.
Công tác định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá tiền lơng.
Công tác đào tạo, nâng cấp, nâng bậc cho công nhân.
Công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
Chỉ đạo thiết kế mẫu sản phẩm mới.
C- Phó tổng giám đốc kinh tế.
Kinh doanh phát triển thị trờng nội địa và hàng FOB xuất khẩu.
Ký kết các hợp đồng nội địa và cung ứng nguyên phụ liệu, công cụ, vật t và các điều
kiện phục vụ cho cản xuất.
Phụ trách về đời sống, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chịu trách nhiệm hớng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, thủ tục xuất nhập khẩu,
thanh quyết toán vật t nguyên liệu, quản lý kho tàng, quyết định giá bán vật t và sản phẩm
tồn kho
3.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng may mặc, dệt thảm len theo kế hoạch, qui
hoạch của tổng công ty và theo yêu cầu thị trờng. Từ đầu t sản xuất đến cung ứng, tiêu thụ
sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu phụ liệu thiết bị phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc
và các hàng hoá khác liên quan đến hàng dệt và may mặc.Liên doanh, liên kết với các tổ
chức trong nớc và trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đào
tạo, bồi dỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuaatj tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh ngành nghề khác theo qui định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do tổng công ty
giao
Trong hoạt động kinh doanh công ty có nhiệm vụ cụ thể sau:
+Xây dựng kế hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với tổng công
ty giao và nhu cầu thị trờng, ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký với đối tác
+Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý, tiền thu từ chuyển nhợng
phải đợc tái đầu t đổi mới thiết bị công nghệ của công ty
+Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo qui định của bộ luật lao động
và luật công đoàn
+Thực hiện các qui định của nhà nớc về bảo vệ tài nguyên môi trờng quốc phòng và
an ninh quốc gia
+Thực hiện chế độ báo cáo thống kê , kế toán theo định kỳ theo qui định của tổng
công ty và nhà nớc,chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó
+Chịu sự kiểm tra của tổng công ty, tuân thủ các qui định về thanh tra và của cơ
quan tài chính và nhà nớc có thẩm quyền theo qui định của pháp luật
4. Những đặc điểm chủ yếu của công ty.
a. Các chỉ tiêu báo cáo trong những năm gần đây: Một cách tổng quát
tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua tăng trởng không ổn định và phụ
thuộc rất nhiều vào tình hình trên thị trờng thế giới.Theo nh bảng đợc liệt kê sau đây thì
chúng ta có thể thấy một điều rất rõ ràng kim ngạch xuất khẩu tăng trong hai năm 1997 và
1998 nhng lại ciảm trong ba năm gần đây và kim ngạch nhập khẩu đã giảm xuống. Tuy
nhiên mức độ tăng giảm này vẫn còn rất chậm và không ổn định. Trong năm 2001 kim
ngạch xuất khẩu trực tiếp giảm trong khi đó kim ngạch nhập khẩu thì lại tăng lên tuy
nhiên điều này cũng một phần do ảnh hởng của tình hình thế giới trong năm có nhiều biến
động.
Các chỉ tiêu Đơn vị
tính
1997 1998 1999 2000 2001
1. Doanh thu Triệu
VNĐ

43188 59002 65466 58149 62146
2. Kim ngạch
XK trực tiếp
1000
USD
17477 20968 18742 17252 15589
Kim ngạch NK
trực tiếp
1000
USD
14310 16969 13858 10814 13643
4. Tổng số nộp
ngân sách
Triệu
VNĐ
616 722 1712 720 440
VAT '' 165 162 1045 106 120
Thu trên vốn '' 258 280 194 200 160
Thuế lợi tức '' 193 280 473 414 160
Tổng thu nhập Triệu
VND
21137 23870 25725 24651
Thu nhập bq 1000đ 728 790 836 913
Bảng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
B.Mặt hàng sản xuất kinh doanh
Công ty may Chiến thắng là công ty nhà nớc đợc phép sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, may da và dịch vụ. Hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp là gia công hàng may mặc cho nớc ngoài. Gia công hàng may mặc chiếm tỷ
trọng xuất khẩu lớn nhất sau đó là hàng da hàng đay và thảm len.Ngoài ra công ty còn tự
sản xuất để bán cho thị trờng nội địa.

*Đặc điểm của các sản phẩm chủ yếu: 3 loại mặt hàng
-Hàng may mặc, hàng thêu, da: là những loại sản phẩm đòi hỏi tính chính xác về qui
cách, mẫu mã, đảm bảo về chất lợng, ôứi chi phí gia công ít hơn so với sản xuất ở nớc
ngoài.
-Hàng thảm len,thảm đay: chủ yếu là những sản phẩm truyền thống độc đáo của nớc
ta, ngoài ra còn có một số mặt hàng đợc gia công theo yêu cầu của khách hàng có tính chất
tơng tự với các sản phẩm mà các nớc khác có thể sản xuất.
-Găng tay da: bao gồm các loại găng mùa đông và găng chơi gôn
Hiện nay công ty đang tìm cho mình hớng đi mới, tập trung vào mặt hàng chủ lực.
Từng bớc tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào bằng cách thu mua ở thị trờng
trong nớc, đem lại lợi nhuận cao hơn gia công thuần tuý, tiến tới công tác kinh doanh mua
nguyên liệu bán thành phẩm.Vấn đề hiện nay của công ty là nghiên cứ thị trờng đầu ra và
đầu vào hợp lý.Đảm bảo sản phẩm của công ty đợc thị trờng chấp nhận và tiếp nhận ngày
càng nhiều, có khả năng cạnh tranh với các nớc xuất khẩu hàng dệt may khác
C/ Địa bàn kinh doanh:
Công ty may Chiến Thắng hoạt động trên phạm vi cả nớc và ở nớc ngoài. Trong nớc
các bạn hàng của công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu đầu vào
cho công ty (ccác nhà cung ứng nội địa ), các xí nghiệp thành viên, các vệ tinh của công ty.
ở nớc ngoài công ty có quan hệ làm ăn với bàn hàng các nớc Đông Âu và Liên Xô
cũ, các nớc châu á nh Hàn Quốc, Thailand, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản và châu âu
nh Đức, Italia, Pháp
C/ Phơng thức sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu trực tiếp,
dới hai dạng:
*Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong (đây là phơng thức kinh doanh chủ yếu
của công ty)
Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nớc ngoài sau đó nhận nguyên liệu
phụ, tổ chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức này mang lại
lợi nhuận tháp (chỉ thu đợc phí gia công và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhng nó giúp cho
công ty làm quen với từng bớc thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài, làm quen với công nghệ

máy móc thiết bị mới, hiện đại.
*Dạng thứ hai:xuất khẩu trực tiếp dới dạng bán FOB(mua nguyên liệu bán thành phẩm)
Theo phơng thức này khách hàng nớc ngoài đặt hàng tại công ty. Dựa trên qui cách
mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu và sản xuất, sau đó
bán thành phẩm cho khách hàng nớc ngoài, xuất khẩu theo dạng này đem lại hieeuj quả
kinh tế cao nhất. Song do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lợng sản phẩm cha cao nên xuất
khẩu theo dạng này vẫn còn hạn chế và không thờng xuyên, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
kim ngạch của công ty.
Phơng hớng phát triển trong những năm tới: Công ty sẽ từng bớc cố gắng để nâng cao
tỷ trọng kim ngạhc xuất khẩu theo hình thức bán với giá FOB trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của mình.
*Ngoài phơng thức sản xuất kinh doanh nói trên, công ty còn có một soó hoạt động kinh
doanh khác nh bán thành phẩm cho thị trờng trong nớc, sản xuất theo hiệp định của nhà
nớc, uỷ thác, bán thành phẩm trực tiếp cho bạn hàng Tuy nhiên các hoạt động này chiếm
tỷ trọng nhỏ.
Mô hình gia công của công ty may ChiếnThắng
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG
TY MAY CHIẾN THẮNG.
1. Giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến
Thắng.
Bảng 3: Giá trị gia công của công ty may Chiến Thắng
qua các năm.
( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.)
N
1997
N
1998
N
1999
N

2000
N
2001
Giá
trị gia
công (triệu
USD)
3.495
156
4.094
2000
4.532
304
3.822
923
4.077
976
Qua phân tích ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty may
Chiến Thắng luôn ổn định và đạt kim ngạch xuất khẩu trên dới 4 triệu USD một năm.
Trong năm 1997 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty đạt giá trị thấp nhất
do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
này đã ảnh hởng nặng nề đến nền kinh tế trong khu vực, nền kinh tế phát triển chậm lại
thậm chí tốc độ phát triển kinh tế của một số nớc còn mang giá trị âm, điều này đã làm cho
thu nhập của ngời dân thấp xuống và đã kéo theo làm giảm đáng kể nhu cầu mua sắm hàng
tiêu dùng của toàn bộ dân c nói chung và nhu cầu mua sắm mặt hàng may mặc nói riêng.
Điều này đã ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công
ty bởi vì các khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng gia công thờng xuyên của công ty
lại đến từ các nớc trong khu vực nh Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan… Sau cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ nền kinh tế trong khu vực có dấu hiệu phát triển do đó đã làm cho
giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty liên tục tăng lên và đên năm 1999

giá trị lớn nhất với kim ngạch đạt 4532340 USD. Đến năm 2000 giá trị gia công giảm
xuống chỉ đạt kim ngạch 3822923 USD do nền kinh tế phát triển mang tính chu kỳ và sự
cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng thế giới. Đến năm 2001 giá trị gia công xuất khẩu hàng
may mặc của công ty bắt đầu tăng lên và đạt giá trị kim ngạch 4077976 USD, đây thực sự
là điều đáng mừng đối với công ty. Với sự phát triển này, dự đoán rằng năm 2002 giá trị
gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty sẽ đạt kim ngạch trên 4.3 triệu USD, do
tình hình kinh tế trên thế giới có dấu hiệu phát triển và yếu tố rất quan trọng là một số nớc
có ngành công nghiệp dệt may phát triển nh : Indonêxia, Philipin, Ấn Độ, Pakixtan… có
tình hình chính trị không ổn định nên khách hàng đặt gia công sẽ chuyển dần các đơn đặt
hàng sang các thị trờng khác trong đó có Việt Nam.
Giá trị gia công của công ty luôn luôn lớn hơn rất nhiều so với giá trị xuất khẩu
trực tiếp. Do khâu tiếp thị còn kém mặt khác công ty cha có một phòng marketing với
trang thiết bị hiện đại nên việc quảng bá sản phẩm cha đợc hiệu quả dẫn đến việc xuất
khẩu trực tiếp còn kém và giá trị không đáng kể.

×