Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Hoàn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 45 trang )

Hồn thiện qui trình
nhập khẩu xe máy tại
cơng ty QHQT-ĐTSX
Trong bài gồm các phần sau :
Chơng I : Những lí luận cơ bản về qui trình nhập khẩu hàng hố của doanh nghiệp kinh
doanh hoạt động xuất nhập khẩu .
Chơng II : Thực trạng qui trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX trong thời
gian qua.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm hồn thiên qui trình nhập khẩu xe máy tại cơng ty
QHQT-ĐTSX.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích chi tiết các nội dung và các khâu của quá trình
nhập khẩu, chỉ ra những mặt đợc và những mặt còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện qui trình nhập khẩu xe máy tại cơng ty, dới điều kiện tự do hố, nền kinh
tế thị tròng mở và cạnh tranh gay gắt trên thị trờng .
Giới hạn nghiên cứu: Bài viết nghiên cứu dới góc độ của mơn Kĩ thuật thơng mại quốc tế,
các nghiệp vụ nhập khẩu của công ty .
Phơng pháp nghiên cứu : Phơng pháp sử dụng trong bài là phong pháp tiếp cận hệ thống
duy vật biện chứng, logic và lịch sử .

CHỮ VIẾT TẮT


1. Công ty quan hệ quốc tế - đầu t sản xuất: Công ty QHQT-ĐTSX
2. Phơng án kinh doanh : PAKD
3. Thơng mại quốc tế : TMQT
4. Giám đốc : GĐ
5. Nhập khẩu : NK.
6. Xuất khẩu : XK

CHƠNG I
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HỐ TRONG


DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
I. VAI TRỊ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN :
Theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP, hoạt động nhập khẩu hàng hoá của thơng nhân
Việt Nam với thơng nhân nớc ngồi theo các hợp đồng mua bán hàng hố bao gồm cả
hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá.


1. Vai trị của hoạt động nhập khẩu hàng hố đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân:
- Nhập khẩu để mở rộng khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nớc, nhằm nâng cao đời
sống nhân dân .
- Nhập khẩu để chuyển giao công nghệ, đa công nghệ tiên tiến của thế giới áp dụng vào
sản xuất tiêu dùng trong nớc, tạo sự nhảy vọt của sản xuất trong nớc, nhằm rút ngắn
khoảng cách về trình độ, cơng nghệ trong nớc với các nớc trên thé giới .
- Nhập khẩu để xố bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng tự cung tự cấp, từ
đó thúc đẩy phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị tròng nh thị tròng t liệu sản
xuất, thị trờng vốn, thị trịng lao động... Mặt khác nó cịn liên kết thống nhất giữa
các thị trờng trong và ngoài nớc trên thế giới, tạo điều kiện tốt cho quá trình hội
nhập và phát triển kinh tế trên thế giới .
- Nhập khẩu tạo ra cơ hội cho dân chúng mở mang dân trí , có thể theo kịp và hoà nhập
với nếp sống văn minh của thế giới .
- Nhập khẩu là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong nớc với thị tròng thế giới, đem
lại những thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến của thế giới góp phần thúc đẩy q
trình CNH-HĐH đất nớc . Thực hiện tốt công tác nhập khẩu sẽ đáp ứng tốt nhu cầu
phát triển của sản xuất trong nớc, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu . Ngợc lại nếu thực
hiện không tốt sẽ gây nên sự mất cân đối kinh tế, rối loạn thị trờng trong nớc, đồng
thời lãng phí nguồn lực, tiền của mà không đem lại hiệu quả .
- Nhập khẩu để bổ sung, thoả mãn nhu cầu để từng bớc thay đổi và hoàn thiện cơ cấu
tiêu dùng vủa nhân dân .
- Nhập khẩu còn cho ta biết điểm mạnh và điểm yếu của nền kinh tế, qua đó giúp cho

Đảng và Nhà nớc ta có những biện pháp ở tầm vĩ mô nhằm đem lại lợi ích cho đất
nớc .
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với các doanh nghiệp:
Nhập khẩu trớc hết là giúp cho cân bằng cung cầu trong nớc, nhập khẩu cịn giúp
cho các doanh nghiệp có thể tiếp thu đợc khoa học công nghệ tiên tiến để áp dụng vào sản
xuất trong doanh nghiệp, áp dụng những tiêu chuẩn mang tính chất quốc tế vào thực tế sản
xuất. Hơn thế nữa, nhập khẩu có vai trị tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao
chất lợng hàng hố tạo mơi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hố Việt nam ra thị trờng
nớc ngoài, đặc biệt là những nớc nhập khẩu. Tạo mối quan hệ tốt để các doanh nghiệp xuất
khẩu những sản phẩm của mình có lợi thế sang các thị trờng khác.
II. QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU:
1. Nghiên cứu thị trờng và lập phơng án kinh doanh :
I.1 : Nghiên cứu thị trờng :


Trớc khi chuẩn bị giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng thì nghiên cứu thị trờng để có
thơng tin đầy đủ, chính xác kịp thời sẽ giúp cho các doanh nghiệp đa ra các quyết định
đúng đắn , phù hợp với tình hình thị trờng. Hoạt động nghiên cứu này bao gồm :
Nghiên cứu thị trờng trong nớc: thị trờng trong nớc đối với hoạt động nhập khẩu là thị trờng
đầu ra. Mục tiêu nhập khẩu là đáp ứng nhu cầu thị trờng này, do vậy phải nắm bắt đợc biến
động của nó. Để phát hiện và hạn chế những biến động, nắm bắt thời cơ, biến nó thành những
cơ hội hấp dẫn, doanh nghiệp phải luôn theo sát, am hiểu thị truờng thông qua công tác nghiên
cứu thị trờng. Phải luôn luôn trả lời đợc câu hỏi xem nhu cầu thị trờng và tình hình tiêu thụ
hàng hố của công ty sẽ nh thế nào?
Nghiên cứu thị trờng nớc ngồi: Việc nghiên cứu này khó khăn hơn so với nghiên cứu
thị trờng trong nớc, và có thể áp dụng nhiều phơng pháp nh tham quan triển lãm, hội chợ,
tìm hiểu thơng qua sách báo, hoặc cơ quan t vấn. Doanh nghiệp cần phải nắm rõ về tình
hình kinh tế xã hội và những yếu tố môi trờng khác. Nghiên cứu rõ sản phẩm sẽ nhập khẩu
về yếu tố chất lợng, giá cả với phơng thức tham quan, thông qua hội chợ - triển lãm ...

Trong đó, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới yếu tố giá cả, vì nó là biểu hiện bằng tiền
của giá trị hàng hoá. Giá cả là yếu tố quyết định tới phơng án lựa chọn nguồn cung cấp vì
nó ảnh hởng tới thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy cần phải nghiên cứu thị trờng nớc
ngoài và nghiên cứu giá ở từng thời điểm, từng lô hàng, các loại giá cả các nhân tố tạo nên
sự biến động của giá cả.
Lựa chọn nguồn cung cấp trong nhập khẩu hàng hoá: Nghiên cứu thị trờng giúp
doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu hàng hố lựa chọn đợc phơng thức bn bán, điều kiện
giao dịch thích ứng. Lựa chọn đợc nguồn cung cấp là một công việc hết sức quan trọng.
Một nhà nhập khẩu có thể hồn tất cơng việc xác định dúng sản phẩm đấp ứng đúng nhu
cầu của mình thì việc đạt tới mục tiêu này hoàn toàn phụ thuộc vào vấn đề lựa chọn nguồn
cung cấp. ngời nhập khẩu phải chắc chắn rằng nhà cung cấp giao hàng đúng theo thời gian
cam kết. Do vậy, việc lựa chọn một ngời cung cấp tin cậy có uy tín, năng lực sẽ quyết định
đến hiệu quả của quá trình nhập khẩu và đợc các nhà nhập khẩu rất chú trọng.
1.2: Lập phơng án kinh doanh :
PAKD là một chơng trình hành động tổng quát hớng tới việc thực hiện đợc những mục
đích, mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp .
Quá trình xây dựng một PAKD gồm các bớc :
- Phân tích để lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh : Phải phân tích đánh giá một
cách tổng quát về thị trờng hiện tại và những thay đổi trong tơng lai để biết đợc
những cơ hội và thách thức để doanh nghiệp lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh
doanh .
- Xác định mục tiêu : thì có thể là mục tiêu doanh số hay mục tiêu lợi nhuận.
Nội dung cơ bản của một PAKD gồm :


- Mơ tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trờng mục tiêu: mặt hàng kinh doanh, đối
tác, số lợng, giá cả.
- Cách thức tiến hành kinh doanh.
- Các biện pháp và tiến trình thực hiện
- Các phơng pháp kiểm tra, giám sát thức hiện và đánh giá kết quả.

2.Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng:
2.1: Quá trình giao dịch :
Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thơng mại giữa các
bên tham gia.
Ta có thể khái qt q trình đàm phán nh sau :

- Hỏi giá : là bớc khởi đầu vào giao dịch. Hỏi giá là việc ngời mua đề nghị ngời bán cho
biết giá cả và các điều kiện thơng mại cần thiết khác để mua hàng. Ngời hỏi giá có thể hỏi
giá tới các nhà cung cấp tiềm năng để nhận đợc những báo giá và đánh giá các báo giá để
lựa chọn những báo giá thích hợp nhất, từ đó chính thức lựa chọn ngời cung cấp . Nội
dung cơ bản của một hỏi giá là yêu cầu ngời cung cấp cho biết các thông tin chi tiết về
hàng hoá, qui cách phẩm chất, số lợng, bao bì , điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thanh
toán và các điều kiện thơng mại khác.
- Chào hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá đợc gửi đi cho một ngời
nào đấy. Chào hàng có thể do ngời bán hoặc do ngời mua phát ra. Chào hàng có hai loại:
+ Chào hàng cố định: Là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của chào hàng, ngời
nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội dung của hợp đồng chào hàng thì hợp
đồng coi nh đợc kí kết .
+ Chào hàng tự do: là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực của chào hàng, nếu
ngời nhận chấp nhận vơ điều kiện của hợp đồng thì cha chắc đợc kí kết mà ngời nhận chào


hàng khơng thể trách cứ ngời chào hàng, nó chỉ trở thành hợp đồng khi bên chào hàng xác
nhận trở lại.
Nội dung của chào hàng: phải đầy đủ các nội dung cơ bản của một hợp đồng gồm tên
hàng, số lợng, chất lợng, giá cả, điều kiện giao hàng và điều khoản thanh toán.
-Đặt hàng : là lời đề nghị kí kết hợp đồng thơng mại của ngời mua. Về nguyên tắc, nội
dung của đặt hàng phải đầy dủ các nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng.
- Chấp nhận : là việc ngòi nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào
hàng. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí phải đảm bảo các điều kiện sau:

+ Đợc gửi đi trong thời hạn có hiệu lực của chào hàng.
+ Do ngời nhận chào hàng gửi đi.
+ Phải gửi đến ngời chào hàng.
+ Phải chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng.
- Hồn giá : là việc ngịi nhận chào hàng không chấp nhận vô điều kiện các nội dung của
chào hàng mà đa ra những nội dung thơng mại mới. Khi một chào hàng cố định có hồn
giá thì ngay lập tức chào hàng khơng có giá trị.
- Xác nhận : Sau khi thống nhất các điều kiện giao dịch hai bên ghi lại kết quả đã đạt
đợc rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thờng đợc lập thành hai bản, đợc
hai bên kí và mỗi bên giữ một bản.
2.2 : Đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu:
Đàm phán : là một quá trình trong đó các bên tiến hành thơng lợng thảo luận về các mối
quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng để đi tới một thoả thuận mà các bên
cùng có lợi.
Một số nguyên tắc cơ bản trong đàm phán :
- Tập trung vào quyền lợi chứ không phải tập trung vào lập trờng quan điểm.
- Luôn đa ra quan điểm có lợi cho cả hai bên.
- Ln bảo vệ những quan điểm về sự công bằng hay những chuẩn mực.
Các hình thức đàm phán:
-Đàm phán qua th : thờng địi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán sẽ qua đi,
nhng hình thức này tiết kiệm đợc chi phí.
- Đàm phán qua điện thoại : giúp ngời giao dịch tiến hành nhanh chóng đúng thời cơ cần
thiết, nhng chi phí cao và thờng hạn chế về mặt thời gian.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp :là hình thức đàm phán mà cả hai bên gặp gỡ trực
tiếp nhau để thống nhất các vấn đề. Việc mua bán trực tiếp gặp gỡ nhau tạo điều kiện cho
hiểu biết nhau hơn và duy trì quan hệ lâu dài. Trong đàm phán giao dịch nguời ta thờng
dùng hình thức này.
Tiến trình đàm phán gồm các bớc sau:



- Chuẩn bị đàm phán: là quá trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành đàm phán.
Các nhà đàm phán phải chuẩn bị kĩ nội dung sau:
+ Chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu: trong nội dung cần xác định các phơng án
đàm phán, các mục tiêu cần đạt đợc, những mục tiêu cần u tiên tối đa các nỗ lực để đạt đợc.
+ Chuẩn bị số liệu thông tin về :
ã Thông tin hàng hố: tìm hiểu đặc điểm hàng hố, cơng dụng, tính chất... các yêu
cầu thị trờng về mặt hàng đó nh chủng loại kiểu mốt...
ã Thông tin thị trờng : bao gồm các thơng tin kinh tế, chính trị, pháp luật ...
ã Thơng tin về đối tác: tìm hiểu q trình hình thành và phát triển, hình thức tổ
chức, các mặt hàng kinh doanh...
+ Chuẩn bị nhân sự: là một vấn đề địi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo. Thành phần
nhân sự trong đàm phán gồm chuyên gia ở cả ba lĩnh vực: pháp lí, kĩ thuật, thơng mại.
Ngời đàm phán là ngời có năng lực, trình độ và kinh nghiệm tham gia các hoạt động giao
dịch TMQT, có tinh thần sáng tạo, đầu óc phân tích, phán đốn, quyết đốn và phản ứng
linh hoạt trớc các tình huống, am hiểu hàng hoá, thị trờng và đối tác đàm phán, có kĩ thuật
và kĩ năng đàm phán TMQT.
+ Chuẩn bị thời gian, địa điểm: địa điểm đàm phán có thể lựa chọn ở nớc ngời bán,
nớc ngời mua hoặc nớc thứ ba. Phải chọn thời điểm tối u, và địa điểm đàm phán đảm bảo
tâm lí thoải mái và phù hợp cho cả hai bên.
+ Chuẩn bị chơng trình làm việc: cần có chơng trình làm việc cụ thể, chi tiết và trao
trớc cho đối tác.
- Tiến hành đàm phán : gồm bốn giai đoạn sau
+ Tiếp cận : Là giai đoạn mở đầu cho đàm phán, giành cho thảo luận những vấn đề
nằm ngoài thơng lợng để giới thiệu các bên.
+ Trao đổi thông tin : trong giai đoạn này, những ngời thơng lợng cung cấp và thu
nhận thông tin về nội dung các cuộc đàm phán để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo. Đây là
giai đoạn quan trọng, các thông tin làm cho các bên hiểu đợc quan điểm, mục tiêu, quyền
lợi của nhau, làm cơ sở phân tích, đa ra các quyết định thuyết phục hay nhợng bộ để đàm
phán đạt kết quả cao.
+ Thuyết phục : trên cơ sở các thông tin đã cung cấp và nhận đợc, ngời đàm phán

phải tiến hành phân tích, so sánh mục tiêu, quyền lợi, điểm mạnh, điểm yếu của đối phơng
với mình để đa ra chiến lợc thuyết phục đối phơng nhợng bộ theo quan điểm của mình,
bảo vệ quyền lợi của mình làm đối phơng chấp nhận các quan điểm lập trờng của mình,
thực hiện các mục tiêu đề ra.
+ Nhợng bộ và thoả thuận: kết quả của quá trình đàm phán là kết quả của sự thoả
hiệp và nhợng bộ lẫn nhau. Sau giai đoạn thuyết phục sẽ xác định đợc những mâu thuẫn
còn tồn tại, giữa các bên cần phải có sự nhợng bộ, thoả thuận thì mới đạt đợc thành cơng.


Ngời đàm phán phải biết kết hợp chặt chẽ giữa nhợng bộ của mình và đối phơng để đàm
phán đợc thành cơng mà các bên đều có lợi, đặc biệt là đạt đợc mục tiêu đề ra.
Kết thúc đàm phán : có thể xảy ra các trờng hợp sau
- Trong đàm phán đối phơng khơng kí kết thoả thuận hoặc kết thúc bằng những thoả
thuận bất hợp lý mà ta khơng thể chấp nhận đợc ... thì tốt nhất nên rút khỏi đàm
phán, khơng nên bực tức nóng giận đổ lỗi cho đối phơng mà tìm lý lẽ giải thích một
cách hợp lí về việc ta khơng thể tiếp tục đàm phán mà vẫn giữ đợc mối quan hệ tốt
đẹp .
- Các bên tiến hành kí kết hợp đồng, hoặc các bên đã đạt đợc những thoả thuận nhất
định và cần có những đàm phán tiếp theo mới có thể dẫn đến kí kết hợp đồng thì các
bên phải xác nhận những thoả thuận đã đạt đợc.
Sau mỗi cuộc đàm phán phải đánh giá kết quả cuộc đàm phán so với mục tiêu đã đề
ra để rút ra những bài học kinh nghiệm cho những cuộc đàm phán tiếp theo.
3.Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của các doanh nghiệp :
Sau khi kí kết hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã đợc xác định, thì việc
thực hiện các bớc của quá trình nhập khẩu là việc tự nguyện. Các bớc của quá trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu gồm:
3.1. Xin giấy phép nhập khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu phải đợc cấp giấy phép nhập khẩu để nhà nớc quản lý. Đối với
hàng hố thơng thờng thì doanh nghiệp không phải xin giấy phép nhập khẩu mà chỉ làm
một tờ khai hải quan gửi Bộ thơng mại để lu giữ và theo dõi.

Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu gồm có: hợp đồng nhập khẩu, phiếu hạn ngạch, L/C
và các giấy tờ liên quan.
Thủ tục cấp giấy phép đợc quy định trong thông t số 21/KTĐV/VT ngày 23/10/1989.
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu hoặc một số mặt hàng
với một nớc nhất định, chuyên chở bằng một phơng thức vận tải và giao nhận tại một cửa
khẩu nhất định.
3.2. Thuê phơng tiện vận tải:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT, bên bán và bên mua tuỳ từng trờng hợp
mà tiến hành thuê phơng tiện vận tải và dựa vào các căn cứ:
+ Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng TMQT
+ Khối lợng hàng hoá và đặc điểm của hàng hố
+ Điều kiện vận tải
+ Ngồi ra cịn phải căn cứ vào các điều khoản khác của hợp đồng


Ngời bán phải thuê phơng tiện khi kí kết hợp đồng TMQT theo nhóm C, D về điều kiện
giao hàng trong Incoterm 2000. Còn ngời mua phải thuê phơng tiện vận tải theo điều kiện
E, F.
Phơng tiện vận tải bao gồm: đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ, đờng hàng không, đờng
ống.
Việc thuê phơng tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hố xuất nhập khẩu có ý
nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của qui trình thực hiện hợp đồng. Nó trực tiếp ảnh
hởng đến tiến độ giao hàng, sự an tồn của hàng hố và có liên quan nhiều đến nội dung
của hợp đồng. Chính vì vậy, khi thuê phơng tiện vận tải cần phải am hiểu và nắm chắc
nghiệp vụ, có thơng tin về thị trờng thuê phơng tiện vận tải, tinh thông các điều kiện và
cũng cần có kinh nghiệm thực tế.
3.3. Mua bảo hiểm cho hàng hoá:
Bảo hiểm là sự cam kết của ngời bảo hiểm bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm về những
mất mát, h hỏng, thiệt hại của đối tợng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả thuận gây ra, với
điều kiện ngời đợc bảo hiểm đã mua cho đối tợng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.

Ngời nhập khẩu phải mua bảo hiểm theo các điều kiện khác nhau, có nhiều điều kiện bảo
hiểm, trên thế giới và Việt Nam hiện nay thờng áp dụng ba điều kiện bảo hiểm chính sau:
- Điều kiện bảo hiểm A : bảo hiểm mọi rủi ro
- Điều kiện bảo hiểm B : bảo hiểm có tổn thất riêng
- Điều kiện bảo hiểm C : điều kiện tối thiểu, bảo hiểm miễn tổn thất riêng
Ngồi ra cịn một số điều kiện bảo hiểm phụ, điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh chiến tranh,
bảo hiểm đình cơng ...
Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá cần căn cứ vào :
- Điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng: một nguyên tắc có tính cơ bản là rủi ro về
hàng hố trong q trình vận chuyển thuộc về ngời xuất khẩu hay nhập khẩu thì ngời đó
cần xem xét để mua bảo hiểm cho hàng hoá.(NgoạI trừ trờng hợp CIP và CIF ngời bán
phảI có nghĩa vụ bảo hiểm cho hàng hố ở phạm vi tối thiểu).
- Hàng hoá vận chuyển : nếu lơ hàng có giá trị lớn, dễ chịu tác động của quá trình bốc xếp
vận chuyền làm h hỏng, hao hụt, để tránh rủi ro cần bảo hiểm ở điều kiện A mới đáp ứng
nhu cầu. Những hàng hố khó có thể h hỏng, mất mát cho dù có tác động từ bên ngồi thì
có thể bảo hiểm ở điều kiện thấp hơn hoặc không cần bảo hiểm.
- Điều kiện vận chuyển : nh loại phơng tiện vận chuyền, chất lợng của phơng tiện vận
chuyển..., các yếu tố tác động trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển...là các yếu tố tạo nên rủi
ro cho hàng hoá mà chúng ta cần xem xét, phân tích để quyết định lựa chọn loại hình bảo
hiểm cho phù hợp.
* Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá, doanh nghiệp cần tiến hành theo các bớc :


- Xác định nhu cầu bảo hiểm: từ căn cứ trên doanh nghiệp phải tiến hành xác định giá
trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng,
bao gồm giá hàng hố, cớc phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các phí liên quan khác.
Nh vậy giá trị bảo hiểm là giá hàng hoá ở đIều kiện CIF.
- Xác định loại hình bảo hiểm: các doanh nghiệp TMQT thờng sử dụng hai loại hình
bảo hiểm chính đó là : hợp đồng bảo hiểm chính và hợp đồng bảo hiểm bao.
- Lựa chọn công ty bảo hiểm: các doanh nghiệp thờng lựa chọn các cơng ty bảo hiểm

có uy tín, tỷ lệ bảo hiểm thấp, thận tiện giạo dịch.
- Đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm thanh tốn phí bảo hiểm, nhận đơn bảo hiểm hoặc
giấy chứng nhận bảo hiểm
3.4. Làm thủ tục hải quan:
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá khi đi qua của khẩu Việt Nam. Đều
phải làm thủ tục hải quan. Qui trình làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu gồm:
- Khai báo hải quan: nhằm mục đích để cơ quan hải quan kiểm tra tính hợp pháp của
hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, hàng hố nhập khẩu và làm cơ sở tính thuế hoặc
miễn giảm thuế. Do đó, doanh nghiệp phải khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải
quan gồm các nội dung sau: Tên hàng, kí mã hiệu hoặc mã số, số lợng, khối lơng,
đơn giá, tổng giá trị và xuất xứ hàng hoá ... và nộp tờ khai cùng các chứng từ liên
quan khác.
- Xuất trình hàng hố: Doanh nghiệp phải xuất trình hàng hố tại địa điểm qui định và
tạo mọi điều kiện để cơ quan hải quan kiểm tra hàng hoá thực tế.
- Thực hiện các quyết định về hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hố, hải quan
sẽ có các quyết định sau:
ã Cho hàng qua biên giới
ã Cho hàng qua biên giơí có điều kiện nhng phải sửa chữa khắc phục lại, phải nộp
thuế Nhập khẩu
ã Không đợc phép nhập khẩu.
Trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định trên.
3.5. Giao nhận hàng hoá:
Đối với việc nhận hàng thì gồm rất nhiều hình thức tuỳ và phơng thức chun chở
hàng hố, gồm có:
ã Giao nhận hàng từ tàu biển.
ã Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng container.
ã Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đờng sắt
ã Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đờng bộ.



ã Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đờng hàng khơng.
Giao nhận hàng chun trở bằng tầu biển:
Khi có thơng báo tầu cập cảng đến doanh nghiệp nhập khẩu khẩn trơng thực hiện
việc giao nhận hàng hoá Nhập khẩu với tàu vận chuyển bằng cách trực tiếp hoặc uỷ thác
cho cơ quan vận tải cảng thực hiện giao nhận, bao gồm các bớc:
- Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng
- Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc ra nhận hàng hố từ nớc ngồi về.
- Xác nhận với cơ quan ga, cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu, lịch tàu, cơ
cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật bốc dỡ và bảo quản hàng hoá.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá nh vận đơn ,lệnh giao hàng.
- Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lợng, xem xét sự phù hợp về tên hàng, chủng loại,
kích thớc, thơng số kỹ thuật, chất lợng bao bì, ký mã hiệu của hàng hoá so với yêu
cầu đã thoả thuận trong hợp đồng. Kiểm tra, giám soát việc giao nhận, phát hiện các
sai phạm và giải quyết các tình huống phát sinh.
- Thanh tốn chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng hoá cho cơ quan vận tải.
Giao nhận hàng chuyên trở bằng container: bao gồm các bớc:
- Nhận vận đơn và các chứng từ khác
- Trình vận đơn và các chứng từ khác( hoá đơn thơng mại, phiếu đóng gói …) cho hãng
tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O).
- Nhà nhập khẩu đến trạm hoặc bãi container, ngời nhập khẩu muốn nhận container về
kiểm tra tại kho riêng thì trớc đó phải làm đơn đề nghị với cơ quan hải quan, đồng
thời đề nghị với hãng tàu để mợn container. Khi đợc chấp thuận, chủ hãng kiểm tra
niêm phong, kẹp chì của container, vận chuyển container về kho riêng, sau đó hồn
trả container rỗng cho hãng tàu.
Giao nhận hàng chuyên chở bằng đờng sắt:
- Nếu hàng đầy toa xe, ngời nhập khẩu nhận cả toa xe, kiểm tra niêm phong kẹp chì,
làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hoá và tổ chức vận chuyển hàng hố
về kho riêng.
- Nếu hàng hố khơng đủ toa xe riêng, ngời nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao hàng
của ngành đờng sắt, tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho riêng.

Giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đờng bộ:
- Nếu tại cơ sở của ngời nhập khẩu( thờng là đầy một xe hàng), nếu ngời nhập khẩu
chịu trách nhiệm dỡ hàng xuống và nhận hàng.
- Nếu tại cơ sở của ngời vận tải, ngời nhập khẩu phải kiểm tra hàng và tổ chức vận
chuyển về kho của mình.
Giao nhận hàng chuyên chở bằng đờng hàng không:


Ngời nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao nhận hàng khơng, tổ chức vận chuyển hàng
về kho riêng của mình.
Kiểm tra hàng nhập khẩu:
Sau bớc nhận hàng hoá là bớc kiểm tra niêm phong kẹp chì trớc khi dỡ hàng ra khỏi
phơng tiện vận chuyển. Nếu hàng có tổn thất hoặc khơng xếp theo lơ vận đơn, thì cơ quan
ga cảng phải mời bên giám định lập biên bản giám định dới tàu. Nếu hàng chuyên chở bị
thiếu hụt, mất mát thì phải có biên bản kết tốn nhận hàng với tầu.
Doanh nghiệp nhập khẩu với t cách là một bên đứng tên trên vận đơn, phải lập th dự
kháng nếu nghi nghờ hoặc nhận thấy hàng thực sự có tổn thất, phải yêu cầu công ty bảo
hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra thuộc những rủi ro đã mua bảo
hiểm.Trong những trờng hợp khác phải yêu cầu công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng
hoá và lập chứng từ giám định.
3.6. Làm thủ tục thanh toán:
Sau khi nhận đợc hàng hoá bên nhập khẩu phải làm thủ tục thanh toán cho bên xuất
khẩu. Thủ tục thanh toán bao gồm:
- Đồng tiền thanh toán: Tuỳ vào sự thoả thuận của hai bên dùng đồng tiền thanh toán
của nớc nào, nhng phổ biến trong các hợp đồng là dùng ngoại tệ mạnh nh đồng
USD.
- Phơng thức thanh tốn: Hiện nay có rất nhiều phơng thức thanh tốn bao gồm phơng
thức tín dụng chứng từ, phơng thức nhờ thu, phơng thức chuyển tiền, phơng thức
giao chứng từ trả tiền.
Phơng thức tín dụng chứng từ ( L/C ):

Phơng thức tín dụng chứng từ là một thể thức thanh tốn trong đó ngân hàng phục
vụ ngời nhập khẩu theo yêu cầu của ngời nhập khẩu sẽ tiến hành trả tiền cho ngời xuất
khẩu khi ngời xuất khẩu xuất trình đợc bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung trong
th tín dụng.
Để mở L/C, ngời nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C (Theo mẫu in
sẵn từng ngân hàng). Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp (nếu có)
giữa ngân hàng mở L/Cvà ngời xin mở L/C, đồng thời cũng là cơ sở để ngân hàng tiến
hành mở L/C cho bên xuất khẩu. Vì thế ngời nhập khẩuphải lập đơn chính xác, đúng mẫu.
Ngồi đơn xin mở L/C, cùng với các chứng từ khác, ngời nhập khẩu phải đồng thời
tiến hành ký quỹ số tiền ký quỹ phụ thuộc vào từng mặt hàng, mối quan hệ giữa khách
hàng và ngân hàng.
Phơng thức nhờ thu:
Phơng thức nhờ thu là phơng thức ngời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
sẽ kí phác hối phiếu địi tiền ngời mua nhờ ngân hàng thu hộ số tiền đó. Có hai phơng thức
nhờ thu:


- Nhờ thu phiếu trơn: phiếu thu không kèm chứng từ.
- Nhờ thu kèm chứng từ: ngời bán sau khi giao hàng sẽ chuẩn bị chứng từ gửi đến cho
ngân hàng nhờ thu tiền hộ. Trong trờng hợp này, khi ngời mua muốn có những
chứng từ để di nhận hàng thì phải :
ã Trả tiền để nhận chứng từ: D/P
ã Chấp nhận trả tiền để nhận chứng từ: D/A
Phơng thức chuyển tiền:
Là phơng thức ngời bán sau khi giao hàng thì chuyển trực tiếp chứng từ cho ngời
mua để ngời mua nhận hàng. Ngời mua sau khi kiểm tra chứng từ thấy phù hợp thì yêu cầu
ngân hàng của mình thanh toán tiền cho ngời bán. Ngân hàng của ngời mua lệnh cho đại lý
của mình tại nớc ngời bán trả tiền cho ngời bán. Phơng thức chuyển tiền này bao gồm :
- Chuyển bằng th .
- Chuyển tiền bằng điện.

Phơng thức giao chứng từ trả tiền:
Khi đến kỳ hạn thanh toán, ngời nhập khẩu đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu
thực hiện dịch vụ CAD hoặc COD lý một văn bản ghi nhớ, đồng thời thực hiện ký quý
100% giá trị của thơng vụ để lập tài khoản ký thác. Sau khi ngân hàng kiểm tra bộ
chứng từ do ngời xuất khẩu chuyển tới nếu thấy phù hợp thì ngân hàng chấp nhận
chứng từ và thanh tốn cho bên xuất khẩu, đồng thời chuyển chứng từ đúng cho ngời
nhập khẩu để tiến hành nhận hàng.
3.7: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Khiếu nại là phơng pháp giải quyết phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng,
bằng cách các bên trực tiếp thơng lợng nhằm đa ra các giải pháp mang tính pháp lý thoả
mãn hay khơng thoả mãn các yêu cầu của các bên khiếu nại.
Ngời mua khiếu nại ngời bán hoặc ngời bán khiếu nại ngời mua:
Ngời mua có quyền khiếu nại ngời bán khi ngời bán vi phạm bất cứ điều gì qui định
về nghĩa vụ ngời bán trong hợp đồng cụ thể là:
- Giao hàng không đúng về số lợng, trọng lợng, qui cách, phẩm chất, nguồn gốc nh hợp
đồng qui định.
- Bao bì kí mã hiệu sai qui cách, khơng phù hợp với điều kiện vận chuyển, bảo quản
hàng hoá bị h hỏng trong quá trình vận chuyển.
- Giao chậm, cách thức giao sai so với thoả thuận giữa hai bên.
- Không giao hàng mà không phải do trờng hợp bất khả kháng.
- Không giao hoặc giao chậm tài liệu kĩ thuật, không thông báo hoặc thông báo việc
chậm giao hàng lên tàu...


Để khiếu nại, ngời khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại, bằng
chứng về sự sai phạm, và các chứng từ khác có liên quan. Khi nhận đợc hồ sơ khiếu nại,
bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải
quyết khiếu nại một cách thoả đáng nhất.
Ngời bán và ngời mua khiếu nại ngời chuyên chở và bảo hiểm:
Ngời bán hoặc ngời mua khiếu nại ngời chuyên chở khi ngời chuyên chở vi phạm

hợp đồng chuyên chở, cụ thể: khi ngời chuyên chở đa tàu đến cảng bốc dỡ hàng không
đúng quy cách của hợp đông chuyên chở, hàng bị mất, thất lạc ... trong quá trình chuyên
chở ...
Hồ sơ khiếu nại gồm: đơn khiếu nại, các chứng từ kèm theo gửi trực tiếp đến cho
ngời chuyên chở hoặc đại diện của ngời chuyên chở trong thời gian ngắn nhất.
Ngời bán hoặc ngời mua có thể khiếu nại ngời bảo hiểm khi hàng hoá bị tổn thất do
các rủi ro đã đợc bảo hiểm gây nên. Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về
việc tổn thất cùng các chứng từ khác chuyển đến công ty bảo hiểm trong thời gian ngắn
nhất.
3.8. Các chứng từ thờng sử dụng trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng:
Hoá đơn thơng mại ( commercial invoice ):
Là chứng t cơ bản phục vụ cho công tác thanh tốn. Nó là u cầu của ngời bán địi
hỏi ngời mua phải trả số tiền đã đợc ghi trên hoá đơn. Thơng thờng hố đơn thơng mại đợc
lập thành nhiều bản và đợc dùng trong nhiều việc khác nhau.
Bảng kê chi tiết ( specification ): là chứng từ về chi tiết hàng hố trong kiện hàng.
Phiếu đóng gói ( packing list ): là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện
hàng.
Giấy chứng nhận số lợng ( certificate of quantity ): và giấy chứng nhận trọng lợng
(certificate of weight ): là giấy chứng nhận về số lợng và trọng lợng hàng hoá thực giao,
do tổ chức kiểm hàng hoá nhập khẩu cấp.
Giấy chứng nhận phẩm chất (certificate of quality ):là chứng nhận xác nhận chất lợng
hàng hoá thực giao.
Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh: do cơ quan có thẩm quyền nhà
nớc cấp.
Giấy chứng nhận xuất xứ ( certificate of origin ): do tổ chức có thẩm quyền cấp.
Chứng từ vận tải : gồm có
Chứng từ bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp thức hoá hợp đồng
bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thờng đợc dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo
hiểm.



- Đơn bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao gồm những điều khoản chủ
yếu của hợp đồng bảo hiểm .
- Giấy chứng nhận bảo hiểm: do tổ chức bảo hiểm cấp cho ngời đợc bảo hiểm để xác
nhận một lơ hàng nào đó đã đợc bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng dài hạn.
Chơng II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU XE MÁY
CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ - ĐẦU T SẢN SUẤT TRONG THỜI GIAN
QUA
I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUAN HỆ QUỐC TẾ - ĐẦU T SẢN SUẤT:
1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty:
1.1: Q trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty “ Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất “ (sau đây sẽ đợc viết tắt là công ty
QHQT-ĐTSX ) là doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại,
đầu t sản xuất và các ngành nghề đợc phép kinh doanh.
Công ty QHQT-ĐTSX đợc thành lập theo quyết định số 2667/QĐ-TCCB-LĐ ngày
7/10/1996 của bộ Giao thơng vận tải. Cơng ty QHQT-ĐTSX có tên giao dịch quốc tế là
Center of International Relation and Investment ( CIRI ).
Công ty QHQT-ĐTSX là đơn vị thành viên hạch tốn độc lập của Tổng cơng ty xây
dựng giao thơng – cơng trình 8 . Cơng ty QHQT-ĐTSX có t cách pháp nhân theo luật Việt
Nam. Trụ sở chính đặt tại :
ã Số 508, đờng Trờng Chinh, quận Đống Đa, tp Hà Nội.
ã Điện thoại: 8 533 410, 5 631 805
ã Fax:

5 631 780

ã Tài khoản: Mở tại ngân hàng Công thơng Việt Nam
ã Vốn và tài sản: quản lý và sử dụng vốn, tài sản do Nhà nớc cấp.

ã Có con dấu hoạt động riêng.
Nhiệm vụ của công ty QHQT-ĐTSX:
- Xuất nhập khẩu, cung ứng vật t - thiết bị tổng hợp. Kinh doanh vật t thiết bị y tế, thu
phát nghe nhìn quảng cáo.
- Sản xuất phụ tùng, động cơ xe máy, lắp ráp xe máy, ắc quy ô tô, xe máy, động cơ
diesel, thiết bị điện tử, điện lạnh, bán dẫn, hàng may mặc, giầy dép các loại.
- Xuất khẩu lao động, kinh doanh dịch vụ, đào tạo kĩ thuật.


- Xây dựng cơng trình giao thơng, cơng nghiệp và dân dụng, lắp đặt các thiết bị chiếu
sáng, thiết bị lạnh chun dùng.
Quyền của cơng ty QHQT-ĐTSX:
- Cơng ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nớc
do tổng công ty giao.
- Cơng ty có quyền đầu t liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần để sản xuất kinh doanh
theo các ngành nghề đợc qui định theo khoản 4 điều 24 qui chế tài chính của tổng
cơng ty và luật pháp Nhà nớc.
- Cơng ty có quyền chuyển nhợng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản theo
phân cấp quản lý của tổng cơng ty.
- Cơng ty có quyền tổ chức, quản lí kinh doanh, quản lý tài chính.
Nghĩa vụ của cơng ty QHQT-ĐTSX:
- Cơng ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo tồn phát triển vốn Nhà nớc
giao, kể cả phần vốn đầu t và phần vốn liên doanh khác. Nhận và sử dụng có hiệu
quả đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nớc và tổng công ty giao cho để thực hiện
mục tiêu kinh doanh, nhiệm vụ do tổng công ty và Nhà nớc giao.
- Có nghĩa vụ thực hiện các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản
của công ty tại thời điểm thành lập.
- Trả các khoản nợ tín dụng do cơng ty trực tiếp vay và các khoản nợ tín dụng do tổng
cơng ty bảo lãnh.
- Có nghĩa vụ quản lí hoạt động kinh doanh, thực hiện đúng chế độ và các qui định

quản lí vốn, tài sản, các quĩ...
- Cơng ty cơng bố cơng khai báo cáo tài chính hàng năm
Cơng ty thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nớc khác theo qui định của
pháp luật.
1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phịng ban tại cơng ty QHQTĐTSX:
1.2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của cơng ty:



1.2.2: Chức năng nhiệm vụ các phịng ban tại cơng ty QHQT-ĐTSX:
- Giám đốc: Do tổng GĐ công ty đề nghị hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng, kỉ luật. GĐ công ty là KS Phạm Thành Công, là ngời đại diện
pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trớc công ty, trớc tổng công ty, trớc pháp
luật về việc điều hành hoạt động cua cơng ty. GĐ là ngời có quyền điều hành cao
nhất trong cơng ty.
- Phịng tổ chức hành chính: Về cơng tác tổ chức cán bộ - lao động tiền lơng: tham mu
cho GĐ công ty về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí lực lợng lao động của
công ty, về quản lý, xét duyệt hồ sơ, xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân viên, làm
các báo cáo kế hoạch tổng kết công tác tiền lơng, quản lý theo dõi sổ BHYT,BHXH,
cho tồn thể cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty.
- Phịng tài chính - kế tốn tổng hợp: Xây dựng kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất - kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, lập báo cáo kế tốn
thống kê theo qui định.
- Phòng dự án: Trực tiếp tham mu cho GĐ trong việc nghiên cứu xây dựng các dự án
sản xuất, đầu t, chuyển giao cơng nghệ.
- Phịng kinh doanh: Trực tiếp nhận mệnh lệnh từ GĐ công ty, từ đó xây dựng kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ, thực hiện các tác nghiệp
liên quan đến xuất khẩu, mua bán hàng hố...
- Phịng vật t thiết bị: Trực tiếp tham mu cho GĐ công ty trong điều kiện cung ứng vật t
thiết bị cho các đơn vị trong và ngoài tổng công ty.



- Phịng xuất khẩu lao động: tìm hiểu,tập hợp, phân tích thơng tin về tình hình xuất
khẩu lao động nớc ngồi từ đó báo cáo GĐ quyết định lựa chon phơng hớng kinh
doanh trong xuất khẩu lao động.
- Phòng tin học: xây dựng và phát triển tin học nhằm phục vụ tốt nhất chiến lợc kinh
doanh của công ty, tham mu cho GĐ lập phơng án, bố trí sử dụng thiết bị, nâng cấp
trang thiết bị tin học.
- Phòng kĩ thuật: Xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn về phát triển và cải cách kĩ thuật
trong công ty, xây dựng công tác quản lý, giám sát chất lợng sản phẩm, xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn kỹ thuật cho các loại hàng hố.
- Khối chi nhánh, văn phịng: đều chịu sự điều hành trực tiếp của GĐ công ty, tổ chức,
triển khai các nhiệm vụ chiến lợc kinh doanh của công ty.
- Khối các xởng sản xuất: Tất cả đều nhận nhiệm vụ do GĐ công ty giao, làm việc theo
đúng quyền hạn và nghĩa vụ của mình.
1.3. Nguồn lực của công ty:
Nguồn nhân lực của công ty:
Công ty HQT-ĐTSX với tổng số cán bộ công nhân viên là 515 ngời trong đó:
* Đại học và trên đại học :

92 ngời

* Cao đẳng:

3 ngời

* Trung cấp:

13 ngời


* Công nhân kĩ thuật:

285 ngời

* Công nhân phổ thông và lao động khác:

122 ngời

* Lao động hợp đồng ngắn hạn:

315 ngời

Bình quân thu nhập của ngời lao động trong tồn cơng ty là tơng đối cao, năm 2001
là 1.718.000 đồng/ngời/năm
Tình hình tài chính của cơng ty:
Cơng ty thực hiện chế độ hoạch tốn kinh tế độc lập, tự chủ tài chính trong kinh
doanh phù hợp với luật doanh nghiệp Nhà nớc, quy chế tài chính của tổng cơng ty và các
qui định khác của pháp luật.
Vốn điều lệ của cơng ty gồm có:
- Vốn đợc tổng công ty giao tại thời điểm thành lập công ty và vốn lu động, vốn cố
định đợc bổ sung tại thời điểm tổng công ty giao cho.
- Phần lợi nhuận sau thuế đợc tính bổ sung theo vốn quy định hiện hành.
- Vốn huy động từ các nguồn khác của cơng ty.
Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài
sản và công bố công khai vốn của công ty đã đợc điều chỉnh.


Tình hình nguồn vốn của cơng ty:
Nguồn vốn thì bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phảI trả.Qua số liệu 2 năm 2000 và
2001 ta có thể so sánh nguồn hình thành vốn kinh doanh của cơng ty nh sau:

Đơn vị:Triệu đồng
Năm

2000

2001
Số tiền

So sánh

Số tiền

Tỷ
trọng

Tỷ
trọng

1.Vốn chủ sở hữu

137.040

41,24

2.Nợ phải trả

195.221

58,76 107.018 68,04


Tổng nguồn vốn

332.261

50.284 31,96

100 157.302

Số tiền

Tỷ
trọng

-86.756

63,3

-88.203 45,18

100 -174.959 52,65

Trong nguồn vốn chủ sở hữu của cơng ty thì bao gồm:
-Vốn cố định:
-Vốn lu động:

6.200
2.800

(Triệu đồng)
(triệu đồng)


-Vốn khác:
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty QHQT-ĐTSX trong thời gian qua:
2.1: Các lĩnh vực kinh doanh của công ty:
Công ty QHQT-ĐTSX kinh doanh trên các mặt nhập khẩu, xuất khẩu kinh doanh
thơng mại khác và trong lĩnh vực xây dựng cơ bản:
Về nhập khẩu: thì có nhập khẩu kinh doanh và nhập khẩu uỷ thác.
Trong nhập khẩu kinh doanh thì có: Nhập khẩu xe máy dạng IKD, CKD; hàng y tế; ô tô
chuyên dùng; hàng khác.
Trong nhập khẩu uỷ thác thì có uỷ thác nhập khẩu thiết bị cầu đờng, phơng tiện vận
tải, hàng khác.
Về kế hoạch xuất khẩu: đó là xuất khẩu lao động sang các nớc cần nguồn nhân lực
có tay nghề và kĩ thuật cao nh sang thị trờng Đài Loan.
Kế hoạch kinh doanh thơng mại là kinh doanh thiết bị cầu đờng, các mặt hàng tiêu
dùng.
Tuy công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực có cả xuất khẩu và nhập khẩu uỷ thác,
về nhập khẩu uỷ thác thì lĩnh vực này ngày càng yếu đi vì xu hớng chung của các doanh
nghiệp là nhập khẩu trức tiếp nhiều hơn. Các hoạt động kinh doanh thơng mại( kinh doanh
mặt hàng tiêu dùng ) cũng góp phần vào doanh thu cho doanh nghiệp nhng chiếm tỷ trọng
nhỏ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là nhập khẩu xe máy. ta có thể thấy qua
bảng giá trị thực hiện doanh thu của năm 2001 nh sau:
BẢNG GIÁ TRỊ SẢN LỢNG THỰC HIỆN DOANH THU NĂM 2001


Đơn vị: triệu đồng
STT

HẠNG MỤC CƠNG TRÌNH

A

I
1
2
3
4
II
1
2
3
B

KẾ HOẠCH
GIÁ TRỊ SL
NĂM 2001

THỰC HIỆN
GIÁ TRỊ SL
NĂM 2001

Kế hoạch nhập khẩu
Nhập khẩu kinh doanh
Xe máy IKD
388.950
Xe máy CKD
1.000
Hàng y tế
2.500
Hàng khác
2.500
NK uỷ thác

Thiết bị thi công cầu đờng
4.150
Phơng tiện vận tải
6.000
Hàng khác
Kế hoạch xuất khẩu
Lao động xuất khẩu
100
Kế hoạch kinh doanh thơng mại
Thiết bị thi công cầu đờng
4.500
Xây dựng cơ bản
300
Tổng số
410.000
2.2 Kết quả kinh doanh của công ty QHQT-ĐTSX:s

C
D

TỶ LỆ
ĐẠT
(%)

491.792
1.500
1.873
2.795

126

150
75
112

15.218
2.276
1.183

367
38

60

60

2.630
200
519.527

TỔNG DOA
TỔNG
T
SỐ
V

496.719
1.500
1.873
2.795


58
67
127

2.673
505.560

Trong thời gian thực tập, tìm hiểu nghiên cứu về cơng ty, em thấy hai năm gần đây
(2000 - 2001) công ty đều kinh doanh có lãi, hồn thành vợt mức tất cả các chỉ tiêu, đem
lại thu nhập cao cho ngời lao động. Sau đây là bảng tổng kết hai năm qua :
BẢNG TỔNG KẾT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CƠNG TY QHQT-ĐTSX HAI
NĂM (2000-2001)
S
T
T
A

CHỈ TIÊU

NĂM 2000
SỐ TIỀN

TL

NĂM 2001

SO SÁNH
2000/2001

SỐ TIỀN


TL

SỐ TIỀN

1.074.458 214,8

519.527

127

-554.931

1.069.957

211

505.560

121

-564.397

94.610

220

45.460

119


-491.150

975.347 214,4

460.100

121

-515.247

964.097 214,1

455.600

120

-508.497

Kết quả kinh doanh

1 Sản lợng thực hiện
Tổng doanh thu, trong
đó
Thuế VAT
Doanh thu thuần
3 Chi phí

4


TL

4


4 Lợi nhuận thực hiện

11.250

125

4.500

112

-6.750

11.250

125

4.500

112

-6.750

1%

100


1%

100

I Thuế thu nhập Dn

3.600

125

1.440

113

-2.160

II Trích lập các quỹ

2.860

15

1.354

12

-1.505

C Nộp về tổng công ty


1.680

110

795

120

-885

5 Thu sử dụng vốn
6 Lợi nhuận sau thuế
7 Tỉ suất lợi nhuận/ DT
B Phân phối lợi nhuận

I Chi phí quản lý cấp trên

456

-501

723

II Trích nộp các quỹ

957

339


-384

Ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nh thế là tốt, nhng doanh thu và
lợi nhuận của năm 2001 nhỏ hơn so năm 2000. Tìm hiểu thực trạng tình hình của cơng ty
và tình hình biến động kinh tế trên thị trờng ta thấy đợc nguyên nhân là do:
Nguyên nhân khách quan: đó là thị trờng xe máy trong năm 2001 khơng cịn nhộn
nhịp nh năm 2000 nữa, doanh thu có giảm nhng vẫn tăng khá, và vợt chỉ tiêu kế hoạch, do
cơng ty đã có tiềm lực và u thế trên thị trờng.
Nguyên nhân chủ quan do:
- Đợc sự chỉ đạo sâu sát của Đảng uỷ, lãnh đạo công ty, hội đồng
quản trị, cơng đồn và các phịng ban nghiệp vụ của công ty.
- Do sản phẩm xe máy của công ty có thơng hiệu riêng, có uy tín và
đã khẳng định đợc nhãn hiệu của mình trên thị trờng xe máy, đợc
nhiều ngời tiêu dùng biết đến.
- Do sự đoàn kết nhất trí cao độ, thống nhất trong suy nghĩ và hành
động từ lãnh đạo cao nhất công ty đến ngời công nhân trực tiếp
sản xuất.
2.3: Hoạt động nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT- ĐTSX:
Trong hoạt động nhập khẩu xe máy tại cơng ty thì bạn hàng chủ yếu của cơng ty là
phía đối tác Trung Quốc, những năm trớc cịn có quan hệ với Thái Lan va Malaisia về
nhập khẩu xe máy nhng do thị trờng trong nớc hạn chế nên thơi. Với Trung Quốc thì
chúng ta nhập khẩu chủ yếu từ công ty CHONGING CQ MEC MACHINERY &
EQUIPMENT IMP & EXP CO với hai nhãn hiệu xe là: WAKE UP 110 CC và
PREAMLM II.


Ta có thể lập biểu về thực hiện kế hoạch sản lợng tình hình nhập khẩu xe máy của
cơng ty nh sau:

ST

T

CHỈ TIÊU

1

Xe máy IKD

ĐƠN
VỊ
TÍNH
Chiếc

2

Xe máy CKD

Chiếc

Tổng

THỰC HIỆN 2000
SỐ LỢNG GIÁ TRỊ
(TRĐ)
60.000 655.726

THỰC HIỆN 2001
SỐ
GIÁ TRỊ
LỢNG

(TRĐ)
45.000
491.792

120

3.400

55

1.500

60.120

659.126

45.055

493.292

II. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU XE MÁY TẠI CƠNG
TY QHQT-ĐTSX:
Khái qt q trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX:


1. Nghiên cứu thị trờng và lập phơng án kinh doanh:
Nghiên cứu thị trờng trong nớc:
Thị trờng trong nớc đối với hàng hóa nhập khẩu đó chính là thị trờng đầu ra hay thị
trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Việc nghiên cứu thị trờng đợc giao cho phòng kinh
doanh.

Hoạt động nghiên cứu thị trờng trong nớc bao gồm nghiên cứu về:
- Tình hình tiêu thụ xe máy của ngời dân trong nớc bao gồm: nhu cầu
của ngời dân về phơng tiện đi lại, chủng loại xe đợc a thicccchs
trên thị trờng về kiểu dáng, mầu sắc. Đặc biệt là về giá cả xe máy
trên thị trờng.
- Nghiên cứu của cơng ty vè các chính sách, pháp luật của Nhaaf nớc
quy định về việc nhập khẩu xe máy, chính sách thuế về những
chính sách thuế và những chính sách khác của nhà nớc liên quan
đến hoạt động này.
- Xu hớng biến động của thị trờng đối với lãi suất tiền vay, tỷ giá hối
đoái hiện hành giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác.
Phơng pháp thu thập thông tin tại cơng ty QHQT-ĐTSX đó là phơng pháp thu thập
thơng qua qua nghiên cứu báo , tạp chí, cấ văn bản pháp quy quy định của Chính phủ...
thu thập thơng tin từ các đại lí tiêu thụ sản phẩm của công ty khắp Bắc đến Nam thông qua
phỏng vấn trục tiếp khách hàng đến cửa hàng về nhu cầu tiêu thụ các loại xe để từ đó xác
định đợc số lợng và kiểu loại để lập phơng án kinh doanh.
Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài:
Việc nghiên cứu thị trờng nớc ngồi bao giờ cũng khó khăn hơn là việc nghiên cứu
thị trờng trong nớc. Hoạt động nghiên cứu thị trờng nớc ngoài bao gồm việc nghiên cứ về:
- Giá cả, chất lợng sản phẩm xe máy trên thị trờng của cơng ty phía
đối tác.
- Tình hình kinh doanh cuẩ cơng ty và thị trờng nớc ngồi trớc sự
biến động của thị trờng.
- Tình hình kinh tế chính trị – xã hội, văn hoá và những tập quán
trong kinh doanh của phía đối tác.
Đối với cơng ty QHQT-ĐTSX , thì thị trờng nhập khẩu xe máy của công ty là thị
trờng Trung Quốc, một thị trờng quen thuộc của công ty, cơng ty thờng có những đợt đi
khảo sát trực tiếp thị trờng, trớc khi thực hiện đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu.
Lập PAKD:
Qua nghiên cứu thị trờng cơng ty đa ra PAKD cụ thể của mình về số lợng hàng cần

nhập khẩu, giá nhập khẩu, phơng thức thanh tốn với phía đối tác, tiến trình tổ chức thục
hiện hợp đồng ... Hơn thế nữa lập PAKD để xác định doanh thu và lợi nhuận mà công ty


sẽ đạt đợc. Ta có thể lấy ví dụ cho kế hoạch thực hiện nhập khẩu xe máy của công ty năm
2001 nh sau:

Việc nghiên cứu thị trờng đầu ra cho sản phẩm là một điều không dễ dàng, nhất là
đối với thị trờng xe máy tại Việt Nam hiện nay. Cơng ty đã xác định hớng đi cho mình lầ
tập trung vào thị trờng ngời tiêu dùng với thu nhập không cao, nhu cầu về xe đi lại với gía
rẻ nhng chất lợng phải đảm bảo
Trong nghiên cứu thị trờng u điểm của cơng ty đó là nắm bắt thơng tin về thị hiếu
của khách hàng nhanh do có hệ thống đại lí phân phối rộng khắp, và đội ngũ nhân viên có
tay nghề và trình độ cao. Tuy nhiên, nh vậy công ty vẫn cha chủ động đợc nguồn hàng cần
nhập do: Về lập phơng án kinh doanh thì xây dựng kế hoạch cho cả năm đã xác định đợc
mục tiêu doanh số của công ty nhng nh thế là sẽ khơng theo sát với thực tế vì nhu cầu có
thể thay đổi theo từng thời kỳ. Cha có đội ngũ đi sâu nghiên cứu thị trờng, và phân tích sự
biến động của thị trờng để chủ động.
Để chủ động hơn trong kinh doanh xe máy, nắm bắt thơng tin nhanh nhạy, tìm hiểu
nhu cầu thị hiếu của khách hàng về chủng loại xe, mầu sắc kiểu dáng và nhất là muốn
quảng bá đợc xe của mình tới khác hàng về chất lợng cũng nh mẫu mã, uy tín thì cơng ty
nên thành lập phịng Marketing riêng, đi sâu vào nghiên cứu thị trờng và khách hàng của
mình.
2. Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng sơ bộ:
Sau khi lập PAKD về kế hoạch sản lợng cho năm. Cơng ty sẽ tiến hành đàm phán
và kí kết hợp đồng sơ bộ với phía đối tác Trung Quốc về số lợng xe sẽ nhập khẩu theo kế
hoạch cho cả năm. Q trình giao dịch đàm phán kí kết này trực tiếp do giám đốc công ty
là KS Phạm Thành Công, cùng với một số ngời của công ty nh phiên dịch, trởng phòng
kinh doanh, các chuyên viên kĩ thuật của công ty trực tiếp sang Trung Quốc đàm phán với
phía Trung Quốc mà cụ thể là cơng ty CHONQING CQ MEC bên Trung Quốc.

Việc lựa chọn các thành viên đàm phán, cơng ty căn cứ vào trình độ nghiệp vụ
ngoại thơng của họ và căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá và thị trờng giao dịch. Mỗi thành
viên của đoàn đàm phán sẽ đợc giao một nhiệm vụ nhất định. Giám đốc là ngời phát ngơn
chính của cơng ty trong suốt q trình đàm phán, dới sự giúp đỡ của phiên dịch. trởng
phòn kinh doanh và các chuyên viên kĩ thuật đi theo đàm phán thì sẽ tham mu cho giám
đốc trong suốt quá trình đàm phán, nh về số lợng, chất lợng, các thông số kĩ thuật cần đạt
đợc trong thoả thuận giữa hai bên.
Trong khâu chuẩn bị, cơng ty cũng tính tốn trớc các khả năng có thể xảy ra trong
đàm phán để tìm cách giải quyết hợp lý nhất và đề ra các mục tiêu cho cuộc đàm phán.


×