Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Điều trị ung thư dạ dày pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.17 KB, 23 trang )

Điều trị ung thư dạ dày

VII - ĐIỀU TRỊ:
Cho đến nay điều trị k dạ dày chủ yếu bằng phẫu thuật:
1/ Chỉ định phẫu thuật triệt để khi:
+ Tại chỗ:
- Khối U chưa xâm lấn vào cơ quan lân cận hay chưa di căn xa.
- Khối U đã xâm lấn vào cơ quan lân cận, nhưng có khả năng lấy bỏ được ( như
đại tràng ngang, đuôi tụy).
- Khối U đã di căn xa nhưng có thể lấy bỏ được dạ dày và cả khối u di căn ( Như
Kdd di căn buồng trứng).
+ Toàn thân:
Tình trạng tại chỗ chô phép nhưng tình trạng toàn thân xấu thì không cho phép
phẫu thuật triệt để. Biểu hiện tình trạng toàn thân xấu là:
- Phù toàn thân, hoặc phù ở hai chi dưới và mặt.
- Bụng có cổ trướng.
- Da xanh, thiếu máu.
-> Khi có các triệu chứng này không phải chống chỉ định tuyệt đối. Nếu hồi sức
tích cực, các triệu chứng này hết thì có thể tiến hành PT triệt để .
2/ Nguyên tắc phẫu thuật:
Theo nguyên tắc chung của phẫu thuật K là cắt bỏ rộng rãi.
+ Cắt xa phần thương tổn:
- Ở phía dưới: trừ K ở cực trên dạ dày ( K vùng phình vị và tâm vị) còn lại phía
dưới phải cắt dưới môn vị ít nhất 2 cm. trong K hang vị lan xuống sát môn vị , giới
hạn cắt phía dưới cũng như vậy, vì K dạ dày không lan xuống tá tràng.
- Ở phía trên: phải cắt xa giới hạn tổn thương ít nhất 6 cm, vì K dạ dày có xu
hướng phát triển lên trên. Tùy theo kích thước và vị trí của khối U, phần dạ dày
cắt bỏ có thể là: 2/3; 3/4; 4/5, dưới tâm vị hoặc toàn bộ dạ dày.
+ Lấy bỏ mạc nối lớn:
Phải lấy hết mạc nối lớn cùng với dây chằng vị - đại tràng vì trong K dạ dày hạch
di căn sớm theo 2 chuỗi hạch bạch huyết của động mạch vị- mạc nối phải và vị


mạc – nối trái nằm trong mạc nối lớn.
+ Lấy bỏ hạch bạch huyết:
Đây là thì khó khăn và quan trọng nhất trong phẫu thuật cắt dạ dày do K. khó khăn
vì các hạch này thường đi xa, nằm sâu và sát vào các động mạch lớn, nhiều khi
ranh giới không rõ, bóc tách khó. Quan trọng vì nó quyết định kết quả xa của phẫu
thuật. Vì vậy phẫu thuật viên phải kiên trì và cố gắng phẫu tích lấy bỏ hết các hạch
đã phát hiện và các chuỗi tương ứng với vị trí K.
+ Cắt bỏ các tạng bị xâm lấn hay di căn như: đại tràng, đuôi tụy, gan, buồng
trứng…
3/ Các phẫu thuật điều trị triệt để:
- Là Cắt một phần hoặc toàn bộ dạ dày có khối u, lấy bỏ mạc nối lớn và nạo vét
hạch di căn ( hạch vành vị, hạch nách, hạch gan)
- Chỉ định: dựa vào tại chỗ và toàn thân cho phép PT
3.1/ Cắt bán phần đầu dưới dạ dày:
Cắt bỏ đi 2/3; 3/4; 4/5 hoặc nhiều hơn nữa phần dưới của dạ dày cùng với khối U
và môn vị.
+ Chỉ định: K vùng môn vị và hang vị.
+ Sau khi cắt dạ dày nên nối dạ dày với tá tràng ( Billroth I) vì:
- Cắt phải rộng nên miệng nối dễ bị căng, nhưng không phải sợ căng mà cắt tiết
kiệm không đảm bảo nguyên tắt phẫu thuật.
- Dễ bị tắc miệng nối do những hạch di căn ở vùng tá - tụy bỏ sót khi mỗ, phát
triển và chèn ép vùng miệng nối.
+ Khi cắt hết dạ dày ( cắt dạ dày dưới tâm vị) thì cần phòng biến chứng bục miệng
nối do thiếu máu nuôi dưỡng. để đề phòng biến chứng này theo Couinaud và
levasseur khuyên phải giữ lại ít nhất 2 trong 3 động mạch của vùng này là:
- ĐM tâm – phình vị trước ( một nhánh của ĐM vành vị) .
- ĐM phình vị sau( một nhánh của ĐM lách).
- ĐM hoành dưới trái, tách từ ĐM thân tạng hay ĐM chủ.
3.2/ Cắt cực trên dạ dày( cắt dạ dày đầu gần hay cắt dạ dày – thực quản):
Là phẫu thuật lấy bỏ1/3 hoặc 1/2 phần trên đạ dày và phần cuối thực quản bụng;

đồng thời phục hồi lại sự lưu thông bằng miệng nối thực quản- dạ dày.
+ Chỉ định: K dạ dày ở vùng tâm vị và phình vị; ngoài ra còn chỉ định cho những ổ
loét vùng tâm vị, những khối U lành tính ở phình vị.
+ Theo J. Quenu; J Loygue; CL.Dubost… thì cơ sở phẫu thuật này là:
- Sự thâm nhiễm tế bào K ở dạ dày thì không bao giờ vượt quá xuống dưới 5 cm
cách bờ dưới khối U. Do đó đối với khối U vùng phình vị mà lấy cả phần dưới đến
môn vị là không hợp lý.
- Sự lan truyền bạch huyết vùng này theo chuỗi vành vị, chuỗi lách và vùng hạch ở
dưới cơ hoành; lan truyền này chậm, Remine và cộng sự đã không tìm thấy hạch
xâm lấn ở quá 6cm từ giới hạn tổn thương. nếu người ta lấy hết hạch ở chuỗi vành
vị, chuỗi lách, phần dưới của dây chằng dạ dày- đại tràng quá 6 cm từ chỗ thương
tổn thì phẫu thuật vẫn đảm bảo an toàn.
- Phẫu thuật cắt cực trên dạ dày là phẫu thuật nặng nề, nhưng ỷ lệ tử vong thấp
hơn cắt toàn bộ dạ dày.
- Kết quả chức năng của cắt cực trên dạ dày tốt hơn cắt toàn bộ dạ dày vì còn mỏm
dạ dày với cơ môn vị.
-> Sau khi cắt có thể nối thực quản với miệng cắt dạ dày đã được khâu kín bớt
lại, hoặc cắm thực quản vào mặt trước dạ dày sau khi miệng dạ dày này được
đóng kín.
Tỷ lệ tử vong của phẫu thuật này khoảng 10%, nguyên nhân thường do bục
miệng nối thực quản – dạ dày.
3.3/ Cắt toàn bộ dạ dày:
Là lấy hết toàn bộ dạ dày, có đường cắt trên ở thực quản và đường cắt dưới ở tá
tràng.
+ Chỉ định:
- Cắt toàn bộ dạ dày theo yêu cầu: Khi K chiếm gần hết dạ dày và giới hạn dưới
khối U xuống tới môn vị, giới hạn phía trên lên tới thực quản.
- Cắt toàn bộ dạ dày theo nguyên tắc: chỉ định cắt toàn bộ dạ dày không cần tính
đến kích thước khối U, kể cả U nhỏ ở vùng hang vị.
+ Ưu điểm: đảm bảo tính triệt để trong phẩu thuật K và tỷ lệ sống sau mổ trên 5

năm nhiều hơn; nhưng biến chứng và di chứng sau phẫu thuật nhiều hơn cắt bán
phần.
+ Sau khi cắt toàn bộ dạ dày thì nối thực quản với ruột non theo 2 phương pháp:
- Omega: Roux – En - Y
3.4/ Các phương pháp khác:
- Cắt niêm mạc dạ dày : ổ loét rất nhỏ nhưng GPB có tế bào K.
- Cắt dạ dày hình chêm : ổ loét nhỏ, chưa có di căn hạch.
- Cắt đoạn giữa dạ dày:
3.5/ Kết quả phẫu thuật
+ Tỷ lệ tử vong:
- Cắt bán phần: Cắt bán phần cực dưới là 5-10%; cắt bán phần cực trên 10-20%.
- Cắt toàn bộ dạ dày là: 15-20%.
+ Tỷ lệ sống sau mổ trên 5 năm: Phụ thuộc nhiều yếu tố
- Phụ thuộc vào giai đoạn bệnh.
- Sự di căn hạch,
- Tính chất K
- Tính chất phẫu thuật
- Thể trạng bệnh nhân.
- Tình trạng nuôi dưỡng sau mổ.
4 – Các tai biến và biến chứng sớm sau cắt đoạn dạ dày:
4.1 – Chảy máu sau mổ:
* Chảy máu trong lòng ống tiêu hóa:
- Nguyên nhân : chảy máu miệng nối do khâu cầm máu không tốt, còn ổ loét ở
phần dạ dày, tá tràng hoặc mỏm cụt chưa được cắt;
- Xử trí:
Điều trị nội khoa: truyền dịch, máu, thuốc trợ tim, nếu máu vẫn chảy, mạch không
ổn định thì phải vừa hồi sức vừa mổ lại
* Chảy máu trong khoang phúc mạc:
- Nguyên nhân: Rách bao lách, rách lách do bóc tách; tỳ kéo van qua mạnh; do
thắt mạch máu với dây chằng vị đại tràng ngang, cầm máu không tốt các động

mạch môn vị, vành vị, vị mạc nối phải, trái.
- Dự phòng:
Không làm rách bao lách, không tỳ kéo van quá mạnh; thắt cầm máu ở dây chằng
cần tiến hành tỷ mỷ, tránh buộc cả cụm to dễ tụt mạch máu, cầm máu tốt các mạch
máu quanh dạ dày, tránh gây tổn thương mạch máu , tránh tình trạng để các mạch
máu co lại trong khối tụy, hình thành khối máu tụ sẽ gây chảy máu hoặc gây viêm
tụy sau mổ.
- Điều trị: Nừu chảy máu do mạch máu nhỏ có thể tự cầm, nếu chảy mạch máu lớn
thì phải mổ lại để xử trí giải quyết nguyên nhân.
4.2 – Viêm tụy sau mổ:
+ Nguyên nhân:
- Tổn thương trực tiếp nhu mô tụy,
- Tổn thương các ống tụy,
- Tổn thương tụy có liên quan với ứ đọng ở tá tràng,
- Tổn thương mạch máu: thắt phải động mạch tá - tụy trên hoặc thắt cả động mạch
vị tá tràng và động mạch tá - tụy trên;
- Yếu tố thần kinh: Cắt dây TK X làm giảm tiết dịch tụy và giảm trương lực co
thắt oddi nên dễ dẫn đến trào ngược của dịch tá tràng
+ Triệu chứng: Xảy ra sau 24 – 48h sau mổ với biểu hiện đau bụng, sốt, mạch
nhanh, Xn BC tăng, Amylase tăng cao, nhu động ruột giảm hoặc mất, buồn nôn,
nôn, dịch hút từ trong ổ bụng ra có tỷ lệ Amylase cao.
+ Dự phòng và điều trị:
- Tránh gây tổn thương tụy trong mổ, nếu ổ loét ở mả sau tá tràng gần chỗ ống
Santorini hoặc ống Wirsung đổ vào tá tràng thì không nên bóc tách lấy bằng được
ổ loét mà phải chọn phương pháp khác như: dẫn lưu chủ động mỏm tá tràng; mổ
cắt dây X kết hợp với nôi vị tràng, hoặc cắt dây X kết hợp với tái tạo môn vị.
+ Điều trị:
- Hút liên tục dạ dày qua ống thông đường mũi để làm đỡ căng trướng bụng, có
thể làm giảm được dịch bài tiết của tụy.
- Dùng thuốc giảm đau

- Truyền dịch, máu để duy trì khối lượng tuần hoàn và cân bằng nước điện giải.
- Theo dõi và xử lý đái thái đường cấp tính và hạ Canxi huyết .
- Thuốc giảm tiết.
- Kháng sinh liều cao
4.3 – Vàng da – tổn thương đường mật:
+ Nguyên nhân:
-Huyết tán trong lòng mạch máu.
-Bán tắc ống mật chu do phù nề mỏm tá tràng và vùng xung quanh.
-Tràn dịch mật ra ngoài trong lúc mổ
-Rò mỏm tá tràng hoặc miệng nôsi dạ dày – hỗng tràng ( Billroth II) hoặc dạ dày –
tá tràng (Billroth I).
-Thiểu năng ga
-Tắc, chít ống mật chủ do thiếu sót về kỹ thuật khi mổ như khâu vào ống mật chủ
hoặc tổn thương trong trường hợp loét tá tràng xơ chai, sâu khó bóc.
-Trong những trường hợp mổ cắt đoạn dạ dày do loét tá tràng đã cắt bị thủng vào
tụy hoặc ổ loét ở sâu ở tá tràng.
-Do vị trí bóng Vater đổ vào tá tràng có dị dạng
-Vàng da rồi rò mỏm tá tràng, rồi hết vàng da.
-Tổn thương do PT, chấn thương và viêm đều do PT gây nên
-Rò ống mật chủ gây nên do ổ loét tá tràng xuyên thủng vào ống mật chủ.
+ Chẩn đoán: Dựa vào:
-Lâm sàng: quan sát dịch mật chảy
-Xét nghiệm máu
-Chụp XQ đường rò
-Cho BN uống Xanh Methylen
+ Điều trị:
-Hồi sức tốt trước mổ
-Đường mổ bụng phải xử trí được tổn thương.
4.4 – Nhiễm khuẩn sau mổ:
* Nhiễm khuẩn phúc mạc:

+ Nguyên nhân:
-Từ ngoài vào trong khi mổ.
-Nhiễm khuẩn từ đầu khu trú ở mũi họng về sau lan tỏa vào đường mổ.
-Nhiễm khuẩn lan ra từ tá tràng, dạ dày, hỗng tràng trong quá trình mổ
-Rò mỏm tá tràng
-Rò chổ mở thông môn vị
-Rò miệng nối dạ dày – hỗng tràng.
-Viêm tụy hoại tử mà chẩn đoán không được.
-Rò đại tràng do tổn thương đại tràng
+ Chẩn đoán: Bn cảm thấy khó chịu, sau mổ sức khoẻ phục hồi chậm, sốt kéo dài
hơn bình thường, BC tăng không tương ứng với mạch và nhiệt độ.
Mặc dù điều trị kháng sinh nhưng bệnh nhân vẫn bị sốt: có thể là một ổ dịch ứ
đọng hoặc một ổ áp xe. Phải giải quyết được ổ nhiễm khuẩn bằng dẫn lưu.
* Viêm đại tràng có màng giả:
+ Nguyễn nhân: Do xuất hiện tụ cầu kháng kháng sinh.
+ Chẩn đoán và điều trị:
Bửnh cảnh lâm sàng: sốt, ỉa lỏng, trướng bụng và nôn, bệnh tiến triển nhanh dẫn
tới trụy tim mạch, sốc do nhiễm độc nội độc tố, chứng tỏ vi khuẩn đã khácng với
kháng sinh.
XN: thấy tụ cầu khuẩn trong phân của bệnh nhân ỉa lỏng.
Điều trị nên dùng kháng sinh phổ rộng liều cao
4.5 – Những biến chứng sớm ở quai tới:
* Rò mỏm tá tràng:
+ Nguyên nhân tại chỗ:
-Do ổ loét ở tá tràng xơ chai, to, ở sâu, có thể đã thủng được bít lại;
-Do bóc tách xuống quá sâu gây dập mô dẫn đến mỏm tá tràgn vừa bị đụng dập
vừa thiếu máu nuôi dưỡng nên khó liền dễ xì rò;
- Một số do ống tụy bị tổn thương bị xì rò -> dịch tụy chảy ra làm tiêu hủy mô tá
tràng;
-Do nhiễm khuẩn trong lúc mổ, thiểu dưỡng

-ứ đọng dịch ở tá tràng do giảm nhu động hoặc do kém hấp thu.
-Do sai sót về kỹ thuật gây nên: khâu hẹp quai tới, nghẹt quai ruột vào lỗ mạc treo
đại tràng; đễ quai tới quá dài, dây chằng chèn ngang quai tới.
+ Nguyên nhân toàn thân:
-Nhiễm khuẩn sau mổ
-Suy dinh dưỡng sau một thời gian dài bị loét dạ dày
-Mổ trong giai đoạn ỏ loét đang kịch phát tiến triển.
+ Lâm sàng:
-Rò miệng tá tràng thường xảy ra ngày thứ 4 đến thứ 7 sau mổ.
-Trước khi rò BN cảm thấy đầy, nặng bụng, tức vùng thượng vị, rồi bổng nhiên
thấy đau đột ngột, có khi đau dữ dội vùng thượng vị, có thể vàng da do dịch mật bị
háp thụ lại từ khoang phúc mạc.
-Có thể khám XQ nếu cần để phát hiện ổ dịch hoặc lỗ rò.
+ Điều trị:
Tùy vị trí mức độ, tình trạng toàn thân BN và mức độ bội nhiễm của vi khuẩn.
Khi xảy ra rò mỏm tá tràng cần giải quyết 3 vấn đề sau:
-Làm cho dịch tá tràng chảy ra ngoài để dịch khỏi lan ra khắm ổ bụng, làm nhiễm
khuẩn ổ bụng bằng mổ dẫn lưu tá tràng bằng 1 đường mổ mới ở bên thành bụng
hoặc mổ lại vết mổ cũ, đặt dẫn lưu dịch tá tràng ra ngoài. Có thể đặt dẫn lưu cạnh
lỗ rò hoặc đăjt hẳn vào tá tràng để dẫn lưu đễ dẫn lưu 7 – 10 ngày.
-Nuôi dưỡng bệnh nhân bằng đường tĩnh mạch, bảo đảm đủ đạm, máu, nước điện
giải( cứ mát 1 lít dịch qua đường rò thì bù 1 lít nước, 8 g NaCl).
-Bảo vệ khỏi bị viêm loét và chống nhiễm khuẩn để vết mổ thành bụng liền tốt,
không bị toác.
* Căng giãn và hoại tử quai tới:
+ Nguyên nhân:
- Hẹp tắc miệng nối dạ dày, hỗng tràng
- Quai tới để dài bị gập lại, bị xoắn lại
- Bị dây chằng đè ngang quai tới gây tắc.
+ Chẩn đoán và điều trị:

BN thấy đua, khó chịu và có thể sờ thấy khối phồng ở góc trên bên phải vùng
thượng vị.
- Có thể kiểm tra bằng chụp XQ với thuốc cản quang sẽ thấy rõ quai tới bị tắc
- Điều trị bằng cách mổ lại để giải quyết nguyên nhân.
* Hội chứng quai tới, rối loạn chức năng quai tới:
Là tình trạng ứ đọng dịch mật, dịch tụy do bị tắc không hoàn toàn ở quai tới gây
cảm giác đau tức, khó chịu, các triệu chứng giảm khi các dịch này trào ngược lên
được
- Đề phòng H/C quai tới thì trong khi PT không để quai tới quá dài, khâu miệng
nối dạ dày hỗng tràng tốt, không để gây chít hẹp đầu trên quai tới.
- Nếu chẩn đoán được nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do quai tới thì mổ lại để
giải quyết nguyên nhân.
4.7 – Tai biến và biến chứng ở mỏm dạ dày và miệng nôi dạ dày – hổng tràng:
* Hoại tử mỏm dạ dày do thiếu máu:
+ Nguyên nhân: do mạch máu nuôi dưỡng còn lại không đủ do thắt động mạch vị
mạc nối bên trái bị thắt tận gốc do đồng thời có cả mổ cắt lách.
+ Dự phòng và điều trị: Trong trường hợp cắt đoạn dạ dày quá cao thì cần chú ý
mạch mạch máu nuôi dưỡng cho mỏm dạ dày còn lại. Nếu mỏm dạ dày bị hoại tử
sớm thì phải mổ lại, cắt mô hoại tử và tái tạo lưu thông miệng nối trên các mô còn
lại.
* Rò miệng nối dạ dày – tá tràng
+ Nguyên nhân thường gặp là:
- Do kỹ thuật khâu nối không tốt
- Thiếu máu cục bộ, kết hợp nhiễm khuẩn gây hoại tử mô gây xì rò.
- Tình trạng toàn thân; thiểu dưỡng, đjam huyết thấp.
- Nhiễm khuẩn khi mổ.
+ Triệu chứng và chẩn đoán: sau mổ 3 – 4ngày.
- BN đau bụng, khám có phản ứng phúc mạc, co cứng thành bụng
- Có hội chứng nhiễm khuẩn
- Mạch nhanh

- XN: BC tăng
- Nếu đột ngột khoang phúc mạc bị ô nhiễm thì bệnh cảnh như 1 trạng thái sốc.
- Có dịch tiêu hóa, dịch mật qua dẫn lưu thượng vị, dịch nhiều thì thấy thấm qua
vết mổ.
- Nếu không thấy rõ dịch mật, dịch tiêu hóa chẩy ra thì có thể cho bệnh nhân uống
xanh méthylen hoặc indigo sẽ thấy dịch màu chảy ra qua ống dẫn lưu hoặc thấm
qua vết mổ.
- Nếu không đặt ống dẫn lưu thì chụp XQ với thuốc cản quang sẽ thấy được lỗ rò
miệng nôi.
+ Điều trị: Mổ lại để giải quyết 2 vấn đề:
-Lau, rửa khoang phúc mạc, thanh toán nhiễm khuẩn
-Khâu lại lỗ rò và khâu phủ thêm mạc nối lớn
Sau mổ cho đạt ống thông dạ dày, hút liên tục để giảm áp lực trong dạ dày, tạo
điều kiện cho lỗ rò liền sẹo, nuôi dưỡng BN bằng đường TM, đạm, nước điện giải
tạo điều kiện cho liền sẹo nhanh.
+ Rút ống thông dạ dày khi:
-Hội chứng nhiễm khuẩn giảm dần rồi hết
-Không còn dịch chảy ra ống dẫn lưu
-Toàn thân dễ chịu, khoẻ dần
* ứ đọng ở mỏm dạ dày:
+ Nguyên nhân:
-Tắc quai đi hoặc không tắc hẳng.
-Nhiễm khuẩn kèm theo xoắn miệng nối và quai đi do viêm tụy hoặc nhiêm khuẩn.
-Rối loạn chức năng thần kinh ở quai đi
-Khâu nhầm mạc treo đại tràng ngang vào hỗng tràng
+ Chẩn đoán:
-BN lẽ ra sau 5, 6, 7 ngày có thể ăn uống được, dễ chịu thì trái lại cảm thấy đầy
tức vùng thượng vị, ăn không tiêu, có khi buồn nôn hoặc nôn
-Có thể bị đau nhiều hay ít tùy nguyên nhân.
-Có thể có sốt nếu có nhiễm khuẩn kết hợp viêm tụy, ổ dịch, ổ áp xe gay nên.

-Kiểm tra XQ kể cả soi và chụp với thuốc cản quang thấy có hiện tượng ứ đọng
dịch, có khi biết được cả nguyên nhân hoặc hình thái ứ đọng.
-Hút dịch dạ dày ra quá nhiều so với bình thường.
+ Điều trị:
-Lúc đầu điều trị bảo tồn: hút dịch qua ống thông dạ dày, nuôi dưỡng, kháng sinh

-Nừu tình trạng ứ đọng ở mỏm dạ dày vẫn không giải quyết được, kiểm tra XQ
nghi có hình ảnh do 1 nguyên nhân thực thể, không thể điều trị bảo tồn được thì
phải mổ lại.
5 – Những biến chứng muộn sau cắt đoạn dạ dày:
5.1 – Những biến chứng thực thể xảy ra muộn:
+ Lồng ruột ở hỗng tràng.
+ Thoát vị trong của quai hỗng tràng
+ Loét miệng nối sau mổ
+ Rò dạ dày, hỗng, đại tràng
+ Ung thư dạ dày sau cắt đoạn.
5.2 – Những biến chứng muộn có liên quan tới những thay đổi về sinh lý sau
cắt đoạn dạ dày:
* Hội chứng Dumping
+ Căn nguyên bệnh sinh: Từ năm 1949 Machella đã giải thích cơ chế là do căng
giãn hỗng tràng: một mặt do khối lượng bữa ăn, mặt khác là do tống lượng đạm
nhanh vào hỗng tràng. Vì thức ăn được tống nhanh xuống hỗng tràng, nhưng
không có sự tương quan giữa giảm lượng máu và xuất hiện hội chứng Dumping.
+ Triệu chứng : gồm triệu chứng ở bụng và triệu chứng ở thần kinh thực vật.
-Triệu chứng ở bụng và tiêu hóa: có cảm giác căng ở mũi ức, óc ách ở bụng; có
những cơn đau quặn bụng, ỉa chảy, hay nôn hoặc buồn nôn.
-Triệu chứng thần kinh thực vật: mặt BN đỏ bừng hoặc tái di vã mồ hôi, mạch
nhanh, tim đập nhanh, nhức đầu, hốt hoảng mệt mỏi, phải nằm nghỉ ngơi.
+ Điều trị:
-Điều trị nội khoa: Chế độ ăn ít gluxit, tránh uống nhiều nước giữa bữa ăn., ăn chất

đạm dễ hấp thu, các chất khô dễ chịu cho BN hơn các chất dịch, ăn làm nhiều bữa.
Nằm nghỉ sau ăn. Thuốc : 1 số thuốc chống co bóp kháng seretonin cũng có tác
dụng
-Điều trị ngoại khoa: thay đổi kiểu nối Billroth II thành Billroth I, làm nhỏ bớt
miệng nối từ 2 – 2,5 cm; đưa một đoạn hỗng tràng vào giữa mỏm dạ dày còn lại và
tá tràng cũng đạt kết quả tốt.
+ Rối loạn hấp thu sau cắt đoạn dạ dày: Rối loạn hấp thu mỡ, sắt vitamin B12, hấp
thu sinh tố hoà tan trong mỡ, sút cân kéo dài, rối loạn hấp thu do nối nhầm hồi
tràng với mỏm dạ dày,
+ Giun chui lên mỏm dạ dày và quai tới.
5/ Điều trị tạm thời:
- Nối vị tràng: BN hẹp môn vị không cắt được.
- Mỡ thông dạ dày nuôi dưỡng: trong hẹp môn vị, K tâm vị.
- Thắt các mạch máu và khâu xung quanh khối U có chảy máu.
6/ Điều trị kết hợp:
6.1/ Xạ trị:
6.2/ Hóa chất:
1.Cyclophosphamid 100mg x 8 lọ x 1ngày duy nhất. Pha HTM 0,9% truyền TM
Hoặc 400mg- ngày thứ nhất.
400mg - ngày thứ hai
2.Adreamycin10mg x 6lọ x 1ngày duy nhất- truyền TM
HoặcDoxorubicin10mg x 6 lọ có thể dùng:
30mg - ngày thứ nhất
30mg - ngày thứ hai
3. 5-FU( Fluoro Uracil ) 0,25g x 2 lọ/24h x 5-7 ngày- truyền TM.
4. Plastin50-100mg
5.3/ Điều trị hổ trợ, tăng sức đề kháng, tăng sức miễn dịch
Phylamin: thuốc tăng kích thích nội tiết tố


×