Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thực trạng đào tạo cán bộ quản trị chất lượng ngành hàng thực phẩm hiện nay tại Việt Nam pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388 KB, 59 trang )

Lời nói đầu
Với xu thế phát triển như hiện nay, các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao khả năng
cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ do chính họ làm ra. Quản trị chất lượng chính là một
hoạt động quan trọng có thể giúp công ty thực hiện ý định trên gồm: giảm chi phí,
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong đó để quản trị tốt các vấn đề về chất lượng, để quá trình sản xuất luôn diễn ra
trong sự kiểm soát của doanh nghiệp, để giảm khuyết tật của sản phẩm, thì việc xây
dựng giải pháp đào tạo con người, là nhân tố then chốt tạo thành giá trị của sản phẩm.
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng cũng không nằm ngoài vòng xoáy quy luật đó, vì sản
phẩm của công ty phục vụ cuộc sống hàng ngày của con người, mà cụ thể hơn là nhu
cầu mà thị trường sản phẩm phục vụ là rất cao. Cho nên việc nâng cao chất lượng sản
phẩm là không thể thiếu được.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em thấy đây là vấn đề cần khắc phục để nâng cao
chất lượng sản phẩm là cơ sở cho việc mở rộng thị trường sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh, giảm giá thành sản phẩm. Chính vì lẽ đó em đã chọn đề tài “Một số
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng ISO tại Công ty Hữu nghị Đà
Nẵng” với mong muốn đóng góp ý kiến vào kế hoạch của công ty.
Em đã hoàn thành chuyên đề này nhờ sự tận tình hướng dẫn của cô các anh (chị) ở
phòng kế hoạch kinh doanh, các anh chị tại phân xưởng sản xuất. Do thời gian và kiến
thức hạn chế nên chuyên đề còn nhiều vấn đề sai sót rất mong được sự đóng góp ý
kiến của quý thầy cô cùng các bạn.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM:
1. Khái niệm về sản phẩm:
Đối tượng vật chất của quản trị chất lượng là sản phẩm. Do vậy, việc nhận thức
một cách đúng đắn vế những khái niệm liên quan đến sản phẩm là vô cùng quan trọng
để từ đó có thể đề ra những giải pháp đồng bộ, toàn diện để quản lý và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Nói đến thuật ngữ sản phẩm, ngoài việc mặc nhiên công nhận những luận của
Mác và các nhà kinh tế khác, ngày nay cùng với sự phát triển ngày càng cao hơn, phức
tạp hơn của xã hội, từ thực tế cạnh tranh trên thị trường người ta quan niệm về sản


phẩm rộng rải hơn, không chỉ là những sản phẩm cụ thể thuần vật chất mà còn bao
gồm các dịch vụ, các quá trình
Theo quan niệm của Philip Kotler: "Sản phẩm là bất cứ thứ gì cống hiến cho thị
trường để tạo sự chú ý, sự sử dụng, sự chấp thuận nhằm thoả mãn một nhu cầu, một
ước muốn nào đó".
2. Khái niệm về chất lượng:
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp mà con người thường hay gặp
trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Có nhiều cách giải thích khác nhau tuỳ những
góc độ của người quan sát. Có người cho rằng sản phẩm được coi là có chất lượng khi
nó đạt được hoặc vượt trình độ thế giới.Có người lại cho rằng sản phẩm nào thoả mãn
mong muốn của khách hàng thì sản phẩm đó có chất lượng. Khái niệm chất lượng sản
phẩm được hàng trăm tác giả định nghiã ở những góc độ khác nhau. Sau đây ta có thể
nêu ra một vài định nghĩa chất lượng sản phẩm :
Theo tiêu chuẩn của nhà nước Liên Xô( cũ) TOCT 15467: Người ta định nghĩa"
Chất lượng sản phẩm là tổng thể những thuộc tính của nó quy định tính thích dụng của
sản phẩm để thoả mãn những nhu cầu phù hợp công dụng của nó".
Trong lĩnh vực quản trị chất lượng, tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu
European Organication For Quality Control cho rằng: "Chất lượng là mức phù hợp
của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng'
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814- 1994 phù hợp với IS/DIS 8402: "chất
lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn
những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn".
Đứng trên góc độ người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm phải thể hiện các khía
cạnh sau:
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, những đặc trưng thể hiện tính năng
kỷ thuật hay tính hữu dụng của nó.
Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng không dễ
gì mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.
Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng
người, từng địa phương. . . phong tục tập quán của một cộng đồng có thể phủ định

hoàn toàn những thứ mà thông thường ta có thể cho là "có chất lượng ".
Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra một định nghĩa chất lượng sản phẩm
như sau:
"Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản
phẩm thể hiện mức thoả mãn những nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định".
Một cách tổng quát, chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự phù hợp trên cả ba
phương diện:
+ Hiệu năng, khả năng hoàn thiện.
+ Giá thoả mãn nhu cầu.
+ Cung cấp đúng thời điểm.
3. Vai trò của hệ thống chất lượng trong hoạt động kinh doanh:
a. Đòi hỏi của quá trình cạnh tranh:
Trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế với sự phát triển của khoa học, công
nghệ thông tin, thị trường thế giới không ngừng được mở rộng. Việc phát triển các khu
vực kinh tế cũng góp phần làm cho thương mại quốc tế tự do hơn, nhưng nó lại làm
cho việc canh tranh gay gắt hơn. Chính vì vậy, việc hạ giá thành sản phẩm , dịch vụ và
nâng cao chất lượng đã trở thành mục tiêu quan trọng trong các hoạt động của nhiều
công ty trên thế giới. Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề đơn giản mà là kết quả tổng
hợp của toàn bộ các nổ lực trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nó phụ
thuộc vào các nhân viên, các cán bộ quản lý và đặc biệt là hiệu quả của một hệ thống
quản lý chất lượng đồng bộ. Quan tâm đến chất lượng, thiết lập một hệ thống chất
lượng hữu hiệu chính là một trong những phương thức tiếp cận và tìm cách đạt được
thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
b. Do nhu cầu của người tiêu dùng:
Kinh tế phát triển, nhu cầu của xã hội ngày càng tăng lên cả mặt lượng lẫn chất
dẫn đến sự thay đổi to lớn trong nhận thức của người tiêu dùng. Người tiêu dùng khi
lựa chọn sản phẩm hay một phương án tiêu dùng, người tiêu dùng có thu nhập cao,
hiểu biết rộng hơn, nên có nhu cầu ngày càng cao, càng khắt khe đối với sản phẩm.
Những đòi hỏi ngày càng đa dạng và phong phú để thoả mãn người tiêu dùng sản

phẩm cần phải có:
- Khả năng thoã mãn nhiều hơn công dụng của chúng.
- Một cơ cấu mặt hàng phong phú, chất lượng cao để đáp ứng sự lựa chọn của
người tiêu dùng.
- Những bằng chứng xác nhận về việc chứng nhận, công nhận chất lượng hệ
thống, chất lượng sản phẩm theo những quy định luật lệ quốc tế.
-Những dịch vụ bán hàng và sau khi bán hàng phải được tổ chức tốt.
II. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG:
1. Khái niệm về quản lý chất lượng:
Các quan niệm về quản trị chất lượng được phát triển và hoàn thiện liên tục thể
hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lượng và phản
ánh sự thích hợp với điều kiện và môi trường kinh doanh mới.
Mục tiêu lớn nhất của quản trị chất lượng là đảm bảo chất lượng của đồ án thiết
kế và tuân thủ nghiêm ngặt đồ án ấy trong sản xuất, tiêu dùng sao cho tạo ra những sản
phẩm thoả mãn nhu cầu xã hội, thoả mãn thị trường với chi phí xã hội tối thiểu. Mục
tiêu của quản trị chất lượng được tóm tắt ở quy tắc 3P:
Theo tiêu chuẩn TCVN 8402- 1994: " Quản trị chất lượng là tập hợp những tác động
của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích và trách
nhiệm, thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống
chất lượng ".
Như vậy, để quản lý chất lượng tốt thì phải tiến hành trong suốt chu kỳ sống
của sản phẩm, từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi tung sản phẩm ra thị trường cùng
với các dịch vụ sau khi bán khác.
Nghiên cứu thị trường : Đây là nhiệm vụ của bộ phận Marketing, qua nghiên cứu thị
trường bộ phận Marketing phải tìm hiểu những đặc tính chất lượng mà khách hàng
mong muốn và khách hàng trả bao nhiêu cho mức chất lượng đó. Đồng thời bộ phận
bán hàng sẽ thu thập được các thông tin phản hồi từ khách hàng để cung cấp cho lãnh
đạo.
Thiết kế: Bộ phận kỷ thuật có trách nhiệm chuyển các đặc tính kỷ thuật, yêu cầu

nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thiết bị, công nghệ, yêu cầu về huấn luyện đào tạo
Sản xuất : Bộ phận này chịu trách nhiệm mua nguyên vật liệu, phân chia công việc
cho thợ đứng máy trên từng nơi làm việc sao cho đáp ứng yêu cầu chất lượng. Bộ phận
quản lý sản xuất cần đảm bảo sao cho quá trình chế biến diễn ra một cách bình thường,
ổn định theo kế hoạch tiến độ. Sai lầm trong quản lý sản xuất có thể gây hư hỏng sản
phẩm, thiết bị để cho công việc đóng gói cất trữ sản phẩm không ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
Phân phối: Phải đảm bảo chất lượng hàng hoá trong quá trình vận chuyển khi phát
hiện ra sai hỏng phải kịp thời xữ lý, tránh trường hợp hàng hoá kém chất lượng đến tay
người tiêu dùng. Đồng thời phải đảm bảo chất lượng trong công tác giao hàng.
Dịch vụ sau khi bán: Phải cung cấp cho khách hàng các chỉ dẫn lắp đặt, sử
dụng đồng thời ta có thể phát hiện những yếu tố làm cho khách hàng chưa hài lòng để
thay thế, sữa chữa từ đó ngày càng nâng cao sự hài lòng của khách hàng .
2. Các nội dung chính của quản trị chất lượng :
a. Điều kiện chất lượng:
Điều kiện kiên quyết để thực hiện quản trị chất lượng đồng bộ đòi hỏi phải có
sự cam kết của lãnh đạo, của các trung gian và của từng thành viên trong Công ty.
Quản trị chất lượng đồng bộ đòi hỏi phải bắt đầu từ cấp lãnh cao nhất, bản thân họ
phải cho thấy rằng họ thực sự nghiêm túc đối với chất lượng, họ cam kết trong việc
thực hiện, thực thi những nguyên tắc đảm bảo chất lượng. Các cấp quản lý trung gian
phải nắm bắt được những nguyên lý của quản lý chất lượng đồng bô và giải thích,
truyền đạt nó cho cấp dưới và đội ngũ công nhân, các thành viên trong tổ chức cũng
phải cam kết trong việc tạo ra chất lượng.
b. Chính sách chất lượng:
Theo tiêu chuẩn TCVN 5814- 1994: Chính sách chất lượng là ý đồ và định
hướng chung về chất lượng của một tổ chức lãnh đạo cao nhất đề ra.
Để xây dựng một chính sách chất lượng, doanh nghiệp cần phải:
- Xác định được các mục tiêu và những định hướng quan trọng của các hoạt
động quản lý chất lượng như hệ thống chất lượng .
- Lựa chọn cách thức để đạt các yêu cầu của hệ thống một cách kinh tế nhất.

- Có kế hoạch để đảm bảo chất lượng của các yếu tố đầu vào và các sản phẩm dịch vụ.
- Xây dựng các kế hoạch đào tạo huấn luyện về chất lượng và cải tiến chất lượng.
Như vậy, chính sách chất lượng phải đảm bảo mọi thành viên trong doanh nghiệp biết,
đều thực hiện và không ngừng được hoàn thiện.
c. Chất lượng ảnh hưởng đến năng suất:
Cải tiến chất lượng sẽ kéo theo năng suất được nâng cao vì mọi người đều có
trách nhiệm trong công việc của mình, giảm thiểu những sản phẩm hỏng hóc và giảm
chi phí từ đó làm tăng lợi nhuận.
Nếu đo lường năng suất dựa vào khối lượng sản phẩm đầu ra, ta có công thức sau:
Y = I * G + I * (I-G) * G
I : Là số lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất.
G : Phần trăm sản phẩm tốt.
Y : Phần trăm sản phẩm hỏng tái chế.
Cải tiến chất lượng sẽ làm giảm thời gian tái chế, ít lãng phí nguyên vật liệu, ít gây ra
hỏng hóc do đó làm tăng năng suất. Nếu quá trình sản xuất gồm nhiều công đoạn, mỗi
công đoạn cho một sản phẩm tỷ lượng tốt (gi) khác nhau thì sản lượng đầu ra :
Y = I * g1 * g2 * g3 * gn
Khi thực hiện cải tiến chất lượng thì sẽ làm giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng ở các công
đoạn do đó tăng năng suất tăng, điều đó có nghĩa là quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao
hơn.
3. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng:
+ Chất lượng sản phẩm thể hiện đạo đức và lòng tự trọng của người sản xuất. Nhà sản
xuất cần cung cấp cho xã hội, cho khách hàng những gì phù hợp mà khách hàng cần
chứ không phải những gì mà nhà sản xuất có hoặc có thể sản xuất được. Mọi hoạt
động của nhà sản xuất phải xuất phát từ nhận thức là : Muốn tồn tại và phát triển lâu
dài, một doanh nghiệp cần có hành vi, sự cư xử như một công dân tốt, nhà sản xuất
phải có trách nhiệm với xã hội, với cộng đồng. Điều này cần có một sự cân bằng giữa
việc thu lợi nhuận đáp ứng nhu cầu của khách hàng và trách nhiệm với xã hội thể hiện
bằng việc chấp hành luật pháp, đóng thuế đầy đủ, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi sinh. Nhà sản xuất cần phải biết và xác định rõ ràng, đầy đủ những

ảnh hưởng xấu đối với cộng đồng nếu một sản phẩm của mình sản xuất ra có một chất
lượng không tốt.
+ Chất lượng thể hiện ngay trong quá trình : Việc đảm bảo chất lượng cần phải được
tiến hành từ những bước đầu tiên, từ khâu nghiên cứu, thiết kế. Thiết kế ở đây cần phải
hiểu là thiết kế quá trình, tổ chức những dịch vụ nhằm không những đảm bảo chất
lượng sản phẩm mà còn có thể xây dựng một quá trình công nghệ ổn định, đáp ứng
những yêu cầu của sản phẩm một cách hiệu quả, tiết kiệm nhất.
Mục tiêu của chất lượng là hướng vào chất lượng hoạt động của toàn bộ quá trình bởi
vì một khi sản phẩm hoặc dịch vụ đã được cung cấp, nếu có những trục trặc về chất
lượng thì việc hiệu chỉnh các thiếu sót đó vừa tốn kém và có lúc lại không thể thực
hiện được. Do vậy đảm bảo chất lượng cần phải kiểm soát quá trình.
+ Chất lượng phải hướng tới khách hàng : Để đảm bảo cho quá trình chất lượng cần
thiết phải nhìn nhận khách hàng và nhà cung cấp là một bộ phận của người sản xuất.
Việc xây dựng mối quan hệ lâu dài trên cơ sở thấu hiểu lẩn nhau giữa người sản xuất,
người cung ứng và khách hàng sẽ giúp nhà sản xuất duy trì được uy tín của mình. Đối
với khách hàng, nhà sản xuất phải coi chất lượng là mức độ thoả mãn những mong
muốn của họ chứ không phải là những cố gắn đạt được một số tiêu chuẩn nào đó đã đề
ra từ trước. Vì thực tế các mong muốn của khách hàng luôn thay đổi và không ngừng
đòi hỏi cao hơn. Một sản phẩm chất lượng phải được thiết kế chế tạo trên cơ sở nghiên
cứu cụ thể tỉ mỉ những nhu cầu của khách hàng, vì vậy việc không ngừng cải tiến chất
lượng và hoàn thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ là một trong những hoạt động cần
thiết để đảm bảo chất lượng danh tiếng của nhà sản xuất. Đối với nhà cung ứng phải
coi đó là một bộ phận quan trọng của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Để đảm
bảo chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần phải mở rộng hệ thống kiểm soát chất
lượng sang các cơ sở cung ứng, thầu phụ của mình.
+Chất lượng đòi hỏi tinh thần trách nhiệm và khả năng tự kiểm soát của mỗi thành
viên : Cho đến nay hầu hết các doanh nghiệp, chức năng sản xuất, giám sát chất lượng
thường được thực hiện bởi các bộ phận chức năng khác nhau như : người kiểm tra và
người bị kiểm tra.
Thực tế cho thấy rằng nếu được huấn luyện và có tinh thần trách nhiệm cao, người sản

xuất hoàn toàn có khả năng thực hiện được phần lớn việc kiểm tra chất lượng của họ
một cách thường xuyên, trước khi các thành viên tiến hành kiểm tra.
Mặc khác khi được giao trách nhiệm tự kiểm tra công việc của mình, bản thân người
công nhân nhận thấy có trách nhiệm và thoả mãn hơn đối với công việc của mình để
làm việc với hiệu quả cao nhất.
4. Các công cụ kiểm soát quá trình bằng thống kê:
a. Biểu đồ Pareto :
Khái niệm : Biểu đồ Pareto là một dạng biểu đồ hình cột được sắp xếp từ cao
xuống thấp. Mỗi cột đại diện cho cá thể (một dạng trục trặc hoặc nguyên nhân gây ra
trục trặc ), chiều cao mỗi cột biểu thị mức đóng góp tương đối của mỗi cá thể vào kết
quả chung. Mức đóng góp này có thể dựa trên số lần xảy ra, chi phí liên quan đến mỗi
cá thể hoặc các phép đo khác về kết quả. Đường tần số tích luỹ được sử dụng để biểu
thị sự đóng góp tích luỹ của cá thể.
 Tác dụng :
Cho thấy sự đóng góp của mỗi cá thể đến hiệu quả chung theo thứ tự quan trọng giúp
phát hiện cá thể quan trọng nhất.
Xếp hạng những cơ hội cải tiến.
Bằng sự phân biệt ra những cá thể quan trọng nhất với những cá thể ít quan trọng hơn,
ta có thể thu được sự cải tiến lớn nhất với chi phí lớn nhất. Phương pháp nhận dạng "
số ít nguy hiểm ", giúp tập trung các nỗ lực cạnh tranh mà ở đó hoạt động sẽ có tác
dụng lớn nhất.
 Các bước cơ bản để sử dụng biểu đồ Pareto.
B1 : Quyết định vấn đề điều tra và cách thức thu thập dữ liệu.
B2 : Lập phiếu kiểm kê dữ liệu.
B3 : Lập bảng dữ liệu Pareto.
B4 : Vẽ các trục.
B5 : Xây dựng biểu đồ.
B6 : Vẽ đường cong tích luỹ.
B7 : Viết các mục cần thiết lên biểu đồ.
Các trục biểu đồ Pareto

Hai trục tung : Trục bên trái : Chia từ 0 đến toàn bộ khuyết tật.
Trục bên phải : Chia từ 0%-100%
Trục hoành : Chia trục hoành thành các khoảng theo số các khuyết tật đã được xếp
hạng.
b.Biểu đồ nhân quả:
+ Khái niệm: Biểu đồ nhân quả là một công cụ được sử dụng để suy nghĩ và trình bày
mối quan hệ giữa một kết quả (ví dụ sự biến động của một đặc trưng chất lượng) với
các nguyên nhân tiềm tàng có thể ghép lại thành nguyên nhân chính và nguyên nhân
phụ để trình bày giống như một xương cá. Vì vậy, công cụ này còn được gọi là biểu đồ
xương cá.
Đây là một công cụ hữu hiệu giúp liệt kê các nguyên nhân gây nên biến động
chất lượng ,là một kỹ thuật để công khai nêu ý kiến,có thể dùng trong nhiều tình huống
khác nhau.
+ Tác dụng :
- Liệt kê và phân tích các mối quan hệ nhân quả, đặc biệt là những nguyên nhân
làm quá trình quản lý biến động vượt ra ngoài giới hạn quy định trong tiêu chuẩn hoặc
quy trình.
- Tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề từ triệu chứng, nguyên nhân tới
giải pháp.Định rõ những nguyên nhân cần xử lý trước và thứ tự công việc cần xử lý
nhằm duy trì sự ổn định của quá trình, cải tiến quá trình .
- Có tác dụng tích cực trong việc đào tạo, huấn luyện các cán bộ kỹ thuật và
kiểm tra.
- Nâng cao sự hiểu biết, tư duy logic và sự gắn bó giữa các thành viên .
+ Cách sử dụng:
- Bước 1: Xác định rõ và ngắn gọn chỉ tiêu chất lượng cần phân tích, viết chỉ
tiêu chất lượng đó bên phải và vẽ mũi tên từ trái sang phải.
Chỉ tiêu chất lượng cần phân tích.
- Bước 2: Xác định những nguyên nhân chính (nguyên nhân cấp 1). Thông
thường người ta chia thành 4 nguyên nhân chính (con người, thiết bị, nguyên vật liệu,
phương pháp), cũng có thể kể thêm những nguyên nhân sau: Hệ thống thông tin, dữ

liệu, môi trường, các phép đo. Người ta có thể chọn các bước chính của quá trình sản
xuất làm nguyên nhân chính.
- Bước 3: Phát triển biểu đồ bằng cách liệt kê những nguyên nhân ở cấp tiếp
theo (nguyên nhân phụ) xum quanh một nguyên nhân chính và biểu thị chúng bằng
những mũi tên (nhánh con) nối liền với nguyên nhân chính. Tiếp tục thủ tục này cho
đến các cấp thấp hơn.
- Bước 4: Sau khi phác thảo xong biểu đồ nhân quả, cần hội thảo với những
người có liên quan, nhất là những người trực tiếp sản xuất để tìm ra một cách đầy đủ
nhất các nguyên nhân gây nên những trục trặc, ảnh hưởng tới các chỉ tiêu chất lượng
cần phân tích.
- Bước 5: Điều chỉnh các yếu tố và thiết lập biểu đồ nhân quả để xử lý.
- Bước 6: Lựa chọn và xác định một số lượng nho í(3 đến 5) nguyên nhân chính
có thể ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu chất lượng cần phân tích. Sau đó cần có thêm
những hoạt động như: Thu thập số liệu, nỗ lực kiểm soát các nguyên nhân đó.
c.Biểu đồ tiến trình:
+ Khái niệm: Biểu đồ tiến trình là một dạng biểu đồ mô tả một quá trình bằng
cách sử dụng các những hình ảnh hoặc những ký hiệu kỹ thuật,. . . nhằm cung cấp sự
hiểu biết đầy đủ về các đầu ra và dòng chảy của các quá trình. Tạo điều kiện cho việc
điều tra các cơ hội để cải tiến bằng việc có những hiểu biết chi tiết về các quá trình làm
việc của nó. Bằng cách xem xét từng bước trong quá trình có liên quan đến các bước
khác nhau như thế nào, người ta có thể khám phá ra nguồn gốc tiềm tàng của những
trục trặc. Biểu đồ tiến trình có thể áp dụng cho tất cả các khía cạnh của mọi quá trình,
từ tiến trình nhập nguyên vật liệu cho đến các bước trong việc bán và làm dịch vụ cho
một sản phẩm.
Những ký hiệu thường sử dụng:
- Điểm xuất phát, kết thúc.
- Mỗi bước quá trình (nguyên công) mô tả hoạt động hữu quan.
- Mỗi điểm mà quá trình chứa nhiều nhánh do một quyết định.
- Đường vẽ mũi tên nối liền các ký hiệu thể hiện chiều hướng tiến trình.
+ Tác dụng:

- Mô tả quá trình hiện hành ,giúp người tham gia hiểu rõ quá trình. Qua đó ,xác định
công việc cần sửa đổi, cải tiến để hoàn thiện, thiết kế lại quá trình.
- Giúp quá trình cải tiến thông tin đối với mọi quá trình.
- Thiết kế quá trình mới.
+ Các bước thực hiện biểu đồ tiến trình:
- Bước 1: Xác định sự bắt đấu và sự kết thúc của quá trình.
- Bước 2: Xác định các bước trong quá trình (hoạt động, quyết định, đầu vào, đầu ra).
- Bước 3: Thiết lập một dự thảo biểu đồ tiến trình để trình bày quá trình đó.
- Bước 4: Xem xét các dự thảo biểu đồ tiến trình cùng với những người có liên quan
đến quá trình đó.
- Bước 5: Thẩm tra, cải tiến biểu đồ tiến trình dựa trên sự xem xét lại.
- Bước 6: Đề ngày lập biểu đồ tiến trình để tham khảo và sử dụng trong tương lai (như
một hồ sơ về quá trình hoạt động thực sự như thế nào và cũng có thể sử dụng để xác
định cơ hội cho việc cải tiến).
d.Biểu đồ kiểm soát:
+ Khái niệm:
Biểu đồ kiểm soát là biểu đồ có một đường tâm để chỉ giá trị trung bình của quá trình
và hai đường thẳng song song trên và dưới đường tâm biểu hiện giới hạn kiểm soát
trên và kiểm soát dưới của quá trình. Biểu đồ kiểm soát là công cụ để phân biệt các
biến động do các nguyên nhân đặc biệt cần được nhận biết, điều tra và kiểm soát gây
ra (biểu hiện trên biểu đồ kiểm soát là những điểm nằm ngoài mức giới hạn) với những
thay đổi ngẫu nhiên vốn có trong quá trình.
+ Tác dụng:
- Biểu đồ kiếm soát cho thấy sự biến động của một quá trình sản xuất hoặc tác
nghiệp trong suốt một chu kỳ, thời gian nhất định do đó nó được sử dụng để:
. Dự đoán , đánh giá sự ổn định của quá trình.
. Kiểm soát , xác định khi nào cần điều chỉnh quá trình.
. Xác định một sự cải tiến của quá trình.
+ Cách sử dụng:
- Bước 1: Lựa chọn đặc tính để áp dụng biểu đồ kiểm soát.

- Bước 2: Lựa chọn biểu đồ kiểm soát thích hợp.
- Bước 3: Quyết định nhóm con (một nhóm nhỏ các cá thể, trong đó các biến
động được coi là chỉ do ngẫu nhiên) cỡ và tần số lấy mẫu theo nhóm con.
- Bước 4: Thu thập và ghi chép dữ liệu trên ít nhất 20 đến 25 nhóm con hoặc sử
dụng số liệu trước đây.
- Bước 5: Tính các thống kê đặc trưng cho mỗi mẫu nhóm con.
- Bước 6: Tính giới hạn kiểm tra dựa trên các thống kê tính từ các mẫu nhóm
con.
- Bước 7: Xây dựng biểu đồ và đánh dấu trên biểu đồ các thống kê nhóm con.
- Bước 8: Kiểm tra trên biểu đồ đối với các điểm ở ngoài giới hạn kiểm soát và
kiểu dáng chỉ ra sự hiện ra của các nguyên nhân có thể nêu trên .
- Bước 9: Quyết định về hành động tương lai.
+ Phần cho thấy các thay đổi về giá trị trung bình của một chỉ tiêu chất lượng
nào đó của quá trình sản xuất.
+ Phần R cho thấy các thay đỗi của sự phân tán.
Cách xây dựng :
- Bước 1 : Thu thập số liệu. Thường khoản 100 số liệu, các số cần có tính đại diện
trong thời điểm ít có sự thay đỗi các yếu tố đầu vào như : Nguyên liệu, phương pháp
đo, phương pháp tác nghiệp. . .
- Bước 2 : Sắp xếp các số liệu thành nhóm, phân nhóm theo thứ tự đo đạc hoặc theo
trình tự lô. Mỗi nhóm nên có thứ tự từ 2 - 5 giá trị đo.
Ký hiệu : n : Cỡ nhóm (Các số có giá trị đo trong nhóm )
k : Số nhóm
- Bước 3 : Ghi chép các số liệu vào phiếu kiểm tra, kiểm soát.
- Bước 4 : Xác định giá trị trung bình của mỗi nhóm con ( )
- Bước 5 : Xác định độ rộng của mỗi nhóm con
Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong các giá trị đo được của nhóm
- Bước 6 : Xác định giá trị trung bình của ( ).
- Bước 7 : Xác định giá trị trung bình của R ( ).
- Bước 8 : Xác định các định các đường giới hạn kiểm soát theo công thức sau.

Biểu đồ
1- Đường tâm :
2 - Đường giới hạn kiểm soát trên : UCL = X + A2 *R
3 - Đường giới hạn kiểm soát dưới : LCL = X - A2*R
Biểu đồ kiểm soát R .
1 - Đường tâm :
2 - Đường giới hạn kiểm soát trên : UCL = D4*R
3 - Đường giới hạn kiểm soát dưới : LCL = D3*R
Các hệ số A2, D3, D4 được cho trong bảng sau:
- Bước 9 : Xây dựng biểu đồ kiểm soát.
1.1 Trên giấy kẻ ô ly
+ Trục tụng biểu thị và R
+ Trục hoành biểu thị số thứ tự nhóm con.
+ Đường tâm là và vẽ liên tục.
+ Đường giới hạn là đường không liên tục
+ Ghi thêm kích thước nhóm nhỏ ( n ) ở góc trái.
2.1 Ghi vào đồ thị các điểm biểu thị và của mỗi nhóm.
+ Mỗi giá trị là ( .)
+ Mỗi giá trị của R là dấu (+)
+ Chú ý đến những điểm vượt ra ngoài giới hạn.
+ Cách đọc biểu đồ kiểm soát :
- Quá trình sản xuất ở trạng thái ổn định khi :
. Toàn bộ các điểm trên biểu đồ đều nằm trong hai đường giới hạn kiểm soát
của biểu đồ.
. Các điểm liên tiếp trên biểu đồ có sự biến động nhỏ.
- Quá trình sản xuất ở trạng thái không ổn định khi:
. Một số điểm vượt ra ngoài các đường giới hạn của biểu đồ kiểm soát.
. Các điểm trên biểu đồ có những dấu hiệu bất thường mặc dù chúng vẫn nằm
trong đường giới hạn kiểm soát.
- Các dấu hiệu bất thường biểu hiện ở các dạng sau đây :

. Dạng một bên đường tâm : Khi trên biểu đồ xuất hiện trên 7 điểm liên tiếp chỉ
ở một bên đường tâm.
. Dạng xu thế : Khi các điểm liên tiếp trên biểu đồ có xu hướng tăng hoặc giảm
một cách liên tục.
. Dạng chu kỳ : Khi các điểm trên biểu đồ cho thấy cùng kiểu loại thay đổi qua
các khoảng thời gian bằng nhau.
. Dạng kề cận với đường giới hạn kiểm soát : Khi các điểm trên biểu đồ kiểm
soát nằm kề cận các đường kiểm soát .
PHẦN II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG

I. GIỚI THIỆU CÔNG TY HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG :
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng có tên giao dịch là Hữu Nghị Đà Nẵng Company
(HUNEXCO).
Văn phòng và trụ sở làm việc của doanh nghiệp đặt tại khu chế xuất An Đồn thuộc
Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Công ty được hình thành trên cơ sở sát nhập xí
nghiệp Giày Da Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) với Nhà máy Dệt Kim Đà Nẵng và Nhà
máy Nhuộm Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) theo quyết định số 2994/QĐUB ngày
24/10/1992 HUNEXCO.
Công ty là đơn vị quốc doanh thuộc Sở Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Quảng Nam
Đà Nẵng củ theo quyết định số 04/QĐUB ngày 04/01/1995 của Chủ tịch UBND
Quảng Nam Đà Nẵng. Đổi tên Công ty Dệt Hữu Nghị Đà Nẵng thành Công ty Hữu
nghị Đà Nẵng tên giao dịch là HUNEXCO.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty gồm các giai đoạn sau:
Ngày 03/02/1977 Xí nghiệp tẩy nhuộm in hoa ra đời có trụ sở đặt tại 53 Núi Thành,
Thành phố Đà Nẵng có nhiệm vụ sau: hoàn tất các loại bán thành phẩm với năng suất
1.000.000m vải/ năm.
Vào tháng 5/1982 UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng ra quyết định hợp nhất Xí nghiệp
Dệt Hoà Khánh, Xí nghiệp Gia công Quảng Nam Đà Nẵng và Xí nghiệp Tẩy nhuộm in

hoa thành Xí nghiệp Liên hợp Dệt Quảng Nam Đà Nẵng có trụ sở đặt tại Hoà Khánh
Hoà Vang Quảng Nam Đà Nẵng.
Vào tháng 10/1986 Xí nghiệp Liên Hợp Dệt Quảng Nam Đà Nẵng được UBND tỉnh
Quảng Nam Đà Nẵng tách ra thành 2 Xí nghiệp đó là Nhà máy Dệt Hoà Khánh và Nhà
máy Dệt nhuộm Quảng Nam Đà Nẵng có trụ sở đặt tại 53 Núi Thành Thành phố Đà
Nẵng. Hoạt động chủ yếu trong giai đoạ này là tập trung khai thác nguồn hàng. kinh
doanh sợi các loại và gia công vải cho Liên Xô cũ.
Trong tình hình chung của cả nước , đây là giai đoạn chuyển đổi cơ chế từ bao cấp
sang cơ chế thị trường, đây là giai đoạn bắt đầu do vậy nhà máy cũng gặp rất nhiều
khó khăn, sản xuất cầm chừng.
Đến tháng 10/1992 để đơn giản hoá và xoá bỏ những xí nghiệp làm ăn không có hiệu
quả, không trụ nổi với cơ chế mới, UBND tỉnh đã ra quyết định 357 xác nhập các Xí
nghiệp gồm: Xí nghiệp Dệt kim Đà Nẵng, Xí nghiệp Giày da Đà Nẵng, Nhà máy Dệt
nhuộm Quảng Nam Đà Nẵng thành Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng. Đây là doanh nghiệp
Nhà nước, hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có quyền sử dụng con dấu riêng,
mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng, trực thuộc Sở Công nghiệp Thành phố Đà
Nẵng.
Mặt hàng chủ yếu của công ty là: giày vải, giày thể thao, giày da và giày cao cấp
Mocasun.
Số điện thoại : 622452 - 836803.
Fax: 84.51.22472.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty:
2.1. Chức năng:
Là doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng giày vải, giày thể thao và giày da đáp ứng
nhu cầu thị trường.
Sản xuất kinh doanh theo đúng khoản mục đã kinh doanh đăng ký với Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước thông qua các
chính sách như thuế, luật pháp. Đảm bảo hiệu quả kinh doanh, bảo toàn và không
ngừng phát huy các thế mạnh sẵn có đưa công ty ngày một đi lên, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên, giữ chữ tín đối với cộng đồng là kim chỉ nan cho mọi hoạt

động của công ty.
Không ngừng nâng cao và hoàn thiện công nghệ sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh trên cơ sở thực hiện tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật và
công nghệ.
Đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh, xã hội trên địa bàn mà công ty đang hoạt động.
2.2. Nhiệm vụ:
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Giữ chữ tín đối với khách hàng thông qua việc giao hàng hóa theo đúng lịch trình
thời gian đã đăng ký.
- Bảo toàn và đảm bảo phát huy tốt nguồn vốn do Nhà nước cấp.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Không ngừng mở rộng các mối quan hệ liên quan tới các thành phần kinh tế khác,
phát huy vai trò của đạo của kinh tế Nhà nước.
- Thường xuyên chăm lo và quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên để họ an
tâm, toàn tâm, toàn ý để tâm làm việc tạo nên những sản phẩm tốt cho xã hội.
- Có chế độ khen thưởng rõ ràng, khách quan thể hiện theo đúng luật pháp của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
2.3. Quyền hạn:
Công ty là một đơn vị cơ sở, là đơn vị trực tiếp sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Luôn
có kế hoạch để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng tăng. Đây là đơn vị có tư
cách pháp nhân rõ ràng, hạch toán độc lập, có quyền tham gia xuất và nhập khẩu trực
tiếp với các đối tác.
Được quyền mở rộng, tạo mối quan hệ với các trung tâm nghiên cứu, các tập thể, cá
nhân hay tổ chức khoa học để ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản phẩm.
Phải luôn chủ động được nguồn vốn kinh doanh để có thể thực hiện và tổ chức sản
xuất kinh doanh một cách thuận lợi nhất. Có quyền liên kết với các cơ sở kinh doanh
khác, được quyền vay thế chấp tài sản, mua và bán ngoại tệ tại các ngân hàng thương
mại, được quyền huy động vốn từ nước ngoài và từ các cán bộ công nhân viên trong

công ty .
Có quyền tự cân đối năng lực sản xuất, hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo quy trình
công nghệ mới. Phát triển quá trình sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm.
Có quyền xây dựng bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh sao cho quá trình quản lý đó
đem lại hiệu quả là cao nhất.
Có quyền tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với thực tế của
công ty.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Hữu nghị Đà Nẵng:
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Là một hệ thống các phòng ban và các xí nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa các bộ
phận quản lý khác nhau ở côn g ty.
Quan hệ đó thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Bộ máy điều hành và quản lý của Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng được điều hành chủ
yếu thông qua 2 phó giám đốc và các trưởng phòng.
Trong đó, những người đứng đầu các phòng, ban có quyền điều khiển nhân viên của
mình một cách độc lập và phải chịu trách nhiệm trước các phó giám đốc và giám đốc.
Qua sơ đồ quản lý ta có thể thấy các ưu điểm và nhược điểm của sơ đồ này:
* Ưu điểm:
Công việc được điều hành một cách độc lập, không chồng chéo nên có thể giải quyết
vấn đề một cách nhanh chóng.
Thông tin được thu thập từ cấp dưới được sàn lọc, đánh giá sau đó mới được chuyển
đến cho bộ phận có liên quan.
* Nhược điểm:
Cơ cấu còn cồng kềnh, làm chậm quá trình trao đổi thông tin tăng chi phí trong thiết
bị, dụng cụ văn phòng.
Thiếu linh hoạt cho việc ra các quyết định.
3.2. Chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban:
a. Giám đốc:
Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu theo kế hoạch, hợp
đồng thông qua các trợ lý của mình.

Có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh trong công ty và phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước.
Điều hành và xây dựng cơ sở thực hiện việc sản xuất sản phẩm thông qua hệ thống
quản lý chất lượng quốc tế ISO 9002 nhằm tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường.
b. Phó giám đốc công ty:
Được giám đốc uỷ quyền điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu và tham mưu cho giám đốc công ty về hoạt động tài chính, sản xuất, nhân
sự tại mỗi xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo.
Thường xuyên báo cáo kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu
cho giám đốc.
Trong trường hợp đi vắng sẽ phải làm giấy uỷ quyền nếu không làm giấy uỷ quyền thì
coi như bàn giao lại quyền hạn cho giám đốc.
Có quyền tự dàm phán với khách hàng, duyệt các chi phí quản lý sản xuất trên cơ sở
phải đảm bảo cân đối thu chi tại mỗi xí nghiệp.
Trong quá trình điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nếu thấy có vấn đề cần
thay đổi hoặc bổ sung thì có quyền bãi nhiệm, bổ nhiệm. Trong trường hợp không
thuộc lĩnh vực của mình thì có quyền yêu cầu giám đốc xem xét và giải quyết.
c. Phòng tổ chức - hành chính - bảo vệ:
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về quá trình hoạt động tổ chức hành chính tham
mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng nhân sự đào tạo và hướng họ vào những vị trí
cụ thể như : công nhân, bảo vệ nhân viên các phòng , ban
Phải tính toán một cách cụ thể và hợp lý về chính sách tiền lương trả cho người lao
động một cách rõ ràng và hợp lý dựa trên những quy tắc của Nhà nước và công ty.
Có quyền triển khai kế hoạch tuyển dụng nhân viên và đào tạo họ để phù hợp với thực
tế.
Có quyền yêu cầu ban giám đốc tạm hoãn hay ngừng quá trình sản xuất kinh doanh
nếu như mặt bằng sản xuất không đáp ứng được an toàn cho công nhân và công tác
phòng cháy chữa cháy.
Lập kế hoạch khen thưởng, thi đua tạo đà cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

d. Phòng kế toán - tài vụ:
Tổ chức và hạch toán kinh doanh một cách thống nhất giữa các xí nghiệp trên toàn
công ty.
Duyệt quyết toán theo quy định cho các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện các nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước.
Theo dõi các khoản nợ, vốn, tiền và hàng hóa một cách rõ ràng và thường xuyên để
tham mưu cho giám đốc công ty.
Lập báo cáo tổng hợp các kết quả tài chính của công ty.
e. Phòng sản xuất kinh doanh:
Điều tra và nghiên cứu thị trường mà sản phẩm của công ty đang lưu hành nhằm mục
đích thoả mãn các yêu cầu của khách hàng.
Xây dựng các kế hoạch sản xuất trong năm qua đó lập kế hoạch mua vật tư, thiết bị,
nguyên vật liệu trong và ngoài nước.
Có quyền liên hệ với các đối tác trong cũng như ngoài nước để ký kết hợp đồng.
Tham mưu cho ban giám đốc công ty về việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
với mục đích làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
f. Phòng xuất nhập khẩu:
Báo cáo cho ban giám đốc công ty về việc thực hiện các công tác như: lập hợp đồng
xuất nhập - mở L/C nhập, kiểm tra đối chiếu L/C xuất với ngày dự kiến xuất hàng từ
phòng sản xuất kinh doanh làm thủ tục xuất hàng với hải quan. Lập chứng từ thanh
toán, triển khai và theo dõi quá trình xuất và nhập khẩu hàng hóa tại công ty.
Phải thiết lập và triển khai các tài liệu, chứng từ xuất nhập khẩu cho phòng kế toán tài
vụ.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban và đặc biệt là phòng kinh doanh để đảm bảo an
toàn cho khách hàng sản xuất. Kế hoạch xuất nhập khẩu chính xác phù hợp với các
hợp đồng tránh những sự cố đáng tiếc có thể xảy ra.
Tham mưu cho ban giám đốc và phòng kinh doanh về việc lựa chọn đánh giá nhà cung
cấp và đối tác.
g. Phòng quản lý thiết bị, đầu tư , môi trường:
Xây dựng các phương án an toàn lao động, máy móc thiết bị, nhà xưởng, lập kế hoạch

hiện đại hoá thiết bị, và sửa chữa bảo quản thiết bị.
Tham mưu cho ban giám đốc về chọn các thiết bị phù hợp với điều kiện thực tế tạiđơn
vị và nguồn lực hiện có tại công ty.
Phối hợp các công việc như cải thiện môi trường làm việc cho người lao động, sao cho
người lao động được làm việc trong một môi trường an toàn, đảm bảo sức khoẻ.
h. Giám đốc xí nghiệp:
Tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo một kế hoạch cụ thể của
công ty giao cho. Đề xuất lên ban giám đốc công ty để bổ sung nguồn lực đảm bảo
thực hiện sản xuất, hoàn thành kế hoạch và mở rộng sản xuất.
Báo cáo theo kỳ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình lên giám đốc
công ty.
Tự điều động và sắp xếp máy móc, trang thiết bị cũng như con người một cách phù
hợp nhất nhằm đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch ở trên giao.
4. Đặc điểm nguồn lực kinh doanh:
4.1. Đặc điểm về lao động của công ty Hữu Nghị Đà Nẵng:
a. Bảng cơ cấu lao động qua các năm:
Bảng 2
TT Chỉ tiêu 2001 Tỷ trọng % 2002 Tỷ trọng % 2003 Tỷ trọng %
A Lao động trực tiếp 2598 88,06 2598 88,4 2600 88,5
B Lao động gián tiếp 352 11,9 342 11,6 336 11,4

×