Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.88 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
A.Lời giới thiệu (Đặt vấn đề)
Bớc vào ngỡng cửa của thế kỷ XXI với sự phát triển nhảy vọt của khoa
học công nghệ, vai trò của kinh tế tri thức ngày càng nổi bật trong quá trình
phát triển lực lợng sản xuất. Và toàn cầu hoá, khu vực hoá là một xu thế khách
quan lôi cuốn ngày càng nhiều nớc tham gia; Xu thế này đang bị một số nớc
phát triển và tập đoàn kinh tế t bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều
mâu thuẫn vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đối
tác.
Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan đúng nh Mác và Ăngghen
đã dự báo từ thế kỷ trớc khi phân tích sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản
xuất sẽ dẫn đến quốc tế hoá sản xuất và thơng mại. Đảng ta cũng đã nhận ra vấn
đề này vì thế tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX Đảng ta đã nhấn mạnh:
Xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Bối cảnh trong n ớc và quốc tế.
1. Bối cảnh quốc tế chung: 5 đặc điểm của tình hình thế giới và 5 xu
thế chủ yếu trong quan hệ quốc tế hiện nay.
1.1. Năm đặc điểm của tình hình thế giới đó là:
- Chủ nghĩa xã hội thoái trào, các mâu thuẫn cơ bản của thế giới tồn
tại phát triển dới nhiều hình thức mới.
- Nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi, song chiến tranh
cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo xảy ra ở nhiều nơi căng thẳng.
- Các vấn đề toàn cầu về môi trờng tự nhiên và xã hội: sự bùng nổ
dân số, các bệnh hiểm nghèo (HIV/AIDS, ung th...) môi trờng sống ngày
càng bị ô nhiễm...
- Sự xuất hiện các hình thức liên minh khu vực toàn cầu trong đó
đáng lu ý là khu vực Châu á - Thái Bình Dơng.
1.2. Năm xu thế trong quan hệ quốc tế đáng chú ý.


- Đòi hỏi hoà bình ổn định, hợp tác để phát triển trên phạm vi khu
vực và toàn cầu.
- Quá trình liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thơng mại...
liên kết hợp tác đi đôi với cạnh tranh gay gắt.
- Các dân tộc nâng cao ý thức độc lập tự chủ, chủ quyền và bản sắc
dân tộc (sự tan rã lung lay của nhiều nhà nớc liên bang).
- Vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cùng tồn tại hoà bình giữa các nớc có
chế độ chính trị khác nhau.
- Các nớc XHCN, Đảng cộng sản, công nhân các lực lợng tiến bộ xã
hội kiên trì đấu tranh cho hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội.
2. Các xu thế kinh tế quốc tế đáng chú ý:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Xu thế phân công lao động quốc tế mới thông qua việc các nớc áp
dụng phổ biến chính sách hớng về xuất khẩu, tự do hoá mậu dịch (WTO và các
khối mậu dịch tự do khu vực).
Quá trình hội nhập quốc tế đợc đo bằng tốc độ hội nhập, tức là mức gia
tăng bình quân hàng năm của thơng mại quốc tế trừ mức gia tăng bình quân của
tổng sản phẩm thế giới.
2.2. Xu thế về sự gia tăng mạnh dòng đầu t nớc ngoài tới các nớc đang
phát triển (ODA và FDI), cụ thể một số số liệu về hai hình thức đầu t là:
Đầu t FDI:
1971 1981 1991
(FDI) Trực tiếp 2,4 tỷ USD 8,3 tỷ USD 33,1 tỷ USD
(FDI) gián tiếp 0,234 tỷ USD 2,0 tỷ USD 175 tỷ USD
Đầu t FDI vào Việt Nam:
Năm Số dự án Vốn đăng ký
(tỷ USD)
Vốn thực hiện

(tỷ USD)
1988 1991 364 3,3 0,620
1992 197 2,4 0,463
1993 267 3,6 1,000
1994 341 4,3 1,500
1995 369 6,5 2,000
1996 326 8,5 2,500
- Viện trợ ODA từ 180 triệu USD (1991) tăng lên 478 triệu (1992)
Đối với nớc ta trong các năm 1991, 1992 nguồn viện trợ ODA chủ yếu từ
Liên Xô (cũ). Từ 1993, sau khi Mỹ bỏ cấm vận, các tổ chức tài trợ quốc tế đã
tăng cờng viện trợ ODA cho Việt Nam:
Năm Vốn cam kết (tỷ USD) Giải ngân (triệu USD)
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1993 1,8 287
1994 1,9 607
1995 2,3 640
1996 2,4 700
Về vấn đề này, các nớc đang phát triển hiện đang phải đơng đầu với 2
vấn đề lớn, đờng nh mâu thuẫn lẫn nhau. Đó là: một mặt mỗi nớc ra sức cạnh
tranh để thu hút đợc tối đa đầu t nớc ngoài: mặt khác, các nớc đang phát triển
cũng đã thấy hết tính hai mặt của đầu t nớc ngoài để có đợc những quyết sách
xác đáng trong chiến lợc huy động vốn cho công cuộc phát triển của đất nớc
mình.
2.3. Sự phổ biến nhanh chóng của quá trình hiện đại hoá các hoạt
động kinh tế, nhất là trong dịch vụ.
Dự báo năm 2005, tỷ trọng kinh tế dịch vụ ở nớc công nghiệp đạt tớ 75%
lực lợng lao động và trên 70% tổng sản phẩm quốc nội. ở Đông Nam á, thì
Singapore là một ví dụ.
Đón bắt xu thế này, nhiều nớc đang phát triển nhấn mạnh đến hiện đại

hoá, rất coi trọng đầu t vào chất xám, coi giáo dục, đào tạo là vòng đua quyết
liệt nhất của thế kỷ 21.
2.4. Cạnh tranh quốc tế mang những đặc trng mới và ngày càng quyết
liệt.
Trong xu thế mới, các lợi thế cạnh tranh sơ cấp nh lao động rẻ và tài
nguyên thiên nhiên ngày càng giảm dần. Lợi thế cạnh tranh bằng tri thức quản
lý hiện đại, tay nghề và kỹ năng của lao động kỹ thuật, bí quyết công nghệ mới,
sự hoàn hảo của hệ thống hạ tầng cơ sở, sự phát triển và hoà nhập quốc tế thị tr-
ờng vốn ngày càng có ý nghĩa hơn.
2.5. Bối cảnh trong nớc thời cơ lớn và thách thức lớn.
- Thời cơ lớn: Thành tựu của công cuộc đổi mới tạo ra thế và lực mới (cả bên
trong và bên ngoài): nhiều tiền đề cần thiết cho công nghiệp hoá hiện đại
hoá đã xuất hiện: quan hệ đối ngoại đợc mở rộng hơn bao giờ hết: giữ vững
độc lập tự chủ và thời cơ hội nhập với cộng đồng thế giới ngày càng thuận
lợi.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bốn nguy cơ - thách thức lớn:
+ Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nớc trong khu vực và
trên thế giới do điểm xuất phát thấp, nhịp độ tăng trởng cha cao, lại phải đi lên
trong môi trờng cạnh tranh gay gắt.
+ Nguy cơ chệch hớng XHCN nếu không khắc phục đợc những lệch lạc
trong chủ trơng, chính sách và chỉ đạo thực hiện:
+ Nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu.
+ Nguy cơ diễn biến hoà bình của thế lực thù địch
(Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII, trang 25).
II. Quan điểm chiến l ợc phát triển.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó đòi hỏi toàn Đảng ta phải có những
quan điểm phát triển mang tính chiến lợc cao để tiếp tục công cuộc đổi mới đa
nớc ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu kém phát triển. Và tại đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ IX một trong những quan điểm phát triển mà Đảng ta đã nhấn
mạnh đó là: Xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm,
đờng lối chính trị độc lập tự chủ, mà còn là đòi hỏi của thực hiện, nhằm bảo
đảm độc lập tự chủ vững chắc về chính trị, bảo đảm phát triển bền vững và có
hiệu quả cho chính ngay nền kinh tế, cho việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Khi đã có độc lập tự chủ về chính trị, thì nội dung cơ bản của độc lập tự chủ của
một quốc gia là có xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ hay không. Đây là
kinh nghiệm của nớc ta, và cũng là kinh nghiệm của nhiều nớc trong khu vực và
trên thế giới. Vả chăng, nớc ta phát triển kinh tế để đi lên CNXH, bối cảnh quốc
tế có nhiều diễn biến phức tạp, các lực lợng chống đối CNXH thờng xuyên tìm
cách ngăn cản và chống phá sự nghiệp xây dựng chế độ XHCN ở nớc ta. Nếu
không xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ thì dễ bị lệ thuộc, bị các thế lực
xấu, thù địch, lợi dụng vấn đề kinh tế để lôi kéo hoặc khống chế, ép buộc chúng
ta thay đổi chế độ chính trị đi chệch quỹ đạo của CNXH. Nói cách khác có xây
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dựng đợc một nền kinh tế độc lập tự chủ thì mới tạo đợc cơ sở kinh tế, cơ sở vật
chất kỹ thuật của chế độ chính trị độc lập tự chủ. Độc lập tự chủ về kinh tế là
nền tảng vật chất để bảo đảm cho sự độc lập tự chủ về chính trị. Độc lập tự chủ
về kinh tế đặt trong mối quan hệ biện chứng với độc lập tự chủ các mặt khác để
taọ ra độc lập tự chủ về sức mạnh tổng hợp của mỗi quốc gia.
B. Giải quyết vấn đề
Vận dụng quan điểm triết học Mác Lênin về mối liên hệ phổ biến để giải
quyết vấn đề.
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật và hiện t ợng.
1. Nội dung nguyên lý: Khái niệm liên hệ phổ biến nói lên rằng, các sự
vật, hiện tợng muôn hình muôn vẻ trong thế giới không có cái nào tồn tại một
cách cô lập mà chúng là một thể thống nhất, trong đó các sự vật, hiện tợng tồn

tại bằng cách tác động nhau, ràng buộc nhau, qui định và chuyển hoá lẫn nhau.
Mối liên hệ này chẳng những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tợng trong tự
nhiên xã hội và trong t duy mà còn diễn ra giữa các yếu tố, các mặt khác, các
quá trình của mỗi sự vật, hiện tợng. Mối liên hệ này là khách quan nó bắt
nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới biểu hiện trong các quá trình tự
nhiên, xã hội và t duy.
Mối liên hệ của sự vật, hiện tợng trong thế giới là đa dạng và nhiều vẻ: có
mối liên hệ bên trong và bên ngoài, trực tiếp và gián tiếp cơ bản và không cơ
bản chủ yếu và thứ yếu...
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi chúng ta phải có quan điểm
toàn diện khi nghiên cứu sự vật hiện tợng tức là: Khi phân tích sự vật hiện tợng
phải đặt nó trong mối quan hệ với các sự vật, hiện tợng khác, phải xem xét tất
cả các mặt, các yếu tố, kể cả các khâu trung gian gián tiếp của chúng.
Tuy nhiên quan điểm toàn diện không có nghĩa là cách xem xét cào
bằng, tràn lan mà phải thấy đợc vị trí của từng mối liên hệ, từng mặt, từng yếu
tố trong tổng thể của chúng. Có nh thế chúng ta mới thực sự nắm bắt đợc bản
chất sự vật. Vì vậy quan điểm toàn diện bản thân nó đã bao hàm quan điểm lịch
sử, cụ thể.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2, ứng dụng nguyên lý: Phân tích đờng lối xây dựng một nền kinh tế độc
lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế Quốc tế trên quan điểm toàn
diện.
2.1. Bản thân nền kinh tế không tồn tại trong trạng thái cô lập mà trong
mối quan hệ quy định lẫn nhau với chính trị, đạo đức, pháp quyền, tôn giáo, tin
giáo, văn hoá....
Ngày nay trong công cuộc đổi mới đất nớc. Đảng ta chủ trơng đổi mới
toàn diện, đồng bộ và triệt để. Nội dung đổi mới bao gồm nhiều mặt song trong
mỗi bớc đi lại phải xác định khâu then chốt để tập trung sức giải quyết làm cơ
sở, tiền đề cho các khâu khác, trong lĩnh vực khác. Vì vậy trong mối liên hệ

giữa đổi mới kinh tế coi đó là điều kiện để tiến hành thuận lợi để đổi mới:
Chính trị, văn hoá, pháp quyền, KH - CN....
Trong quy trình đổi mới kinh tế, trong từng thời kỳ nhất định phải có cái
nhìn toàn diện để vạch ra chiến lợc phát triển thích hợp với tình hình trong nớc
và quốc tế. Vì vậy tại đại hội Đảng IV trong các quan điểm phát triển Đảng ta
đã đề ra đờng lối xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động
hội nhập kinh tế Quốc tế. Có thể nói trong tình hình hiện nay độc lập tự chủ là
một su thế phát triển của thế giới. Trong điều kiện ''toàn cầu hoá'' liên doanh,
liên kết đa dạng phức tạp nh hiện nay lại càng phải giữ vững tính độc lập tự chủ.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không phải xuất phát từ quan điểm đ-
ờng lối chính trị độc lập tự chủ vững chắc về hỏi của thực tiễn, nhằm bảo đảm
độc lập tự chủ vững chắc về chính trị, bảo đảm sự phát triển hiệu quả bền vững
ngay trong nền kinh tế, cho việc mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2 Trong quá trình hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế phải xét
trên tất cả các mối liên hệ trên có thể có:
2.2.1. Tơng quan giữa nền kinh tế dân tộc với nền kinh tế khu vực và
quốc tế để thấy đợc lợi thế so sánh.
Có thể nói thực trạng nền kinh tế chúng ta hiện nay đang tụt hậu khá xa so
với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên ngày nay thế lực của đất nớc nớc ta cũng đang lớn mạnh lên thể
hiện qua những thành tựu kinh tế đạt đợc trong hoàn cảnh nền kinh tế khu vực
và thế giới diễn biến phức tạp(ví dụ : khủng hoảng kinh tế Châu á - Đông Nam
á năm 1997)
+, Hàng năm kinh tế nớc ta vẫn tăng trởng khá.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng bình quân hàng năm 7%. Tuy
không đạt kế hoạch đề ra(9-10%) nhng trong bối cảnh đó đạt đợc 7% là khá.
- Nông nghiệp phát triển liên tục, góp phần quan trọng vào mứa tăng trởng
chung và giữ vững ổn định kinh tế xã hội:

Giá trị sản xuất nông lâm, ng nghiệp tăng bình quân 5,7% hàng năm(mục
tiêu 4,5 - 5%) trong đó nông nghiệp tăng 5,6% lâm nghiệp 0,4% ng nghiệp
8,4%.
- Công nghiệp và xây dựng vợt qua đợc những khó khăn và thách thức đạt
đợc tiến bộ: cụ thể. Nhịp độ tăng trởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân
hàng năm 13,5% (kế hoạch đề ra 14-15%).
- Các ngành dịch vụ cũng phát triển: Giá trị ngành dịch vụ tăng 6,8% năm.
2.2.2. Tơng quan giữa nội lực và ngoại lực:
Về nội lực: Đất nớc ta còn nhiều tiềm năm về tài nguyên thiên nhiên và lao
động đặc biệt với tiềm năng trí tuệ, tinh thần của con ngời Việt Nam. Nếu có
giải pháp đúng đắn để phát huy tính sáng tạo có hiệu quả của nền kinh tế tri
thức trong thế kỷ XXI. Nếu phát huy đợc những tiềm năng đó, nâng cao dân trí,
bồi dỡng và sử dụng tốt nhân tài thì có khả năng tiến nhanh, tiến mạnh.
- Nhân dân ta có phẩm chất tốt đẹp
- Chúng ta có một xã hội có nền chính trị ổn định.
Về ngoại lực: Chúng ta sống trong một môi trờng hòa bình, hợp tác, liên
kết Quốc tế và những xu thế tích cực trong thế giới tạo điều kiện cho chúng ta
phát huy nội lực và lợi thế so sánh- tranh thủ ngoại lực, nguồn vốn, công nghệ
mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trờng.
2.2.3. Tơng quan giữa các tầng lớp dân c các ngành.
Chúng ta phải thấy đợc vai trò của từng vùng nhất là các vùng kinh tế
trọng điểm có mức tăng trởng cao, tích luỹ lớn, đồng thời tạo điều kiện phát
triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng trọng điểm.
Quan tâm phát triển kinh tế xã hội gắn liền với quốc phòng an ninh ở các vùng
núi, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số, biên giới hải đảo chú trọng các vùng Tây
Nguyên, Tây bắc, Tây Nam. Có chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho các vùng còn
8

×