Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Một số kinh nghiệm trong hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy bằng an thần kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.89 KB, 36 trang )

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG HỖ
TRỢ CẮT CƠN NGHIỆN MA TÚY BẰNG
AN THẦN KINH
BSCKII. NGUYỄN VĂN DŨNG
TÌNH HÌNH MA TÚY TRÊN THẾ GIỚI
12/2008
CÇn sa
Ma tóy tæng hîp
(ATS)
Cocain Opiates Heroin
Amphet
amines
Ecstas
y
TriÖu ng­êi 158,8 24,9 8,6 14,3 15,6 11,1
% d©n sè TG trong
®é tuæi tõ 15-64
3,8% 0,6% 0,2% 0,3% 0,4% 0,3%
CƠ CHẾ SINH HỌC CỦA NGHIỆN CÁC
CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
Dược động học:

Các chất dạng thuốc phiện (DTP) (thuốc
phiện, heroin) vào cơ thể, chuyển hóa ở gan
thành morphine → vào máu. Thời gian bán
hủy ở máu khoảng 2h30.

Sau 24 giờ, 90% morphine được bài tiết ra
ngoài. Chỉ một lượng rất nhỏ vào hệ TKTW và
gắn với thụ thể μ (vùng dưới đồi…)


Lượng morphine này tác động qua lại với các
peptide nội sinh sẵn có ở các thụ thể μ
(endorphine, enkephaline…) → gây ra các tác
dụng đặc hiệu: giảm đau, khoái cảm…
Cơ chế tác động

Morphine tác động liên tục vào μ → ức chế hoạt
tính của men Adenylcyclase (men kích thích sản
xuất ra AMP vòng – có vai trò quan trọng trong
sản sinh và dẫn truyền các xung động TK).

Để bù lượng AMP bị giảm cơ thể tăng tổng hợp
men Adenylcyclase, do vậy lượng morphine
dùng lần sau phải cao hơn lần trước mới đạt
được tác dụng mong muốn (sảng khoái…).

Quá trình cứ lặp lại liên tục → người nghiện dần
tăng dung nạp với liều morphine ngày càng cao
→ tăng rất cao
Cơ chế tác động

Khi ngừng dùng CMT, các thụ thể μ vẫn duy trì phương
thức đáp ứng với một số lượng lớn morphine → tiếp tục
tổng hợp một lượng lớn men Adenylcyclase (như khi
đang dùng CMT).

Lượng men tăng → lượng AMP vòng tăng vọt → kích
thích mạnh hệ TK biểu hiện bằng hội chứng cai (h/c thiếu
hụt morphine).
Hội chứng cai các chất dạng thuốc phiện (DSM-4)

1 – Dị cảm 6 – Đi ỉa lỏng
2 – Buồn nôn, nôn 7 – Ngáp
3 – Đau cơ bắp 8 – Sốt
4 – Chảy nước mắt, nước mũi 9 – Mất ngủ
5 – Giãn đồng tử, vã mồ hôi

Các nghiên cứu của VN: 12 triệu chứng (thèm CMT, nổi da
gà, vã mồ hôi, giòi bò trong xương…).

Xuất hiện sau ngừng dùng CMT: 6 – 8 giờ.

Cường độ cao nhất vào ngày thứ 2, thứ 3.

Giảm dần và hết sau 7-10 ngày (1 số triệu chứng kéo dài
vài tháng
Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện Opiats
Lâm sàng
Theo (ICD-10) 1992 của WHO: Chẩn đoán xác định nghiện Opiats
khi có đủ tối thiểu 3 trong 6 nhóm triệu chứng sau đây đã được biểu
hiện vào một lúc nào đó trong vòng 12 tháng trở lại đây:

a) Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng ma tuý
nhóm Opiats.

b) Khó khn trong việc kiểm tra thói quen sử dụng ma tuý
nhóm Opiats như thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc liều lượng sử
dụng.

c) XH hội chứng cai ma tuý nhóm Opiats khi ngừng hoặc giảm
đáng kể liều lượng ma tuý nhóm Opiats đang sử dụng hoặc

phải dùng lại ma tuý nhóm Opiats để làm giảm nhẹ triệu chứng
hoặc làm mất hội chứng cai ma tuý nhóm Opiats.
Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện Opiats

d) Có khuynh hướng tng liều để chấm dứt hậu quả do
liều thấp gây ra.

đ) Sao nhãng các thú vui, sở thích, công việc trước
đây bằng việc tim kiếm và sử dụng ma tuý nhóm
Opiats.

e) Tiếp tục sử dụng ma tuý nhóm Opiats mặc dù biết
tác hại, thậm chí đã có bằng chứng rõ ràng về tác hại
của ma tuý nhóm Opiats đối với bản thân gia đinh và
xã hội.
Tiªu chuÈn chÈn ®o¸n nghiÖn Opiats

CËn l©m sµng
Test nhanh
S¾c ký líp máng
S¾c khÝ ký
S¾c ký láng hiÖu năng cao
Cơ sở sinh học trạng thái lệ thuộc về tâm thần

WHO: NMT trước hết và chủ yếu là lệ thuộc về tâm
thần.

Do bản năng có thể tự điều chỉnh sự lệ thuộc cơ thể
(h/c cai) trong vòng 1-2 tuần.


Hiện tượng thèm, nhớ CMT vẫn kéo dài hàng năm
trong não (craving – đói MT trường diễn).
Cơ sở sinh học trạng thái lệ thuộc về tâm thần
- Bộ não đã phản ứng hàng ngày trong một thời gian dài với
những cảm giác dễ chịu, sảng khoái do CMT gây ra → lưu
dấu vết vững chắc (phản xạ có điều kiện) tại các thụ thể μ →
tồn tại tiềm tàng và thường trực trong não.

Khi gặp một kích thích gợi nhớ CMT, các dấu vết phản xạ đó
được hoạt hóa trở lại → xung động thèm CMT → thúc đẩy
người nghiện quay lại dùng CMT.
- Đói MT trường diễn là khó khăn lớn nhất trong điều trị NMT.
MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ
MA TÚY DẠNG THUỐC PHIỆN
BẰNG AN THẦN KINH
Nhận xét chung

Hiện chưa có thuốc “chữa triệt để” NMT dạng thuốc
phiện.

Các phương pháp hiện có chủ yếu hỗ trợ BN vượt hội
chứng cai một cách nhẹ nhàng hơn – hạn chế biến chứng
của h/c cai.

Việc điều trị lâu dài, chống tái nghiện còn kém hiệu quả
(tỷ lệ tái nghiện > 90%).

Cần phối hợp với các liệu pháp khác:
-
LP tâm lý (nhận thức hành vi…)

-
LP gia đình, cộng đồng
-
Quản lý bằng thể chế

×