Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Báo cáo khoa học: "tâm lý tiêu dùng và năng lực canh tranh của sản phẩm hàng hóa - dịch vụ" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.28 KB, 3 trang )


tâm lý tiêu dùng v năng lực canh tranh
của sản phẩm hng hóa - dịch vụ

TS. Vũ trọng tích
Bộ môn Cơ sở kinh tế v quản lý
Khoa Vận tải - Kinh tế - Trờng ĐH GTVT

Tóm tắt: Trong nền kinh tế thị trờng, để thỏa mãn nhu cầu, ngời tiêu dùng có quyền lựa
chọn sản phẩm hng hóa dịch vụ nhất định trong số các sản phẩm cùng loại đợc các nh sản
xuất cung cấp trên thị trờng. Nh vậy giữa các sản phẩm, dịch vụ cùng loại ny của các nh
cung cấp khác nhau, diễn ra sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trờng. Vấn đề đặt ra l cần phải
hiểu năng lực cạnh tranh của sản phẩm hng hóa, dịch vụ nh thế no v đợc đánh giá nh
thế no. Trong phạm vi bi viết ny, chúng tôi xin đa ra cách giải quyết những vấn đề đó.
Summary: Our economy is in the integration process. To start steadily in the severe
competition, each enterprire has to ensure the competitiveness of its products and services
supplied to the market.
The report concerns the concept of competitiveness, factors affecting competitiveness of
products and services. Methods of assessing the competitiveness of some particular products
and services are also presented.

I. tâm lý tiêu dùng v khái niệm
năng lực cạnh tranh của hng
hóa, dịch vụ
Tiêu dùng là hoạt động trong đó ngời ta
sử dụng giá trị sử dụng của sản phẩm nào đó
hoặc dịch vụ nào đó để thỏa mãn nhu cầu
nhất định của mình.
Hoạt động tiêu dùng của con ngời
thờng do nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi và quyết
định. Nhu cầu tiêu dùng có trớc sự tiêu dùng,


là nguyên bản của hoạt động tiêu dùng.
Thỏa mãn nhu cầu có nghĩa là sự hài
lòng đầy đủ về mặt tâm lý sau khi nhu cầu
đợc đáp ứng. Trong lĩnh vực tiêu dùng, sự
thiếu thốn về cái gì đó làm xuất hiện nhu cầu
và ngời ta mong muốn đợc thỏa mãn nhu
cầu đó tạo nên ớc muốn tiêu dùng. Thực
hiện ớc muốn tiêu dùng ấy là sự thỏa mãn.
Sự thỏa mãn của cá nhân về tiêu dùng một
hàng hóa, dịch vụ nào đó đợc gọi là hiệu quả
tiêu dùng. Còn hiệu quả tới hạn là mức độ
thỏa mãn tăng lên của mỗi đơn vị lợng tiêu
thụ tăng lên.
Do nhu cầu của con ngời là vô tận cho
nên ớc muốn tiêu dùng của con ngời cũng
vô hạn. ở đây tồn tại sự mâu thuẫn giữa tính
vô hạn của ớc muốn tiêu dùng với tính hữu
hạn của khả năng thỏa mãn ớc muốn tiêu
dùng. Việc thực hiện ớc muốn tiêu dùng bị
chế ớc bởi nhiều yếu tố nh trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất xã hội, mức độ
thu nhập kinh tể của gia đình, cá nhân, giá cả
hàng hóa, mức độ phong phú của hàng hóa
Trong điều kiện xã hội kinh tế hàng hóa
hiện nay, chỉ khi nào ngời tiêu dùng có tiền
hoặc có khả năng làm ra tiền thì ớc muốn
tiêu dùng mới trở thành nhu cầu tiêu dùng.
Khi quyết định mua hàng hóa, dịch vụ
ngời tiêu dùng phải tính toán nhu cầu tiêu
dùng, phải đa ra quyết sách tiêu dùng có


chất lợng cao, nghĩa là với chi phí ít mà mua
đợc hàng hóa nh ý, giá cả phù hợp với chất
lợng và thỏa mãn tới mức tối đa nhu cầu tiêu
dùng cụ thể.
Trong điều kiện xã hội hiện thực, khi mua
hàng hóa với số tiền có hạn, ngời tiêu dùng
bao giờ cũng so sánh số tiền bỏ ra với hiệu
quả thu về, lấy hiệu quả tới hạn làm tiêu
chuẩn để tính toán mức độ mỗi sản phẩm có
thể thỏa mãn đợc nhu cầu của họ. Nếu hiệu
quả tới hạn lớn thì ngời tiêu dùng sẽ vui lòng
bỏ ra nhiều tiền để mua hàng hóa, dịch vụ đó,
nếu hiệu quả tới hạn nhỏ thì họ sẽ chuyển
sang mua hàng hóa dịch vụ khác để thay thế.
Nh vậy, hiệu quả chẳng những quyết định số
lợng của một loại sản phẩm nào đó sẽ đợc
tiêu thụ, mà còn quyết định việc phân phối
lợng tiền cho những hàng hóa khác nhau
trên nguyên tắc hiệu quả tới hạn ngang nhau,
nghĩa là phải mua hàng hóa nh thế nào để
hiệu quả tới hạn của hàng hóa đã mua có
cùng tỷ lệ với giá cả của chúng nhằm đạt hiệu
quả tối đa.
Từ những phân tích trên về tâm lý tiêu
dùng của con ngời trong điều kiện của xã hội
hiện tại, có thể đa ra khái niệm năng lực
cạnh tranh và chỉ có các yếu tố hình thành
nên năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch
vụ.

Khái niệm: Năng lực cạnh tranh của hàng
hóa, dịch vụ đợc hiểu là sự kết hợp các đặc
tính về chất lợng của hàng hóa dịch vụ với
giá cả của nó.
Với năng lực cạnh tranh của mình cho
phép hàng hóa, dịch vụ có thể đứng vững trên
thị trờng cùng với các hàng hóa, dịch vụ
cùng loại, đồng thời nó cũng thể hiện sức
cuốn hút của hàng hóa, dịch vụ đối với ngời
tiêu dùng nghĩa là thể hiện chính mức độ tiêu
thụ trên thị trờng.
Các yếu tố cơ bản hình thành năng lực
cạnh tranh của một hàng hóa, dịch vụ nào
đó gồm;
- Giá trị sử dụng của hàng hóa, dịch vụ
- Giá hàng hóa, dịch vụ
Giá trị sử dụng hàng hóa, dịch vụ là tổng
thể các tính chất của hàng hóa, dịch vụ đặt
trong mối quan hệ với ngời tiêu dùng, nghĩa
là nó đợc tạo nên bởi những đặc tính có ích
có thể thỏa mãn nhu cầu xác định nào đó của
con ngời. Đánh giá giá trị sử dụng của hàng
hóa, dịch vụ là thực hiện phép so sánh những
đặc tính có ích mà nó có với đòi hỏi của ngời
tiêu dùng đặt ra cho hàng hóa, dịch vụ đó.
Giá của hàng hóa, dịch vụ do nhà sản
xuất xác định.
Giữa năng lực cạnh tranh, giá trị sử dụng
và giá cả có mối quan hệ qua lại. Giá trị sử
dụng của hàng hóa, dịch vụ càng lớn và giá

cả của chúng càng thấp thì năng lực cạnh
tranh của hàng hóa, dịch vụ càng lớn. Với
cùng một giá trị sử dụng nếu giá càng thấp thì
năng lực cạnh tranh càng lớn và ngợc lại giá
càng cao thì năng lực cạnh tranh càng thấp.
II. Phơng pháp xác định năng lực
cạnh tranh của hng hóa, dịch vụ
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch
vụ i nào đó có thể đợc xác định bằng công
thức sau:
i
0
0
i
i
P
P
.
I
I
K =

trong đó:
K
i
- Năng lực cạnh tranh của hàng hóa i;
I
i
- Hiệu quả tới hạn của hàng hóa i;
I

0
- Hiệu quả tới hạn của hàng hóa đợc
sử dụng làm chuẩn để so sánh, còn gọi là
hàng hóa gốc;
P
i
- Giá hàng hóa, dịch vụ i;
P
0
- Giá hàng hóa gốc.

Hiệu quả tới hạn của một hàng hóa, dịch vụ
nào đó đợc xác định trên cơ sở ý kiến đánh
giá của nhiều ngời, trong đó chủ yếu là ý
kiến của ngời tiêu dùng, có tham khảo ý kiến
của các nhà kiểm định về tính tiện ích, tính
tiện dụng, tính hữu ích của hàng hóa, dịch
vụ. Hiệu quả tới hạn của hàng hóa, dịch vụ i
đợc xác định bằng công thức sau:

=
=
n
1j
jji
.I

trong đó:
I
i

- Hiệu quả tới hạn của hàng hóa, dịch
vụ i;
j = 1, 2, , n các tính chất của chất lợng
sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng;

j
- Sự đánh giá của khách hàng về tính
chấ j;

j
- Tỷ trọng của tính chất j trong cấu thành
của chất lợng hàng hóa, dịch vụ i.
IV. kết luận
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch
vụ là yếu tố cơ bản tạo nên năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Các nhà sản xuất
phải luôn quan tâm tới việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ do mình sản
xuất vì nó cho phép tạo ra đợc nhiều cơ hội
để tiêu thụ sản phẩm dịch vụ nghĩa là, doanh
nghiệp có nhiều cơ hội để phát triển.
Trong phạm vi bài viết, trên cơ sở phân
tích tâm lý của ngời tiêu dùng đã đa ra đợc
đúng bản chất năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dịch vụ, phân tích và chỉ ra đợc các
yếu tố hình thành năng lực cạnh tranh của
hàng hóa, dịch vụ. Trên cơ sở đó, đề xuất
phơng pháp xác định năng lực cạnh tranh của
hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Đây là vấn đề hết sức
quan trọng đối với sự phát triển của doanh

nghiệp.

Tài liệu tham khảo

[1]. Mã Nghĩa Hiệp. Tâm lý học tiêu dùng. NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998.
[2]. Divid Begg. Stanley Fischer Rudifer
Dornbuseh. Kinh tế học. NXB Giáo dục, 1992



×