Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Báo cáo khoa học: "Giới thiệu một số tính năng hoạt động của giá chuyển hướng lò xo không khí" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.76 KB, 4 trang )

Giới thiệu một số tính năng hoạt động
của giá chuyển hớng lò xo không khí


KS. Phạm Đức Vinh - KS. Trần Xuân Kính
Nh máy toa xe Dĩ An





Đ
ặc tính kỹ thuật
-

Tốc độ cấu tạo: 100 km/h
Khổ dờng: 1000 mm
Tải trọng: 14 tấn/trục
Cự ly trục: 2200 mm
Cự ly tâm cổ trục: 1575 mm
Đờng kính mặt lăn bánh xe: 838 mm
Kiểu trục: AARC
ổ trục: lắp ổ bi 5x9"
ao từ mặt ray đến mặt trên lò xo không khí dới tự trọng: 840 mm
Độ cao từ mặt ray đến mặt trên cối chuyển dới tự trong: 772 mm
Độ nhún tĩnh của 1 lò xo hộp trục: 20 mm/tấn
Giảm chất thẳng đứng hai cấp:
+ Trung ơng: lò xo không khí + van tiết lu
+ Hộp trục: giảm chấn thuỷ lực
Giảm chấn ngang: giảm chấn thuỷ lực
Bán kính đờng cong nhỏ nhất đợc phép thông qua:


+ Xe chạy chính tuyến: 90 m
+ Xe dồn trong xởng: 72 mm
Trọng lợng giá chuyển: khoảng 5 tấn
Kiểu hãm giá chuyển: hãm đĩa đơn nguyên
s giá chuyển: 1,34.
-
-

-
-

-

-
-

- Độ c
-

-

-

-

-

-
-
- Bội


uất hãm

Tóm tắt: Giá chuyển hớng lò xo không khí l
loại giá chuyển hớng mới xuất hiện ở Việt Nam từ
năm 2001, ban đầu l nhập nguyên bộ loại TKZ-26
của Trung Quốc, sau đó l nhập một số chế tạo v lắp
ráp trong nớc.
Bi báo giới thiệu tổng thể về loại giá chuyển
hớng ny, một số tính năng hoạt động của hệ lò xo
không khí, các loại van điều khiển v nồi hãm tự động
điều chỉnh hnh trình piston nồi hãm.

















1. Nguyên lý hoạt động của hệ thống lò

xo không khí (xem hình 1)
Hệ thống lò xo không khí hoạt động nh
sau:
- Gió từ ống hãm 01 (với loại tầu một ống
gió), hoặc từ ống cấp 13 (với loại tầu
hai ống
gió)
qua bầu lọc 03, họng tiết lu 04, van một
chiều 05, tới thùng dự trữ 06.
Summary: Air suspension bogies came to
Vietnam from China in 2001. But not only do we import
accessories but also carry out assembly. This kind of
bogie is assembled at the industrial railways factory of
Vietnam.
This article introduces generally the bogie and
some operative specifications of air spring system
control valves, brake - cyclinder regulated route of
brake - cylinder piston bay and the automatic regulator
control at the very bogie of the whole operation.







- Gió từ thùng dự trữ 06 qua van điều chỉnh
độ cao 07 vào khung giá 08 qua van tiết lu 09
vào lò xo không khí 10.
- Khi chiều cao lò xo không khí đạt 258 thì

tay đòn 11 ở vị trí nằm ngang, van điều chỉnh độ
cao 07 đóng lại, không cấp gió cho lò xo không
khí nữa.
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống lò xo không khí:
01 - ống gió hãm; 02 - khoá gió; 03 - lọc bụi; 04 - họng tiết lu; 05 - van một chiều;
06 - thùng gió dự trữ; 07 - van điều chỉnh độ cao; 08 - khung giá chuyển;
09 - van tiết lu; 10 - lò xo không khí; 11 - tay đòn; 12 - van phân áp; 13 - ống cấp gió
- Khi một lò xo không khí nào đó bị
tăng tải, lò xo không khí 10 bị nén
xuống, làm tay đòn 11 nghiêng lên phía
trên, van điều chỉnh độ cao 07 lại mở
đờng thông gió từ thùng dự trữ 06 đến
lò xo không khí 10 cho tới khi chiều cao
lò xo không khí đạt 258 thì van điều
chỉnh độ cao đóng lại.


Hình 2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của
van điều chỉnh độ cao LV-3. A7:
01 - thân van; 02 - tấm bắt van; 03 - bệ xe; 04 - trục cam;
05 - tay quay; 06 - biên lắc; 07 - giá đỡ; 08 - khung giá
chuyển; 09 - supap nạp; 10 - supap xả.

- Khi một lò xo không khí nào đó bị
giảm tải, thì lò xo không khí sẽ phồng
lên, làm cho tay đòn 11 chúi xuống phía
dới, van điều chỉnh độ cao mở đờng
thông ra ngoài trời. Gió từ lò xo không
khí qua van tiết lu 09 tới khung giá tới
van điều chỉnh độ cao 07 ra ngoài trời.

Tới khi chiều cao của lò xo không khí trở
về trị số 258 thì tay đòn 11 nằm ngang,
van điều chỉnh độ cao đóng lại, gió
không xì ra ngoài trời nữa (hoạt động
của van điều chỉnh độ cao đợc thể hiện
trên hình 2).
- Van tiết lu 09 đợc chế tạo sao
cho gió luân chuyển qua van tiết lu thì
tạo nên một hệ số cản là 60 kn.s/m, nên
có tác dụng nh một giảm chấn.
Khung giá tạo thành hai khoang
chứa gió riêng biệt hai bên, đợc thông
với nhau qua van điều áp 12. Khi độ

chênh áp của hai khoang từ 1,4 đến 1,6 at thì van
điều áp 12 mở ra cho phép gió chuyển dịch từ
khoang có áp cao sang khoang có áp thấp hơn,
tránh sự nghiêng lệch quá của toa xe, nhất là khi
có sự cố thủng lò xo không khí dọc đờng mà
khám xe cha kịp xử lý đóng khóa 02 (hoạt động
của van phân áp đợc thể hiện trên hình 3).

Hình 3. Sơ đồ nguyên lý hoạt động
của van phân áp DP3:
01, 02 - supap; 03, 04 - lò xo không khí;
05 - lò xo nén.


















Do tính năng hoạt động nh trên mà toa xe
vận hành êm dịu hơn so với toa xe lắp giá chuyển
lò xo thép.
2. Nguyên lý hoạt động của van điều
chỉnh độ cao LV-3. A7 (xem hình 2)
Van điều chỉnh độ cao 01 đợc gắn lên tấm
02 luôn cố định với bệ xe 03. Trục cam 04 của
van đợc gắn với tay quay 05. Tay quay này
đợc liên kết chốt với biên lắc 06. Biên lắc 06
đợc liên kết chốt với giá đỡ 07. Giá đỡ 07 đợc
liên kết cứng với khung giá chuyển 08.
Chiều cao của lò xo không khí đợc ấn định
bằng việc điều chỉnh chiều dài biên lắc 06.
Hoạt động:
- Khi phần bệ xe có gắn van điều chỉnh độ
cao nào đó chìm xuống (tăng tải), đầu trái biên
05 nghếch lên trên, làm trục cam 04 quay thuận

chiều kim đồng hồ, làm cho supap nạp 09 mở ra.
Gió từ thùng dự trữ theo đờng ống vào cửa
A, qua supap nạp 09, qua cửa B vào lò xo không
khí. Lò xo không khí phồng lên, bệ xe đi lên cho
tới khi biên 05 trở về vị trí nằm ngang thì cam 04
rời khỏi ty supap 09, supap 09 đóng lại nhờ lò xo.
Gió không cấp cho lò xo không khi nữa.
- Khi phần bệ này nổi lên (giảm tải) đầu trái
của biên 05 bị kéo chúi xuống, làm trục cam 04
quay ngợc chiều kim đồng hồ, làm supap xả 10
mở ra. Gió từ lò xo không khí qua cửa B, qua
supap 10, qua cửa C ra ngoài trời, lò xo không
khí xẹp xuống, bệ xe chìm xuống cho tới khi biên
05 trở về vị trí nằm ngang thì cam 04 rời khỏi
supap 10. Supap 10 đóng lại nhờ lò xo. Gió
không xả ra ngoài trời nữa.
Đối với van LV-3. A1 có nguyên lý hoạt động
tơng tự, nh
ng quá trình cấp và xả gió thì ngợc
lại với van LV-3. A7 so với chiều quay của trục
cam.
3. Nguyên lý hoạt động của van phân áp
dp-3 (xem hình 3)
- Mặt trái của supap 01 thông với lò xo
không khí phía phải 04, mặt phải của supap 01
thông với lò xo không khí phía trái 03. Khi áp suất
phía trái của supap 01 cao hơn phía phải từ 1,4
đến 1,6 at thì supap 01 mở ra, gió từ lò xo không
khí phía phải 04 sẽ bổ xung cho lò xo không khí
phía trái 03 qua xupáp 01, cho tới khi sự chênh

lệch áp suất nói trên còn từ 1,4 đến 1,6 at thì
supap 01 đóng lại nhờ lò xo.
- Mặt phải của supap 02 thông với lò xo
không khí phía trái 03, mặt trái của supap 02
thông với lò xo không khí phía phải 04. Khi áp
suất phía phải của supap 02 cao hơn phía trái từ
1,4 đến 1,6 at thì supap 02 mở ra, gió từ lò xo
không khí phía trái 03 sẽ bổ xung cho lò xo không
khí phía phải 04 qua xupáp 02, cho tới khi sự
chênh lệch áp suất nói trên còn 1,4 đến 1,6 at thì
supap 02 đóng lại nhờ lò xo.
4. Nguyên lý hoạt động của nồi tấm màng
đơn nguyên 8" (xem hình 4)
Nồi hãm đợc lắp với các đòn bẩy hãm 01
bới các ắc 02 và tấm chặn 03.
- Gió đợc cấp vào nồi hãm qua van phân
phối, qua lỗ ốc.3/8" ở nắp sau của nồi hãm.
- Gió vào nồi hãm nén lên màng 04 đẩy
piston 05 đi về phía trái mang theo vòng tỳ 06.
Vòng tỳ 06 đẩy ê cu 07 cùng với ty 08 đi về
phía trái. Ty 08 chuyển động mang theo êcu 09
và vòng tỳ 10 cũng đi về phía trái. Đồng thời ty 08
cũng mang theo tai 11 làm quay đòn bẩy hãm 01,
đa má hãm ép vào đĩa hãm.

- Nếu hành trình piston nồi
hãm quá dài thì mép phải của
rãnh trên vòng tỳ 10 sẽ chạm
vào bu lông 12 và vòng tỳ 10 bị
giữ lại, trong khi ê cu 09 vẫn

chuyển dịch về bên trái, làm nén
lò xo 13. Khi cặp răng ăn khớp
giữa ê cu 09 và vòng tỳ 10 rời
khỏi nhau thì lò xo 13 sẽ làm cho
ê cu 09 quay quanh ty 08 và
chạy về phía phải. Nh vậy cụm
chi tiết 09; 10 đã dịch chuyển về
phía phải so với ty 08.
- Khi nhả hãm gió ở phía
phải của màng 04 thoát ra ngoài
trời qua van phân phối, lò xo 14
đẩy piston về phía phải. Do cụm
chi tiết 09; 10 đã dịch về phía
phải so với ty 08 nên mép trái
của rãnh trên vòng tỳ 10 chạm
vào bu lông 12, cụm chi tiết 09; 10 bị giữ lại, ty 08
cùng ê cu 07 dừng lại.Trong khi vòng tỳ 06 vẫn
tiếp tục dịch chuyển về bên phải cùng với piston
05, làm lò xo 15 bị nén lại, đến khi cặp mặt côn
ma sát của chi tiết 06 và 07 rời nhau thì lò xo 15
sẽ làm cho ê cu 07 quay quanh ty 08 và dịch
chuyển về bên phải. Cụm chi tiết 06; 07 đã dịch
chuyển một đoạn về phía phải so với ty 08.
Hình 4. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của nồi hãm tấm màng đơn nguyên 8":
01 - ắc; 02 - đòn bẩy hãm; 03 - tấm chặn; 04 - màng cao su; 05 - piston;
06 - vòng tỳ; 07 - êcu; 08 - ty piston; 09 - êcu; 10 - vòng tỳ; 11 - tai piston;
12 - bulông; 13, 14, 15 - lò xo.
-Nh v
ậy
lần hãm sau hành trình piston sẽ

ngắn hơn. Tới khi nào mép phải của rãnh trên
vòn
g
t

10 chỉ vừa ch

m đến bu lôn
g
12, khôn
g

có đ

nén để làm rời c

p răn
g
ăn khớp của c

p
chi tiết 09; 10 thì hành trình piston ổn đ

nh ở tr

s


tiêu chuẩn.
- Để các ê cu quay tốt thì trên các ổ qua

y

bố trí các vòng bi tỳ YCZ-08

Kết quả là ty nồi hãm đã dãn dài hơn so với
trớc đó.

×