Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.47 KB, 22 trang )

Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
PHẦN MỞ ĐẦU
1. lý do chọn đề tài
Xu thế toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại đang là những xu
hướng cơ bản của phát ttriển trên thế giới hiện nay.Đối với Việt Nam, nhất
là sau khi gia nhập khối ASEAN, AFTA, ký kết hiệp định thương mại
Việt – Mỹ và việc gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội phát huy lợi thế so
sánh, tháo gỡ hạn chế về thị trường xuất khẩu , tạo lập môi trường thương
mại mới nhăm trao đổi hàng hoá –dich vụ, kỹ thuật và thông tin.
Việt Nam là một nước có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp,
nông sản pong phú và có giá trị. Hình ảnh đất Việt thường được mô tả như
một chiếc đòn gánh khổng lồ với hai đầu là hai vựa thóc lớn đó là Đồng
bằng sông Hồng và Đồng bằng song Cửa Long. Đây là hai đồng bằng châu
thổ có mật độ dân cư và thâm canh sản xuất nông nghiệp thuộc loại cao
nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, điều kiện thời tiết khí hậu và địa lý thích
hợp công them đất đai màu mỡ đã tạo một môi trường lý tươngr cho sản
xuất lúa gạo, từ đó đã giúp gạo trở thành mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh
của Việt Nam. Hiện nay, ngoài việc đảm bảo an ninh lương thực trong
nước, nước ta ngày càng đẩy mạnh việc xuất khẩu mặt hàng này. Năm
2010 Việt Nam bán ra thị trường quốc tế khoảng 6,9 triệu tấn gào đứng thứ
2 chỉ sau Thái Lan (nước xuất khẩu khoảng 9,03 triệu tấn), tiếp tục giữ
vững vị trí là một trong hai nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Nhưng
việc xuất khẩu gạo nhiều hư vậy có thực sự là tốt hay không ? Thực ttế cho
thấy, mặc dù an ninh lương thực trong nước vẫn được đảm bảo , nhưng vẫn
còn tồn tại mộtt số bất cập trong việc quản lý và điều hành xuất khẩu, xuất
hiên dấu hiêu đầu cơ lam giá gạo trong nước tăng lên, người tiêu dùng
1
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
trong nước tiếp tục chịu thiệt. Mặt khác , nước ta vẫn chú trọng đến năng
suất mà ít quan tâm đến các hạt giống gạo ngon có ggiá trị xuất khẩu
cao( những giống gạo thường cho năng suất thấp). Ngoài ra, việc phát triển


nghề trồng lúa và có những biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất
khẩu mà đặc biệt là các doanh nhgiệp xuất khẩu gạo, để nước ta giữ vững
vị trí xuất khẩu trên thị trường quốc tế luôn là vấn đề được nhà nước xem
trọng. Để hiểu hơn về thực trạng xuất khẩu gạo cuar nước ta ttrong thời
gian vưa qua, nên em lựa chọn đề tài”phân tích tình hình xuất khẩu gạo của
Việt Nam giai đoạn 2008-2011” và đề ra một số giải pháp nhằm năng cao
chất lượng cung như sản lượng gạo xuất khẩu để đem lại hiệu quả kinh tế
cao hơn trong thời ggian tới.
2. Phạm vi của đề tài
Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2011 và
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng gạo xuất
khẩu.
3. Mục đích chọn đề tài
Nhằm tìm hiểu về tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-
2011. Những thuận lợi ,khó khăn trong việc cung ứng nguồn gạo cho xuất
khẩu và một số giai phap nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng gạo xuất
khẩu.
Do hạn chế sự hiểu biết và thời gian nên bài viết không tránh khỏi
thiếu sót, chúng em mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của thầy để bài
viêt được hoàn thiện hơn.
2
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ CỦA QUÁ TRÌNH XUẤT
KHẨU GẠO Ở VIỆT NAM
Năm 1989 Việt nam chinh thức tham gia vào thị trường lúa gạo thề giới
với số lượng khá lớn là 1,4 triệu tấn thu về 290 triiêụ ÚSD, giá bình quân
204 USD/tấn. Tuy sản lượng gạo xuất khẩu chưa nhiều, giá còn thấp, chất
lượng chưa phù hợp với thị trường thế giới nhuưng đối với nước ta kết quả
đó đánh dấu sự sang trang của xuất khẩu lúa gạo từtự cấp tự túc sang nền

kinh tế hàng hốa, gắn với xuất khẩu và cho đến nay Viêt Nam đã vươn lên
vị trí số 2 thế giới về xuất khẩu gạo sau Thái Lan.
Năm 1996 Việt nam đẩy mạnh xuất khẩu gạo với mức 3 triệu tấn/năm,
tăng 51% và đưa kim ngạch xuất khẩu đạt 868 triệu USD, tăng 63% so với
năm 1995. Đặc biệt năm 1997 đã đánh bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế
và ngoại thương nước ta với lượng xuất khẩu gạo là3,6 triệu tấn, đạt kim
ngạch xuất khẩu gạo là 900 triệu USD. Đến năm 1998 kim ngạch xuất
khẩu của 3,8 tấn gạo đã đạt mức 1 tỷ USD. Tuy chỉ ttăng 5,56% về lượng
nhưng lại tăng 14.56% về giá trị, điều này đã củng cố vưng hơn vị trí thứ 2
về xuât khẩu gạo của Việt nam trên thế giới. Điều đáng chú ý là năm 1999,
mặc dù chịu thiệt hại nặng nề của các đợt lũ lớn ở miền trung, sản xuất
lương thực vẫn đạt 31,4 triêu tấn và xuất khẩu đạt 4,5 triệu tấn gạo, kim
ngạch trên 1 tỷ.Như vậy về số lượng so với năm 1998 tăng 20% đây cung
là số lượng cao nhất từ trước đến nay.
Sang năm 2000 thời tiết diễn biến phức tạp thiên tai xảy ra ở nhiều nơi
nhưng nhờ có sự chỉ đạo và điều hành ssát sao của chính phủ, các ngành,
3
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
các cấp cùng với sự nỗ lực của nhân dân các địa phương nên sản xuất
lương thực nhanh chong được khôi phục và đạt kết quủa khá.
Năm 2001 xuất khẩu gạo đạt trên 3,7 triệu tấn, trợ giá hơn 600 triệu
USD mặc dù tăng khoảng 7% về lượng, song cũng là tthành công vì hoàn
thành được nhiệm vụ cơ bản xuất khẩu vượt chỉ tiêu 3,5 triệu tấn do chính
phủ đề ra Tiêu thụ hết thóc, hàng hoá, chặn đà giảm sút của giá thóc gạo
trong nước.
Năm 2002 gặp nhiều khó khăn hơn 2001. Thiên tai diễn ra trên diện
rộng kéo dài từ đầu năm đến cuôí năm, tuy vâyj sản xuất nông nghiệp vẫn
đạt mức tăng trưởng khá, năng suất lúa cả năm đạt 45,1tạ/ha sản lượng đạt
35,9 triệu tấn nhhờ đó khối lượng gạo xất khẩu đạt 3,24 triiêụ tấn. kim
ngạch đạt trên 700 triệu ÚSD.

Những năm gần đây sản lượng xuấtt khẩu gạo đạt khoảng 5 triệu tấn,
thu về kiim ngạch khoảng 13 tỉ USD. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
như hiện nay ttrên thị trường gạo quốc tế các doanh nghiệo xuất khẩu gạo
của Việt Nam đã luôn linh hoạt phương thức thanh toán đẻ chiếm được
nhiều thị trường khác nhau.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2011
I. thực trạng xuất khẩu gạo của nước ta trong những năm gần
đây.
Xuất khẩu gạo của nước ta trong vài năm trở lại đây đã có những bước
phát triển đáng kể về kim ngạch cũng như thị trường xuất khẩu. Theo
hiệp hội lương tthực Việt Nam, kể từ khi bắt đầu xuất khẩu từ năm
1989 đến nay, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 70 triệu tấn gạo ra trường
4
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
quốc tế, mang về kim ngạch khoảng 20 tỷ đô la, đóng góp khong nhỏ
vào kim ngạch xuất khẩu cả nước.
a. về sản lượng
Bảng 1- SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM TỪ NĂM
2007 ĐẾN NĂM 2011
Năm Khối lượng
xuất khẩu( 1000
Chênh lệch
+/- %
2007 4.558 - -
2008 4.830 272 5,97
2009 6.052 1.222 25,32
2010 6.890 838 13,85
2011 7 110 1,59
Nguồn AGROINFO

Từ bảng tthông kê sản lượng xuất khẩu gạo trên cho thấy sản lơựng
xuất khẩu gạo nước ta lien tục tăng trong giai đoạn 2008-2011.
Xuất khẩu lua gạo nước ta ngày càng tăng trước hết là do sự phát triển của
khoa học công nghệđẫ cỉ thiện công tác giống, chăm sóc lúa, phòng ngừa
sâu bệnh…giúp tăng năng suất lúa, nâng cao nguồn cung lúa gạo trong
nước. Việc giữ vững và gia tăng sản lượng lúa của cả nước là tiền đề tôt
cho việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia cũng như đẩy mạnh xuất
khẩu gạo trên thị trường trong khu vực và thế giới.
5
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
Bên cạnh đó, do quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá diễn ra nhanh
chong ở nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới làm cho diện tích đất
canh tác bị thu hẹp, điển hình như ở ẤN ĐỘ, PHILIPINES từng là những
nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới cũng ttrở thành nước nhập khẩu gạo.
Nguồn cung trên thế giới bị thu hẹp đã tạo cơ hôi cho ngành xuất khẩu gạo
việt nam phát triển.
b. Về kim ngạch và giá cả
Trong nhiều năm qua, giá ttrị hạt gạo của Việt Nam thị trường thế giới
được nâng cao. Gía gạo được cải thiện và có xu hương tăng qua các năm,
dẫn đến kim ngạch xuất khẩu gạo cũng có xu hướng tăng theo.
Sản lượng xuất khẩu và giá xuất khẩu bình quân có xu hướng tăng giảm
trái ngược nhau. Khối lượng tăng thì giá giảm, giá tăng thì khối lượng
giảm. Trong khi đó kim ngạch xuất khẩu gạo lại phụ thhuộc vào hai yêu tố
trên, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu trong tứng năm không thể tăng cao do
luôn chịu sự ảnh hhngr từ sự sụt ggiảm của một trong hai yếu tố đó. Chỉ
riêng năm 2008, vừa đat mức tăng về khôi lượng và giá xuất khẩu nên
trong năm nay kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh.
Bảng 2- KIM NGẠCH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM TỪ
NĂM 2007 ĐẾN 2011
Năm

Kim ngạch xuất
khẩu( triệu
Chênh lệch
+/- %
2007 1.490 - -
2008 2.910 1.420 95,30
2009 2.463 -447 -15,36
6
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
2010 3.000 537 21,80
6
th
/2010 1.730 - -
6
th
/2011 2.361 631 36.47
Năm 2008 kim ngạch xuẫt khẩu tăng từ 1.490 triệu USD năm 2007 lên
2.910 triệu USD, tăng 95,3% tương ứng 1.420 triệu USD đem về nguồn
thu ngoại tệ không nhỏ cho ngành xuất khẩu gạo nói riêng, xuất khẩu ả
nước nối chung. Ddatj được sự tăng trưởng cao như vậy là do khối lương
xuất khhẩu trong năm tăng, cùng với mức tăng giá xuất khẩu. Năm 2007
giá xuất khẩu bình quân chỉ ddatj 295 USD/tấn,thì đến năm 2008 giá xuất
khẩu là 614 USD/tấn, tăng hơnn 2 lần so với múc giá xuaats khẩu năm
trước.
Nếu năm 2007 có khối lượng xuất khẩu giảm nhưng kim ngạch xuất
khẩu tăng, thì ngược lại năm 2009 là năm đạt kỉ lục về xuất khẩu gạo so
với những năm trước, nhưng kim ngạch lại giảm 15,36% so cùng kì với
năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do giá xuất khẩu binh quân sau khi
tăng đột biến năm 2008 đã hạ nhiệt, giảm xuóng còn 400USD/tấn. với mức
giảm 214 USD/tấn so với năm 2008.

Kim ngạch 6 tháng đầu năm 2010 đạt 1730 ttriệu USD, giảm 1,0% so voi 6
tháng đầu năm 2009. Nguyen nhân của sụt giảm này là do giá sàn gao lien
tục tăng trong thời gian qua theo sự đièu tiết của chính phủ để đảm bảo
nông dân co lãi, trong khi đó chất lượng gạo nước ta còn thấp nên khi tăng
giá cao, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kí hợp đồng với đôíi
tác làm giảm khối lượng gạo xuất khẩu.
C. về thị trường xuất khẩu
*.Năm 2008
Năm 2008 được xem là năm xuất khẩu gạo gặt hái được thành công
nhất trong giai đoạn này. Nếu năm 2007, gạô nước ta xuất khẩu hơn 70
7
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
quốc gia và vùng lãnh thổ thì năm 2008 con số này đã tăng lên 128 quốc
gia và vùng lãnh thổ.
Philipines vẫn là nước nhập khẩu gạo lớn nhất của nước ta. Năm 2008,
nước này nhập khẩu 1.800 nghìn tấn, với kim ngạch 1.400 triệu USD,
chiếmm gần 40% lượng gạo xuất khẩu của nước ta.
Trong TOP 10 thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất năm 20008
thì có 3 thị trường đứng đầu bảng là thị trường truyền thống, chiếm 63,8%
về giá trị và 23,3% về lượng, có ốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu
lớn nhất.
*.Năm 2009
Năm 2009 gạo Việt Nam xuất khẩu sang 20 thịi trường chinhhs, nhưng
chủ yéu vẫn là xuất sang philipines, Malaysia, Cuba, Singapore.
Bảng 3- THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO LỚN NHẤT CỦA VIỆT
NĂM 2009
Thị trường xuất khẩu Khôi lượng( tấn) Kim ngạch( USD)
Philippines 1.707.994 917.129.956
Malaysia 613.213 272.193.107
Cuba 449.950 191.035.678

Singapore 327.533 133.594.368
Đài loan 204.959 81.616.149
Iraq 171.000 68.947.000
Nga 84.646 37.089.136
Hồnh kông 44.599 20.214.664
Nam phi 37.253 16.367.271
Ucrain 37.562 15.748.969
Nguồn: AGROINFO
8
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
Xuất khẩu gaoj sang thị trưòng Philipines vẫn giữ vị trí đầu với khối
llượng hơn 1,7 triệu tấn, giá trị hơn 917 triệu USD, đóng góp hơn một nửa
thị phần của toàn khu vực châu á, chiếm tới 35% tổng kim ngạch xuất khẩu
gạo của việt nam năm 2009. Tiếp theo la Malaysia, Cuba, Singapore, Đài
loan, Iraq.
Năm 2009 gạo vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang
châu Phi, đạt kim ngạch 587 triệu USD, chiếm 44% tổng kim ngạch xuất
khẩu, tăng gấp đôi so với 22% của năm 2008.
*.6 tháng đầu năm 2010
Thị trường xuất
khẩu
Khối lượng
(tấn)
Kim ngạch
(USD)
Chênh lệch
kim ngạch so
với 6
th
/2009(%)

Philippines 1.278.759 819.989.741
Singapore 339.046 138.864.526
Đài loan
Maylaisia
Cuba
Hồng kông
Nga
Indonesia
Nam phi
Ucraina
9
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
Các thị trường xuất khẩu gạo của nước ta 6 tháng đầu năm 2010 nhin
chung không thay đôỉ nhiều so với năm 2009. nhưng có sự thay đổi về vị
trí giữa các thij trường. Philipines vẫn là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất
của nước ta với khối lượng 1.278 nghìn tấn, trị giá gần 820 triệu USD,
giảm 18,26% về khối lượng và giảm 3,42% về kim ngạch so với cùng kì
năm trước. Tiếp đến là Singapore với khối lương 339.046 tấn, kim ngạch
đạt gần 139 triệu USD, Đài Loan với khối lượng 288.874 tấn đạt kim
ngạch hơn 111 triệu USD. Mặt khác, khối lượng và kiim ngachhj xuất
khẩu sang 2 nước Malaysia va Cuba lại sụt giảm so với cùng ki năm trước.
Malaysia giảm 47,77% về giá trị, Cuba giảm 42,22%.
Nhìn chung 6 tháng đầu năm 2010, khối lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo
ở hầu hết các thị trường đều giảm. Chỉ có Singapre, Đài loan, Hồng Công
là tăng mạnh.
II. những bất cập còn tồn tại.
1.công tác quản lí và điều hành xuất khẩu gạo
Thời gian vừa qua, hoạt đọng sảnn xuất và kinh doanh xuất khẩu lúa
gạo của Việt Nam đã có bước tiến lớn, trở thành một trong những ngành
kinhh tế có tầm ảnh hưởng sâu rộng trong nước cũng như trên trường quốc

tế. Về cơ bản, an ninh lương thực được giữ vững, thu nhập của người nông
dân từ lúa gạo ngày càng được cải thiện, vị thế xuất khẩu được khẳng định
trên thị trường thế giới.
10
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
Công tác điều hành xuất khẩu gạo thời gian qua mặc dù đạy dược
những kkết quả đáng ghi nhận nhưng những yếu kém, hạn chế trong công
tác tổ chức điều phối , nhất là phương thức thu mua, dự trữ, quản lý thị
trường lương thực trong nước, cụ thể là các tổng ccong ty lương thực nhà
nước đã bọc lộ những tồn tại và thách thức sau:
Thứ nhất, chưa xác định rỗ trách nhiệm của thương nhân xuất khẩu
gạo với các nhiệm vụ chính trị và kinh tế của đất nước, với người nông dân
sản xuất lúa gạo, với việc bình ổn giá thu mua lúa cho người nông dân và
giá gạo cho người tiêu dung trong nước.
Thứ hai, với cơ chế điều hành xuất khẩu gạo hiện nay tất cả các doanh
nghiệp đều có quyền kinh doanh xuất khẩu gạo. Doanh nghiệp xuất khẩu
thừa số lượng nhưng chất lượng không đồng đều: Theo số liệu Bộ Công
Thương, hiện nay cả nước có khoảng 205 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu
gạo, nhưng trong đó chỉ có 11 doanh nghiệp chủ lực chiếm đến 68% thị
phần, trong khi đó có đến 82 doanh nghiệp xuất khẩu gạo có quy mô sản
lượng dưới 1.000 tấn/năm, 41 doanh nghiệp xuất khẩu khoảng 200tân/năm;
số doanh nghiệp còn lại xuất khẩu được rất ít. Trong số các doanh nghiêp
là thành viên của Hiệp Hội Lương thực Việt Nam có không ít doanh
nghiệp chưa đảm bảo đủ thực lực về vốn, cơ sở xay xát, kho bãi lại nằm xa
vùng nguyên liệu, nhưng lại được xuất khẩu trực tiếp với số lượng lớn.
Trong đó có nhiều doanh nghiệp ngoài thành viên của Hiệp Hội lương
thực Viêt Nam có vốn lớn, có đủ điều kiện về cơ sở xay xát, kho bãi, gần
vùng nguyên liệu nhưng laị không được xuất khẩu trực tiếp. Số lượng
doanh ngiệp xuất khẩu gạo nhiều và năng lực hoạt đọng không đồng đều
như vậy dẫn đến tình trạng vừa độc quyền vừa tản mạn, cạnh tranh không

lành mạnh.
11
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
Có những doanh nghiệp không có kho tang,không có cơ sở chế biến,
không kinh doanh chuyên sâu về ngành lương thực, chỉ tham gia xuất khẩu
khi thị trường thuận lợi. Nhiều doanh nghiệp không dự trữ đủ lượng gạo
cần thiết cho xuất khẩu, khi ký được hợp đòng xuất khẩu mới tổ chức thu
mua. Kinh doanh xuất khẩu gạo mới thực hiện phần ngọn của quá triình
sản xuất, chế biến, lưu thong, xuất khẩu gạo. Từ đó dẫn tới tình trạng tới
mùa thu hoạch nông dân phải chờ doanh nghiệp ký được hợp đồng xuất
khẩu, thương lái mới đến mua. Khi thị trường xuất khẩu thuận lợi nông dân
bán được lúa với giá cao. Khi thị trưòng xuất khẩu khó khăn nông dân lại
rơi vào tình cảnh được mùa rớt giá.
Thứ ba: do có điều kiện tiếp cận với mối quan hệ ấp chính phủ, tiếp
xúc với đối tác nước ngoài nên các doanh ngiệp lớn có được các lợi thế
hơn đối với các hợp đồng tập trung, cũng như ký được nhiều hợp đồng
thương mại. khi có được độc quyền xuất khẩu thì có quyền xác định giá
mua lúa trong nông dân. Ngoài ra, các doanh ngiệp xuúat khẩu lớn này còn
được hưởng một lợi thế nữa từ chủ trương giữ ổn định thị trường, bảo đảm
chỉ số giá tiêu dùng của chính phủ, doanh nghiệp sẽ không lo mua lúa với
giá cao, mặc dù có thời điểm giá xuất khẩu gạo có cao. Đối với các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, năng lực yêú nhưng số lượng qúa nhiều, trong thực
tế đã xảy ra truường hợp tranh dành khách hàng bằng cách hạ giá bán gạo (
thường là đối với các hợp đonggf tthương mại) và tất nhiên là sẽ mua lúa
trong nông dân với giá thấp hơn.
Thứ tư: việc chế lượng gạo xuất khẩu theo chỉ tiêu hướng dẫn hàng
quý cũng gây ra những bức xúc trong xã hội thị trường xuất khẩu được giá
cao do bi khống chế số lượng xuất khẩu nên người nông dân không bán
được lúa với giá cao. Trong khi Nhà nước chưa tổ chức được lượng gạo dự
trữ lưu thong cần thiết để can thiệp bình ổnn giá bán gạo cho người tieu

12
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
dùng trong nước khi đó biến động về thị trường giá cả thì trách nhiệm của
các doanhh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo không được quy định rõ ràng
cụ thể.
Thứ năm: thị trường gạo vốn biến động, bất ổn, các tín hiệu cần được
theo sátt thường xuyên. Nhưng thơì gian qua, do thiếu nguồn thong tin dự
báo sớm, và sự phối hợp trong công tác thông tin con bất cập nên việc điều
hành xuất khẩu và giao dịch ký hợp đồng chưa được như mong muốn.
Thứ sáu: chính phủ cũng như Hiệp Hội Lương thực việt Nam còn can
thiệp quá sâu vào công việc kinh doanh, xuất khẩu gạo, làm thị trường lúa
gạo bị méo mó. Sự can thiệp của chính phủ có thể bắt nguồn từ lý do an
ninh lương thực, cân nhắc kiềm chế lạm phát, không để cho giá lúa gạo
tăng quá cao. Sự can thiệp của hiệp hội lương thực việt nam có thể từ lý do
các công ty kinh doanh không đủ năng lự, kinh doanh thường bán giá thấp,
gây thiệt hhại cho đất nước, ảnh hưởng tới hiệu quả xuất khẩu chung.
Cuối cùng các rui ro lẽ ra được phân tán ở các doanh nghiệp thì lại đổ dồn
lên cấp vĩ mô, và bằt người nông dân phải gánh lấy trách nhiệm”an ninh
lương thực”, nhưng quyền lợi thì không được hưởng tương xứng.
2. dấu hiệu đầu cơ
Trong bất cứ nganh nghề nào cũng vậy, một khi thị trường diễn biến
theo xxu hướng cung không đủ cầu thì tấtt nhiên sẽ xảy ra tinh trạng đầu
cơ tích trữ nhằm đẩy giá lên cao. Thực tế là vâỵ, nhưng cũng không ít
trường hợp đầu cơ tích luỹ lại xaỷ ra xuất phát từ yêú tố chủ quan – sự
thiếu thong minh của người dân cùng với sự lơ là của các cơ quan chức
năng. Một ví dụ điển hình là năm 2008, thông qua những hình ảnh ttừ báo
đài, tạpp chí, internet nguời dân ta chứng kiến cảnh người dân hoa kì đổ xô
nhau xếp hàng mua gạo về dự trữ vi sợ thiếu gạo ăn, dẫn đến tinh trạng
hoang mang, cùng lúc đố xuất phát từ việc ngày 25/4, gạo nếp từ miền tây
13

Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
về TPHCM đột nhiên giảm từ 230 tấn một ngày xuống còn 200 tấn. dân
bán gạo rỉ tai nhau tin đồn miền tây hết gạo càng làm cho tâm lí của người
dân hoang mang them. Tin đồn này đánh vào tâm lý sợ hết gạo ăn trong
dịp lễ và ngại giá gạo ngày cang tăng của ngươiì dân, từ đó mơíi có chuyện
gạo bị giá. Lợi dụng cơ hội đó, các tiểu thương đầu nậu, cố tình ghìm gạo
lại khong bán ra thị trường, còn các vụa gạo tại các chợ đầu mối đã nhân
cơ hội ngàn vàng, đóng cửa không bán tiếp cho củă hàng nhỏ để chờ khi
hàng quá hút lập tức bán với giá cao gấp 2, thậm trí là gấp 3 lan giá bình
thường.
Thực tế đó chỉ ra rang, nếu nếu như người dân ta không rơi vào tình
trạng thiếu thông tin, còn các cơ quan chức năng không lơ là thì ngay từ
khi có thông tin về cuộc khủng hoảng lúa gạo thế giới,các cơ quan chức
năng có thể dự báo được diễn biến và cố những thông tin thong báo kịp
thời và mạnh mẽ đến người dân về tinh hình lương thực trong nước, bình
tĩnh không đổ xô đi mua gạo tích trữ trong thời gian ngắn thì chắc chắn
không ai đủ sức gom gạo gim giá tạo nên cơn sốt ảo hiện tại.
CHƯƠNG 3: NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC
CUNG ỨNG NGUỒN GẠO XUẤT KHẨU. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
14
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ SẢN LƯỢNG GẠO XUẤT
KHẨU
I. Những thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi
Đất nước ta hình thành và phát triển trên cái nôi của nền văn
minh lúa nước, ngoài yếu tố kinh nhiệm được ông cha ta truyền lại qua
các thế hệ, thì nước ta cũng hội tụ nhiều điều kiện rất tthuạn lợi để phát
triển ngành lúa nước:
- Đất đai tư liêụ sảnn xuất quan trong hàng đầu của canh tác lúa

gạo , độ phì nhiêu của đất chi phối sâu sắc đến khả năng thâm canh
và giá thành sản phẩm. nước ta có nhiều đồng bằng phù sa màu mỡ
thích hợp để canh tác nông nghiệp, đặc biệt là canh tác lúa nước.
trong đó quan trọng nhất là Đồng Bằng Sông Hông và Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Mặc dù hai vùng châu thổ này chỉ chiếm khoảng
15% tôngr diện tích nhưng đã tạo lên trên 2/3 sản lượng gạo của cả
nước : toàn vùng Đồng Bằng Sông Hồng với tổng điệnn tiích 15.000
km
2
chiếm 4,5% diện tích của cả nước, trongg đó tổng diện tích
trồng lúa hơn 1 triẹu ha; Đồng Bằng Sông Cửu Long với tổng diện
tích gần 40000 km
2
, tổng diện tích trồng lúa đạt gần 4 tr ha, cùng
với điều kiên cận xích đạo nên rất thuận lơi phát triển nganh nông
nghiệp (mưa nhiều, nắng nóng) , đặc biệt là phát triểnn trồng lúa
nước. là vùng cố sản lượng hàng năm chiếm đến 55% sản lượng lúa
của cả nước và cung ứng trên 95% sản lượng lúa gạo xuất khẩu – là
nơi đảm bảo an ninh lương thực chô quốc gia. Vơíi diện tích và sản
lượng thu hoạch chiếm hơn 50% so với cả nước. nhờ vậy Đồng
Bằng Sông Cửu Long được coi là vựa lúa của cả nước.
15
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
- Tài nguyên khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái,
cung cấp nguồn năng lượng và các yếu tố khác như độ ẩm và gió mưa.
Khí hậu nước ta có điều kiện lí tưởng đối với cây lúa có sự kết hợp chặt
chẽ giũa các yếu tố trên.
- Một lợi thế nổi bật của nghề trồng lúa nước ở Việt Nam là
nguòon tài nguyên nước rất dồi dào nhờ có hệ thống sông ngòi chằng
chịt.

- Hơn một nủa dân số nước ta xuất thân từ nhà nông dẫn đến
nguuồn lực dồi dào không chỉ có ưu thế về số lượng mà còn có ưu thế
về chất lượng, về sự tinh thông, am hiểu nghề trồng lúa. Lịch sử sản
xuất lúa nước ta đã trải qua hơn 6000 năm kể từ thưở cộng đồng guyên
thuỷ người Việt cho đến khi ra đời nhà nước Văn Lang và co tới nay, dã
để lại cho các thế hệ sau nhiều kinh nghiệm, tri thức quí báu. Kho tang
kinh nghiệm đó that sự là một lợi thế đặc biệt, nó cho phép khai thác
triệt để những lợi thế thông thường của các tài sản thiên nhiên như tài
sản đất, tài sản nước tài sản khí hậu.
-Chính sách cơ cấu lại giốg lúa được quan tâm hơn và bước đầu
đã đem lại hiệu quả, nâng cao năng suất lúa.
-Tăng trưởng xuất khẩu gạo chưa vượt quá ngưỡng an toàn lương
thực quốc ggia xem như đã đảm bảo được an ninh lương thựửôtng
nước, nên có thể đẩy mạnh xuất khẩu.
-Bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước, nhiều doanh nghiệp tư
nhân đã tham gia vào thi trường sản xuất, chế biên, xuất khẩu gạo và đã
có ít nhiều kinh nghiệm.
2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thj nước ta cũng gặp không ít khó khăn:
16
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
- Giữa các vùng sinh thái khác nhau trong nước lại có sự chênh
lệch đáng kể về năng suất lúa. Ở các đồng bằng một số hộ nông
dân trông lúa đã đạt được nang suất rất cao trong khi đó năng
suất lúa ở các vùng trung du miền núi và các vùng đất cát duyên
hải thường lại rất thấp. Các vùng sản xuất nông nghiệp nàm
ngoài các châu thổ sông lớn đều không có ggạo dư thừa, ngoại
trừ một vài năm gần đây ở một số địa phương vùng có nông dân
được mùa do gặp điều kiện thuận lợi, nên lượng gạo sản xuất đã
vượt mức tiêu dùng của địa phương. Sản xuất lúa gạo ở các vùng

duyên hải và trung du miền núi chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu
lương thực tai chỗ, hay nói cách khác là sản xuất thuần tuý mang
tính tự cung tự cấp, và vẫn còn tình trạng một số hộ nông dân
không đủ lwơng thực cho tiêu đùn gia đình từ một đến hai tháng
trong năm.
- Lượng gạo tham gia vào các kênh lưu thông chủ yếu phụ thuộc
vào hai nguồn cung cấp chính đó là đồng bằng sông Cửu Long và
đông bằng Sông Hồng. Bất kỳ một rủi ro thiên tai nào xaỷy ra ở
hai vựa thóc lớn này đều gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an
ninh lương thực quốc gia.
- Ngành chế biến xay xát lúa gạo hiện đang trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu từ một hệ thống chủ yếu dựa vào các cơ sở chế xay
xát quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và chỉ có một
số ít các nhà máy xay xát gạo qui mô lớn phục vụ cho thị trường
xuất khẩu, tiến tới một mô hình chế biến công nghiệp hiện đại
hơn nhiều với nhà máy chế biến qui mô lớn. Trình đoọ công nghệ
áp dụng trong chế biến lúa gạo của Việt Nam hiện vấn còn lạc
hậu, chất lượng gạo chế biến còn thấp, tỉ lệ hao hụt lớn và tỉ lệ
17
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
gạo vỡ còn cao. Một trong nhứng nguyyên nhân chính làm chậm
quá trính hiện đại hoá công nghệ của ngành chế biến lúa gạo đó
là thiếu vốn đầu tư.
- Đối với các cơ sở chế biến gạo qui mô lớn, hệ thống cung cấp tín
dụng chính thức hiện tai do thiên về ưu tiên phục vụ cho các
doanh nghiệp quốc doanh nên đã phần nào đã kìm hãm khả năng
cạnh tranh có hiệu quả của khu vực kinh tế tư nhân. Hơn nữa,
phần lớn các hợp đồng chính phủ lại giao cho các công ty quốc
doanh thực hiện, nên khả năng mở rộng các hoạt động xuất khẩu
của khu vực kinh tế tư nhân bị hạn chế.

- Chi phí cao trong hệ thốg cung cấp tìn dụng chính thứ đã không
khuyến khích được người nông dân và các nhà chế biến lúa gạo
gia tăng mức đầu tư, và buộc nông dân phải tìm đến hệ thống tín
dụng phi chính thức và khiến các nhà xay xát phải trì hhoãn hoặc
cắt giảm đầu tư.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng gạo
xuất khẩu
1. Mục tiêu cần đạt được trong công tác quản lý và xuất
khẩu gạo
- Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước khi nnghĩ
đếnn vấn đề xuất khẩu, tăng thêm khối lượng lương thực dự trữ,
thoả mãn nhu cầu lương thực trong bất kì tình huong nào.
- Đảm bảo nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp.
- Tiếp tục giữ vững vị trí là một trong hai nước xuất khẩu gạo lớn
nhất thế giới.
2. Các chính sách liên quan đến sản xuất lúa gạo ở Việt Nam

18
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
Từ khi bắt đầu sự nghiệp đổi mới năm 1986, chinhs phủ Việt Nam đã
xây dựng nhiều chính sách theo hớng kinh tế thị trường. Các chính sách tác
động đến sản xuất lúa gạo và thúc đẩy nông dân gia tăng sản xuất là các
chính sách về sử dụng đất, đầu tư, thương mại và thị trưòng.
Chính sách đất đai
Trong thời kì chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thi
trường, Việt Nam đã bước đầu trao quyền sử dụng đất cho nông dân. Luật
Đất Đai năm 1988 ddwợc xem như là một trong những yếu tố quan trọng
nhất đối với nông dân. Nông dân được quyền sử dụng đất từ 10 đến 15
năm; nông hộ được tự chọn loai cây trồng và quyết định số lượng sản
phẩm bán ra thị trường. Luật Đất Đai được sửa đổi năm 1993 cho phép

nông dân tự do lựa chọn loại sử dụng đất với thời gian sử dụng được tăng
lên 20 năm đối với các loại cây hàng năm và 50 năm đối với cây lâu năm;
cho phép” trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê và thế chấp” quyền sử dụng
đất. Phản ứng tích cực của nông đân được thể hiện qua sự gia tăng sản
lượng lúa gạo liên tục trong suốt thập niên vừa qua.
Chính sách đầu tư vào tín dụng
Những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiêu nỗ lực cải tạo hệ
thông thuỷ lợi. Đầu tư trong ngành nông nghiệp tập trung chu yếu vào cơ
sở hạ tầng hỗ trợ sản xuất và phát triển nông thôn. Trong thập niên 90, đầu
tư vào thuỷ lợi chiếm khoảng 70% tổng đầu tư của ngành nông nghiệp.
Về tín dụng nông thôn, hiện nay hệ thông ỗ trợ tài chính nông thôn
chính thức có Ngân hành nông nghiệp và phát triển nông thôn Viêt Nam.
Mục tiêu của hệ thống hỗ trợ tài chính nông thôn chính thức là( i) đảm bảo
đầu vào cho sản xuất nông nghiệp; (ii) tăng cường công nghệ sau thu
hoạchvà xuất khẩu nông sản; (iii) hhỗ ttrợ đa dạng hoá nông nghiệp; (iv)
cải tạo hạ tầng cơ sở nông thôn; (v) giảm nghèo và giảm thiên tai. Chính
19
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
sách tín dụng bảo đảm cho nông dân vay vốn trực tiếp và hỗ trợ nông dân
nghèo vùng sâu, vùng xa và vùng cao. Tỷ lệ cho vay đối với các hộ gia
đình trồng lúa tăng từ 5 triệu đồng tới 10 triệu đồng mà không cần kýy
quỹ.
Chính sách về vật tư nông nghiệp
Trước đổi mới, vật tư nông nghiệp được phân phối thông qua hợp tác
xã suy giảm, vai trò của kinh tế tư nhân trong phân phối vật tư nông nghiệp
trở nên quan trọng. Mặc dù chính phủ vẫn kiểm soát đầu vào bằng hạn
ngạch và vẫn duy trì quyền nhập khẩu độc quyền của doanh nghiệp nhà
nước (SOEs), thuế nhập khẩu phân bón hầu như không đang kể. Chính phủ
cũng khuyến khích nông dân cải thiện giống lúa bằng cách bãi bỏ truế nhập
khẩu giống nhăm đạt mục tiêu 70% giống lúa mới.

Chính sách thương mại quốc tế.
Việt Nam đã dỡ bỏ hạn ngạch xuất khẩu từ năm 1996 và kể từ ngày 1
tháng 5 năm 2001, cho phép tất cả các thành phần kinh tế có đăng ký kinh
doanh lương thực tham gia xuất nhập khẩu gạo.
3.Một số giải pháp
Cần phải tiếp tục cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh lương thực
để đảm bảo an ninh lương thực và xoá đói giam nghèo cung như để gia
tăng kim ngạch xuất khẩu cho ngành hàng lúa gạo. có hai lĩnh vực quan
trọng mà ở đó một môi trường kinh doanh tuận lợi sẽ giúp cho ngành lúa
gạo phát triển được. Một là, phải nâng cao hiệu suất của ngành lúa gạo ;và
hai là, Việt Nam phải tạo dựng dựng được một môi trường gạo đặc sảnvà
gạo chấtt lượng cao. Để thực hiện được hai mục tiêu trên Việt Nam phải
tạo dựng được một môi trường sản xuất sản xuất kinh doanh thuận lợi cho
20
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
cả hai khu vực : kinh tế quốc doanh và kinh tế tư nhân. Các nỗ lực nhâmcỉ
thiện năng suất phải tập trung vào tăng năng suất lúa và giảm chênh lệch
về năng suất giữa các vùng. Phải xử lý một loạt các vấn đề liên quan đến
khâu giống, cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng và vật tư nông nghiệp,
cũng như các dịch vụ khuyến nông, Mặc dù khả năng tăng them năng suất
lúa ử các vùng đồng bằng châu thổ (vốn đã có được mức năng suất trung
bình khá cao) là không nhiều, song cơ hôi để cải thiện năng suất lúa ử các
vùng xâu, vùng xa và các vùng đất cao vẫn còn.
Khu vực kinh tế tư nhân phải được khuyến khích tham gia phát triển
các thị trường gạo đặc sản có giá trị kinh tế cao, đem lai lợi ích cho một số
ít các hộ nông dân có khả năng cung cấp các giống lúa gạo có chất lượng
cao. Đồng thời cũng cần phải khuyến khích gia tăng sanr lượng và năng
suất của các loại gao đại trà khác.
PHẦN KẾT LUẬN
Trong những năm qua, khói lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam liên tục

tăng, điều đó cho thấy khả năng huy động sản lượng gạo cho xuất khẩu của
nước ta ngày càng được nâng cao. Hơn nữa chất lượng gạo xuất khẩu gạo
hiện nay cũng đang được nước ta quan tâm nhiêu hơn cả từ lựa chọn
giống mới và đầu tư thiết bị chế biến.
Bên cạnh đó, việc khẳng định và phát huy ngayf càng cao hơn nữa vị
thế là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới dựa trên những thế mạnh và
tiềm năng sẵn có cùng các chủ trương, chính sách kịp thời là một hướng đi
đặc biệt cần thiết.
Cũng vì vậy mà đề tài xuất khẩu gạo vẫn luôn là vấn đề quan trọng cho
việc mở rộng thêm thi phần và sản xuất những loai gạo chất lượng cao, đáp
21
Trường CĐKTCN Hà Nội Đề tài thảo luận môn Kinh Doanh Quốc Tế
ứng đa dạng các nhu cầu trong nước và thé giới, góp phần không nhỏ cho
cong nghiệp hoá –Hiện đại hoá đất nước.
22

×