Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Luận văn: Giải pháp Marketing thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty công nghệ phẩm Minh Quân pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 52 trang )

TRƯỜNG………………………
KHOA……………………

Luận văn: Giải pháp Marketing thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của Công ty công
nghệ phẩm Minh Quân


Giải pháp Marketing thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của Công ty công nghệ phẩm
Minh Quân

MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chơng I: Nội dung cơ bản của Marketing ứng dụng trong hoạt động
kinh doanh và giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Minh Quân 3
1.1. Nội dung cơ bản của Marketing ứng dụng trong hoạt động
kinh doanh 3
1.1.1. Nghiên cứu thị trờng

3

1.1.2. Nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh 5
1.1.3. Nghiên cứu khách hàng 7
1.1.4. Chính sách sản phẩm

7

1.1.5. Chính sách phân phối

8



1.1.6. Chính sách xúc tiến khuyếch trơng

9

1.1.7. Chính sách giá cả 9
1.2. Giới thiệu khái quát về Cơng ty TNHH Minh Qn 10
1.2.1. Q trình hình thành và phát triển

10

1.2.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh

10

1.2.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
của các bộ phận, phòng ban

12

Chơng II: Kết quả kinh doanh và thực trạng hoạt động
Marketing của Công ty giai đoạn 2002 - 2005

15


2.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2002 - 2005… 15


2.1.1. Nguồn hàng của Công ty 15
2.1.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh 15
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing của
Công ty giai đoạn 2002 - 2005 23
2.2.1. Thị trờng của Cơng ty

23

2.2.2. Phân tích cạnh tranh trên thị trờng

25

2.2.3. Phân tích sản phẩm kinh doanh 27
2.2.4. Phân tích chính sách giá 29
2.2.5. Phân tích chính sách phân phối 31
2.2.6. Phân tích chính sách xúc tiến
2.3. Phân tích SWOT

34

36

Chơng III: Các giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của Công ty giai đoạn 2006 - 2010

40

3.1. Phơng hớng và nhiệm vụ của Công ty trong thời gian 2006-2010 40
3.2. Dự báo nhu cầu thị trờng và cạnh tranh trong thời gian 2006-2010 42
3.2.1. Dự báo nhu cầu thị trờng 42

3.2.2. Dự báo cạnh tranh 43
3.3. Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác Marketing 44
3.3.1. Chính sách chung 44
3.3.2. Một số giải pháp Marketing cụ thể và điều kiện thực hiện 45
3.3.2.1. Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
3.3.2.2.Tăng cờng đào tạo nhân lực

51

3.3.2.3.Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng

52

3.3.2.4.Một số giải pháp về thu thập thông tin

53

3.3.2.5.Một số giải pháp về chăm sóc khách hàng 53
3.3.2.6.Điều kiện thực hiện giải pháp 54
3.3.3. Một số đề xuất khác
Kết luận

54

56

Danh mục tài liệu tham khảo 57

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:


45


Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh Quân và những kiến
thực đã đợc học ở nhà trờng, cùng với kinh nghiệp thực tế em thấy tầm quan trọng của
Marketing đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại nói chung, Cơng ty
Minh Quân nói riêng. Triết lý Marketing đã phản ánh những t tởng cốt lõi, cơ bản nhất của
kinh tế thị trờng. Bắt đầu nắm bắt nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp đa ra các sản
phẩm dịch vụ để thoả mãn nhu cầu đó. Triết lý Marketing hiện đại địi hỏi tất cả các bộ
phận trong doanh nghiệp phải theo đuổi mục tiêu rõ ràng làm sao đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng tốt nhất, qua đó doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận. Chính bởi lẽ đó em quyết
đinh chọn đề tài: “Giải pháp Marketing thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty
công nghệ phẩm Minh Quân” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu nội dung cơ bản của Marketing ứng dụng trong hoạt động kinh
doanh từ đó đa ra một số giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh Quân.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu Marketing thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH CNP Minh Quân.
- Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu Marketing thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của Công ty Minh Quân qua việc nghiên cứu các năm 2002 - 2004 và 2005 từ đó đa ra các
giải pháp cho giai đoạn 2006 -2010.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu trên sổ sách của công ty nh
báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, bản báo giá…
- Phơng pháp xử lý số liệu: Dùng phơng pháp phân tích thống kê đánh giá
tình hình biến động và mức độ ảnh hởng của nó.


5. Nội dung cơ bản: Đề tài ngoài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Nội dung cơ bản của Marketing ứng dụng trong hoạt động kinh doanh và giới
thiệu khái quát về Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh Quân.
Chơng 2: Kết quả kinh doanh và thực trạng hoạt động Marketing của Công ty TNHH
Công nghệ phẩm Minh Quân năm 2002-2005.
Chơng 3: Các giải pháp Marketing thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn
2006-2010.


Trong quá trình thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, do kiến thức còn hạn hẹp và cha đủ
kinh nghiệm , vì thế báo cáo của em khơng thể tránh khỏi có những thiếu sót. Vì vậy em
kính mong các thầy cơ giáo góp ý để báo cáo của em đợc hồn thiện hơn và có thể đợc
ứng dụng trong thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Cấn Anh Tuấn và các thầy cô giáo trong
khoa Thơng Mại đã tận tình giúp đỡ em hồn thành đề tài “Một số giải pháp Marketing
thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh Quân". Qua
đây em cũng gửi lời cảm ơn tới các cô chú, các anh chị trong Công ty đã nhiệt tình giúp
đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
CHƠNG I
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MARKETING ỨNG DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH

DOANH VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHỆ PHẨM MINH QUÂN.

1.1. Nội dung cơ bản của Maketing ứng dụng trong hoạt động kinh doanh.
1.1.1. Nghiên cứu thị trờng:
Nền kinh tế thị trờng không ngừng phát huy tính chủ động sáng tạo của doanh
nghiệp mà cịn tăng khả năng thích ứng trớc sự thay đổi của thị trờng, nếu nh trớc kia các
doanh nghiệp kinh doanh theo kế hoạch của nhà nớc thì bây giờ mọi hoạt động kinh doanh

đều xuất phát từ thị trờng, thị trờng đầy bí ẩn và khơng ngừng thay đổi. Do vậy để kinh
doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải nghiên cú thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng với sự
phân tích thu thập thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề cơ bản của kinh doanh. Bởi
vậy nghiên cứu thị trờng giúp nhà kinh doanh có thể đạt đợc hiệu quả cao và thực hiện đợc
các mục đích của mình, đó cũng là khâu mở đầu cho hoạt động kinh doanh, quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Cơ chế thị trờng làm cho hàng hoá phong phú, cung ln có xu hớng lớn hơn cầu,
bán hàng ngày càng khó khăn, mức độ rủi ro cao, các doanh nghiệp muốn thành cơng thì
phải thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, mọi hoạt động kinh doanh đều hớng vào khách
hàng.
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm đợc thơng tin về loại
hàng hóa, dịch vụ kinh doanh, dung lợng thị trờng, yêu cầu về quy cách, chất lợng, mẫu
mã hàng hoá của khách hàng ... hiểu rõ thị hiếu, phong tục tập quán tiêu dùng ở mỗi nhóm


và mỗi khu vực, tìm hiểu thơng tin về đối thủ cạnh tranh. Nội dung nghiên cứu thị trờng
của doanh nghiệp bao gồm:
- Thứ hạng phẩm cấp chất lợng nào phù hợp với nhu cầu thị trờng của doanh nghiệp.
- Đâu là mục tiêu của doanh nghiệp, sản phẩm xơng sống của doanh nghiệp, khách hàng
là ai, ở khu vực nào, nhu cầu hiện tại và tơng lai của hàng hoá mà doanh nghiệp kinh
doanh và các mặt hàng khác doanh nghiệp đang quan tâm.
- Các yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu của hàng hoá doanh nghiệp kinh doanh, u và nhợc
điểm của đối thủ cạnh tranh.
- Nguồn hàng nào thì phù hợp với nhu cầu của khách, phân phối nh thế nào cho hợp lý
và nên cạnh tranh bằng hình thức nào.
Đó là tồn bộ thơng tin cơ bản và cần thiết, mà một doanh nghiệp phải nghiên cứu
để phục vụ cho quá trình ra quyết định một cách đúng đắn, tối u nhất. Để nắm bắt đợc
những thơng tin đó doanh nghiệp phải coi cơng tác nghiên cứu thị trờng là một hoạt động
không kém phần quan trọng so với các hoạt động khác nh hoạt động quản lý, nghiệp vụ

bởi vì cơng tác nghiên cứu thị trờng không trực tiếp tham gia vào các hoạt động trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp nh mua, bán... nhng kết quả của nó ảnh hởng đến tồn
bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên đây cha phải là một giải pháp
có thể giải quyết đợc mọi vấn đề của doanh nghiệp nhng nó là một hoạt động không thể
thiếu đợc đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Công tác nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành một cách khoa học sẽ giúp cho doanh
nghiệp xác định đợc :
- Lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và lựa chọn sản phẩm kinh doanh
cũng nh các chính sách duy trì, cải tiến hay phát triển sản phẩm.
- Nhu cầu hiện tại, tơng lai và các yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu thị trờng, xác định
đợc mục tiêu của doanh nghiệpmột cách đúng đắn.
- Tìm đợc nguồn hàng, các đối tác và bạn hàng kinh doanh, lựa chọn kênh phân phối
và các biện pháp xúc tiến phù hợp.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng và đánh giá khả năng tiềm lực của mình, doanh
nghiệp lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng, thị trờng và ngời cung cấp.

1.1.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh.


Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp
khơng thể kiểm sốt đợc nh: văn hóa, xã hội, chính trị,… Nghiên cứu các yếu tố này
khơng nhằm mục đích điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả
năng thích ứng một cách tốt nhất vói xu thế vận động của chúng; để rồi từ đấy doanh
nghiệp có thể đa ra các chính sách phù hợp cho cơng việc kinh doanh.

Mơi trờng văn hố và xã hội.
Yếu tố văn hóa - xã hội ln bao quanh doanh nghiệp và khách hàng. Nó có ảnh hởng
lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bài viết này, em chỉ đề cập tới sự
ảnh hởng của các yếu tố trong mơi trờng này trong việc hình thành và đặc điểm thị trờng
tiêu thụ của doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc mơi trờng văn hóa - xã hội bao gồm các yếu

tố sau:
ã Dân số: Đây là quy mô của nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu. Dân
số càng lớn, thị trờng càng lớn; nhu cầu về một nhóm hàng hố càng lớn;… Có nhiều cơ
hội cho doanh nghiệp hơn.
ã Xu hớng vận động của dân số: Đây là dạng của nhu cầu và sản phẩm
đáp ứng. Tỷ lệ sinh/tử, độ tuổi trung bình cao/thấp,… Điều này ảnh hơng tới cách thức đáp
ứng của doanh nghiệp nh: lựa chọn sản phẩm, hoạt động xúc tiến…
ã Hộ gia đình và xu hớng vận động: Độ lớn của một gia đình có ảnh
hởng đến số lợng, quy cách sản phẩm cụ thể,…khi sản phẩm đó đáp ứng cho nhu cầu
chung của cả gia đình.
ã Sự dịch chuyển dân c và xu hớng vận động: Sự hình thành hay suy
giảm mức độ tập trung dân c (ngời tiêu thụ) ở một khu vực địa lý có ảnh hởng khơng nhỏ
đến sự xuất hiện cơ hội mới hoặc suy tàn cơ hội hiện tại của doanh nghiệp.
ã Thu nhập và phân bố thu nhập của ngời tiêu dùng.
ã Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội.
ã Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, nền văn hố. Yếu tố này địi hỏi
phân đoạn thị trờng và có chiến lợc Maketing phù hợp.

Mơi trờng chính trị - pháp luật.
Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và pháp luật chi phối mạnh mẽ sự hinh thành cơ hội
và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự ổn định chính trị đã đợc


xác định là một trong những điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp.
Các yếu tố cơ bản:
ã Quan điểm, mục tiêu dịnh hớng phát triển xã hội và nền kinh tế của
Đảng cầm quyền.
ã Chơng trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu
của Chính phủ và khả năng điều hành của Chính phủ.
ã Mức độ ổn định chính trị - xã hội…


Mơi trờng kinh tế - cơng nghệ.
Mơi trờng này có ảnh rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố
cơ bản bao gồm:
ã Tiềm năng của nền kinh tế.
ã Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
ã Tốc độ tăng trởng kinh tế.
ã Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát.
ã Hoạt động ngoại thơng, xu hớng đóng/mở của nền kinh tế.
ã Tỉ giá hối đối và khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia.
ã Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi.
ã Cơ sở hạ tầng kĩ thuật của nền kinh tế….

Môi trờng cạnh tranh.
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển. Trong mơi trờng cạnh tranh, ai hồn thiện
hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn thì ngời đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển.
Doanh nghiệp cần chú ý một số yếu tố sau trong môi trờng cạnh tranh:
ã Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trờng.
ã Số lợng đối thủ.
ã Ưu, nhợc điểm của đối thủ.
ã Chiến lợc cạnh tranh của đối thủ.

Môi trờng địa lý - sinh thái.
Trong môi trờng này, doanh nghiệp cần chú ý các yếu tố nh:
ã Vị trí địa lý.
ã Khí hậu, thời tiêt, tính thời vụ.


ã Các vấn đề về cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trờng.


1.1.3. Nghiên cứu khách hàng.
Hiểu biết đầy đủ về khách hàng, nhu cần và cách thức mua sắm của họ là một trong
những cơ sở quan trọng có ý nghĩa quyết định đến khả năng lựa chọn đúng cơ hội kinh
doanh và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm nhu cầu và cách thức mua sắm của khách hàng trên thị trờng, có
thể chia khách hàng làm hai nhóm cơ bản sau:
ã Ngời tiêu thụ trung gian.
ã Ngời tiêu thụ cuối cùng.
Mỗi nhóm khách hàng có những nhu cầu mua sắm và cách thức mua sắm khác nhau, vì
vậy doanh nghiệp cần làm rõ từng nhóm khách hàng để có chính sách tiếp cận cũng nh
chính sách thoả mãn phù hợp.

1.1.4. Chính sách sản phẩm.
Sản phẩm là một trong bốn tham số cơ bản trong Maketing ( sản phẩm, xúc tiến, giá cả,
phân phối). Bất cứ một doanh nghiệp nào - nhất là doanh nghiệp thơng mại - cũng phải có
những chính sách cụ thể và đúng đắn về sản phẩm nếu muốn thành công trên thị trờng.
Hiểu và mô tả đúng sản phẩm của doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của Maketing. Xác định dúng sản phẩm có ảnh hởng lớn đến khả năng tiêu thụ và
khai thác cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Có hai cách tiếp cận để mô tả sản phẩm:
ã Tiếp cận và mô tả sản phẩm theo truyền thống.
ã Tiếp cận và mô tả sản phẩm theo quan điểm Maketing.
Mỗi cách tiếp cận đều có những u nhợc điểm riêng của nó. Việc lựa chọn cách tiếp cận
nào là tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp.
Một điều không thể không nhắc tới trong chính sách sản phẩm, đó là việc định hớng phát
triển sản phẩm mới. Trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động khó lờng thì địi hỏi doanh
nghiệp phải thờng xuyên đổi mới về sản phẩm. Điều chú ý là sản phẩm mới khơng nhất
thiết là mới hồn tồn. Một sản phẩm cũ cải tiến cũng có thể đợc coi là sản phẩm mới.

1.1.5. Chính sách phân phối.



Ngời tiêu dùng không chỉ cần sản phẩm tốt và giá rẻ mà họ còn cần đợc đáp ứng đúng
thời gian và địa điểm. Vì vậy để thành cơng trong kinh doanh, chính sách phân phối của
doanh nghiệp khơng thể bị coi nhẹ.
Xây dựng chính sách phân phối, doanh nghiệp cần chú ý giải quyết tốt các nội dung
sau:
ã Lựa chọn địa điểm.
ã Lựa chọn và tổ chức kênh phân phối.
ã Tổ chức và điều khiển quá trình phân phối hiện vật.
Một trong những yếu tố rất quan trọng của chính sách phân phối là địa điểm. Lựa chọn
địa điểm liên quan đến các nội dung xác định thị trờng của doanh nghiệp theo tiêu thức địa
lý và khách hàng đồng thời cụ thể hố nó trong chiến lợc phân phối. Lựa chọn địa điểm
đợc tiến hành theo hai tiêu thức:
ỉ Lựa chọn địa điểm ở đâu.
ỉ Lựa chọn địa điểm cho ai.
Kênh phân phối mà doanh nghiệp có thể lựa chọn trong chính sách phân phối của mình:
ỉ Kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối gián tiếp.
ỉ Kênh phân phối ngắn, kênh phân phối dài.
Việc lựa chọn kênh phân phối nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. Để thiết kế hệ
thống kênh phân phối cần chú ý các điểm sau: yếu tố ảnh hởng, mục tiêu và tiêu chuẩn của
hệ thống, xác định dạng và phơng án kênh phân phối, lựa chọn và phát triển các phần tử
trong kênh, điều chỉnh hệ thống kênh.

1.1.6. Chính sách xúc tiến.
Xúc tiến là công cụ hữu hiệu giúp cho cung cầu gặp nhau, xúc tiến làm cho bán hàng
trở nên dễ dàng hơn, xúc tiến là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp,…Nói một cách
ngắn gọn thì xúc tiến có vai trị rất quan trọng trong kinh doanh. Chính sách xúc tiến là
một trong những chính sách quan trọng trong chiến lợc Marketing.
Hoạt động xúc tiến bao gồm các hoạt động chính sau:

ã Quảng cáo.
ã Khuyến mại.
ã Hội chợ, triển lãm.
ã Bán hàng trực tiếp.
ã Quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trơng khác.


Các nội dung này đều có vai trị quan trọng nh nhau. Để hoạt động xúc tiến có hiệu quả,
các doanh nghiệp nên sử dụng tổng hợp các nội dung trên. Tuỳ vào điều kiện cụ thể mà
doanh nghiệp lựa chọn nội dung nào là chủ đạo. Thực tế đã chứng minh rằng doanh
nghiệp nào làm tốt công tác xúc tiến thì doanh nghiệp đó đạt đợc hiệu quả cao trong kinh
doanh.

1.1.7. Chính sách giá cả.
Một doanh nghiệp bất kỳ khi hoạch định chiến lợc, chính sách và kiểm sốt giá cả
trong kinh doanh cần làm rõ một số vấn đề nh: Mục tiêu đặt giá, chính sách đặt giá, phơng
pháp tính giá.
Xác định mức giá cho các sản phẩm, dịch vụ cụ thể trong kinh doanh không thể tuỳ ý.
Định giá phải đáp ứng các mục tiêu đã đợc đặt ra của doanh nghiệp. Nó phải đảm bảo:
ã Phát triển doanh nghiệp (thị phần).
ã Khả năng bán hàng (Doanh số).
ã Thu nhập (Lợi nhuận).
Để đạt đợc mục tiêu định giá, doanh nghiệp cần đa ra các quyết định rõ ràng về chính
sách giá của mình. Một số chính sách giá cơ bản:
ã Chính sách về sự linh hoạt của giá.
ã Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm.
ã Chính sách về mức giá theo chi phí vận chuyển.
ã Chính sách giảm giá và chiếu cố giá (chênh lệch giá).
Trên đây là một số nội dung cơ bản của Maketing ứng dụng vào trong hoạt động kinh
doanh nhằm làm cho hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả nh mong muốn.


1.2. Giới thiệu khái quát về Cơng ty TNHH Cơng nghệ phẩm Minh Qn:
1.2.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Minh Quân:
Công ty TNHH Minh Quân đợc thành lập và hoạt động theo quyết định số 29 ngày
29 tháng 01 năm 2001 của Sở kế hoạch đầu t Hà Nội.
Công ty có trụ sở chính tại Số 88 Phố Hồng Văn Thái – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Đầu năm 2001 Cơng ty mới đợc thành lập nhng đã có đợc chỗ đứng trên thị trờng
thuộc Quân Thanh Xuân và Quận Đống Đa nhanh chóng do sự nắm bắt thị trờng một cách
nhanh nhạy và chính xác của ban lãnh đạo công ty.


Năm 2002-2003 Công ty đã mở rộng thị trờng của mình trên tồn thành phố Hà Nội
và uy tín cũng nh tên tuổi của Công ty ngày càng đợc nhiều ngời biết dến.
Đặc biệt năm 2004 bằng sự phấn đấu không ngừng Công ty đã đợc trở thành nhà phân
phối độc quyền về các sản phẩm của Công ty sữa Vinamilk cho các khách sạn, nhà hàng,
trờng học,… đóng trên địa bàn Hà Nội. Đồng thời trong năm 2004 và 2005 Cơng ty cịn
mở rộng thị trờng của mình ra các vùng lân cận nh: Hà Tây, Vĩnh Phúc…
1.2.2. Ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty TNHH công nghệ phẩm
Minh Quân.
Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh Quân kinh doanh trong lĩnh vực thơng mại
dịch vụ, buôn bán các loại sản phẩm nh sữa, rợu, bia, bánh kẹo,… Các sản phẩm chủ yếu
của công ty là:
Các loại sữa chua: sữa chua trắng, sữa chua trái cây, sữa chua dâu, sữa chua Yaho,…
Các loại sữa của hãng Vinamilk: sữa ơng thọ, sữa đặc có đờng Cacao, sữa bột ngời lớn
và trẻ em,…
Các loại bia: Carlsberg, Hà Nội, Halida,…
Các loại nớc ngọt: Coca cola, Fanta, Sprite,…
Các loại bánh kẹo.
Thị trờng đầu ra chủ yếu của công ty là khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đây là thị
trờng có tính cạnh tranh khốc liệt. Từng loại sản phẩm của công ty trên thị trờng đều phải

cạnh tranh quyết liệt với các sản phẩm của các công ty khác. Từng bớc các sản phẩm của
công ty đã khẳng định đợc vị thế của mình.
Mặt hàng sữa chua là một mặt hàng giành chủ yếu cho giới trẻ và nó cũng là một trong
những sản phẩm mà giới trẻ rất thích. Tiềm năng của thị trờng này là rất khả quan. Dân số
của khu vực Hà Nội và các vùng phụ cận ngày một tăng, trong đó giới trẻ chiếm số đơng.
Cùng với đó nhu cầu dùng những đồ uống rẻ và có lợi cho sức khoẻ ngày một tăng. Đó
chính là một thuận lợi rất lớn cho loại sản phẩm này.
Mặt hàng đồ uống nh bia, rợu và nớc giải khát là một trong những mặt hàng ngày càng
trở lên thiết yếu với cuộc sống. Thu nhập của ngời dân ngày một cao, nhu cầu về đồ uống
có ga cũng vì thế mà tăng lên. Thực tế cho thấy, đồ uống ngày càng đợc sử dụng nhiều
không chỉ trong các dịp lễ tết mà ngay cả trong những bữa ăn hàng ngày. Nhu cầu của
ngời tiêu dùng là rất lớn. Đây là một thuận lợi to lớn đối với việc sản xuất và kinh doanh
mặt hàng này.


Thị trờng đầu vào của công ty khá phong phú. Không chỉ nhập hàng từ một đầu mối
nhất định mà cơng ty ln chủ động tìm kiếm nguồn hàng rẻ và phong phú cả về số lợng
lẫn chất lợng để đáp ứng cho nhu cầu của thị trờng.
Tiềm năng thị trờng của những mặt hàng mà công ty Minh Quân kinh doanh là rất lớn.
Nếu nắm bắt tốt cơ hội thì trong một tơng lai khơng xa, cái tên Cơng ty TNHH Minh Quân
sẽ trở lên quen thuộc với ngời tiêu dùng.

1.2.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận phịng ban trong Cơng ty
Minh Qn.
Cơng ty TNHH Cơng nghệ phẩm Minh Qn thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ với bộ
máy tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ đề ra tạo lập năng lực và chất lợng
hoạt động thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty gồm có:
1. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và Phó giám đốc.
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh cũng nh đảm bảo việc làm thờng xuyên cho nghời lao động trong Công ty. Giám
đốc là ngời sắp xếp điều hành quản lí mọi hoat động của Cơng ty cơ sở pháp luật, quy chế
điều hành của nhà nớc.
Phó giám đốc là ngời đợc giám đốc bổ nhiệm và uỷ quyền đảm nhiệm về hoạt động
sản xuất kinh doanh về mặt đối ngoại của Công ty nh: Ký kết hợp đồng liên doanh liên kết,
hợp đồng mua bán vật t tiêu thụ sản phẩm hàng hố mà Cơng ty kinh doanh.
2. Phịng kinh doanh có nhiệm vụ lập các kế hoạch, thực hiện và quản lí các kế hoạch
kinh doanh, tham mu cho giám đốc trong việc tổ chức kí kết các hợp đồng kinh tế. Tổ
chức nghiên cứu thị trờng, nắm bắt nhu cầu dể xây dựng kế hoạch kinh doanh, lựa chọn
phơng thức kinh doanh phù hợp cho từng thị trờng, lựa chọn tìm kiếm nguồn hàng, phục
vụ cho hoạt động kinh doanh, xây dựng mối quan hệ với khách hàng, giữ chữ tín, giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3. Bộ phận tài chính kế tốn:
Đứng đầu bộ phận tài chính kế tốn là kế tốn trởng lãnh đạo thực hiện các chức năng
về chế độ tài chính, kế tốn do nhà nớc và các cơ quan có chức năng quy định. Xử lí các
nghiệp vụ kế tốn trong q trình kinh doanh, quản lí vốn, tham gia xác định giá, quản lí
các nguồn thu thuộc phịng kinh doanh và cửa hàng Phản ánh tình hình sử dụng tài sản và


nguồn vốn, lập ngân sách và xác định nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty, cũng nh xây
dựng các kế hoạch sử dụng vốn và huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.
4. Bộ phận tổ chức hành chính :
Bộ phận hành chính có nhiệm vụ quản lí và tổ chức những nhiệm vụ quản trị của Công
ty nh xây dựng mơ hình tổ chức, xây dựng các kế hoạch về lao động, chế độ lơng thởng.
Tham mu cho giám đốc trong việc xét bậc lơng thởng cho cán bộ cơng nhân viên của
Cơng ty, sắp xếp bố trí lao động, giải quyết các chế độ chính sách cho ngời lao động. Soạn
thảo các công văn, quyết định, quy định của Cơng ty, quản lí hành chính, văn th lu trữ,
đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
5. Cửa hàng kinh doanh:
Cửa hàng số 1: Chun cung cấp hàng hố của Cơng ty cho khu vực Quận Thanh

Xuân.
Cửa hàng số 2: Chuyên cung cấp hàng hố của Cơng ty cho khu vực Quận Ba Đình.
Hai cửa hàng có chức năng giới thệu sản phẩm, bán bn, bán lẻ các loại hàng hố.
Cơng ty phục vụ cho nhu cầu của ngời tiêu dùng thông qua đó nắm bắt thị hiếu, thái độ,
nhu cầu, mức ngời tiêu dùng.
6. Bộ phận kho :
- Thực hiện chức năng tiếp nhận hàng vào kho tổ chức bảo quản hàng hố trong kho,
đảm bảo chất lợng giảm chi phí, hao hụt, mất mát, h hỏng hàng hoá .
- Tổ chức dự trữ hàng hố để duy trì hoạt động kinh doanh đáp ứng yêu cầu của khách
hàng một cách kip thời, đồng bộ.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY


Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận về nội dung cơ bản của Marketing và giới thiệu khái
quát về Công ty Minh Quân đã cho ta thấy đợc ta nghiên cứu về vấn đề gì, lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh của công ty, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Tiếp theo ta sẽ đi


vào nghiên cứu kết quả và thực trạng hoạt động Marketing của Công ty giai đoạn 20022005.

CHƠNG II

KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
CÔNG TY MINH QUÂN GIAI ĐOẠN 2002 - 2005.

2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Minh Quân giai đoạn 2002 2005.

2.1.1. Nguồn hàng của Công ty Minh Quân.
Công ty Minh Quân là nhà phân phối độc quyền kênh tiêu thụ Horeca chuyên cung cấp

các sản phẩm của công ty sữa Vinamilk cho khách sạn, nhà nhà, trờng học... nên nguồn
hàng chủ yếu của công ty đợc lấy từ Cơng ty sữa Vinamilk. Ngồi ra, Cơng ty Minh Qn
cịn có nguồn hàng từ các cơng ty đồ uống nh Công ty bia rợu Hà Nội, Nhà máy bia
Halida, …
Nguồn hàng lớn nhất của Công ty là từ Công ty sữa Vinamilk. Lợng hàng của Minh
Quân đợc lấy về từ Công ty sữa Vinamilk chiếm từ 75% - 87% tổng lợng hàng nhập.
Trong các năm qua, cụ thể là từ 2002 -2005, tỉ lệ này là khơng có sự thay đổi nào đáng kể.
Chỉ tính riêng quý một năm 2006, lợng hàng của Minh Quân nhập từ Vinamilk đã chiếm
tới 83% lợng hàng nhập của công ty.
Nh vậy nguồn hàng lớn nhất của Minh Quân là Vinamilk. Ta có thể thấy đợc đây là
một nguồn hàng ổn định và chắc chắn. Tuy nhiên do chỉ nhập hàng từ một đầu mối chủ
yếu này có lúc Minh Quân bị lâm vào tình cảnh thiếu hàng để nhập do một số nguyên
nhân khách quan từ phía chủ hàng. Ngồi ra do nhập hàng chủ yếu từ một nguồn nên xảy
ra tình trạng bị động trong kinh doanh. Đây là những khó khăn mà thời gian qua Công ty
Minh Quân đã gặp phải.

2.1.2. Một số kết quả kinh doanh của Công ty Minh Quân đạt đợc trong thời gian qua
(giai đoạn 2002 - 2005).


2.1.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của Cơng ty Minh Quân giai đoạn
2002 - 2005.
Biểu 1
Tình hình kinh doanh của Công ty Minh Quân giai đoạn 2002 - 2005

Đơn vị tính: VND
STT

Diễn giải
Doanh số


I

bán

trực

tiếp
1

2

3

Sữa

Bia

3

2004

2005

7.050.256.2 8.984.564.50 10.563.489.1 12.578.469.5
65

5

50


79

5

5

1

1.645.245.3 2.658.694.21 2.003.487.10 2.896.462.53
21

Bánh kẹo

gửi

Sữa

5
461.875.46

265.452.78
3

Bánh kẹo

123.317.08
0

Tổng


2

3

5

850.645.32 1.517.492.02 2.549.093.33 2.742.178.54

2
Bia

5

762.116.32 1.320.447.12
0

bán

2

2003

42

hàng

1

2002


4.642.894.6 5.005.423.16 6.689.467.23 7.689.572.98

Doanh số
II

Năm

9

598.753.951

5

1

1.089.465.29 1.124.326.64
7

3

461.456.248

576.546.981

721.468.502

457.281.830

883.081.057


896.383.396

7.900.901.5 10.502.056.5 13.112.582.4 15.320.648.1
90

34

85

20
(Nguồn:

Phịng Kế tốn)


Nhận xét:
Doanh số bán trực tiếp chiếm số lợng lớn trong tổng doanh số bán hàng của Công ty
Minh Quân. Cụ thể: trong các năm từ 2002 - 2005, doanh số bán trực tiếp bao giờ cũng
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số. Năm 2002, doanh số bán trực tiếp đạt mức
7.050.256.265 đồng chiếm 89,23% doanh số bán hàng. Con số này của năm 2003 là
8.984.564.505 đồng chiếm 85,55% doanh số bán hàng. Năm 2004 và 2005 các con số này
lần lợt là 10.563.489.150 đồng, 80,55% và 12.578.469.579 đồng, 82,1%. Nh vậy ta có thể
thấy đợc rằng, doanh số bán hàng trực tiếp giảm tỷ trọng trong doanh số bán hàng qua các
năm. Nguyên nhân chính là do lợng hàng gửi bán của Công ty ngày một tăng.
Mặt hàng sữa là mặt hàng đợc bán nhiều nhất trong số các mặt hàng mà công ty
kinh doanh. Năm 2002, doanh số của mặt hàng này là 5.104.770.104 đồng chiếm 64,6%
doanh số bán hàng của Công ty. Năm 2003, doanh số này là 5.604.177.116 đồng chiếm
53,36% tổng doanh số. Trong năm vừa qua, 2005, mặt hàng sữa đạt doanh số bán ra là
8.813.899.624 đồng và bằng 57,5% tổng doanh số bán hàng. Nh vậy, doanh số mặt hàng

sữa không tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trớc; nhng tỷ trọng của nó trong tổng
doanh số bán hàng lại giảm qua các năm từ 64,6% năm 2002 xuống còn 57,5% năm 2005.
Điều này là do doanh số của các măt hàng khác nh bia và bánh kẹo đã tăng mạnh hơn so
với mặt hàng sữa. Tuy nhiên, trong cơ cấu của doanh số bán hàng thì doanh số của sữa vẫn
chiếm quá nửa.
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Minh Quân giai đoạn
2002 - 2005.

Biểu 2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2002 - 2005.

Đơn vị tính: VND
ST
T
1

2
3

Diễn giải
Doanh thu

Năm
2002

2003

2004

2005


7.900.901.5 10.502.056.5 13.112.582.48 15.320.648.1
90

Nộp ngân
sách
Chi

phí

34

5

20

2.579.846

3.456.732

4.036.482

5.555.790

72.012.465

74.528.643

77.098.791

78.520.641



quản



kinh
doanh
4

5

Lợi nhuận
trớc thuế
Lợi nhuận
sau thuế

8.522.080

11.567.582

14.416.006

18.579.257

5.942.234

8.110.850

10.379.524


13.023.467

(Nguồn: phịng kê tốn)

Nhận xét:
Qua số liệu trên ta có thể thấy, các chỉ số của Minh Quân tăng qua từng năm. Cụ thể:
nếu nh năm 2002, doanh thu mới chỉ đạt 7.900.901.590VND thì năm 2003 đã đạt
10.502.056.534VND bằng 133% năm 2002. Tới năm 2005 doanh thu của Công ty Minh
Quân là 15.320.648.120VND bằng 194% năm 2002 và bằng 117% năm 2004 (doanh thu
năm 2004 là 13.112.582.485).
Lợi nhuận sau thuế cũng tăng đều qua từng năm trong giai đoạn 2002 - 2005. Lợi
nhuận sau thuế năm 2002 là 5.942.234VND thì năm 2003 đã là 8.110.850VND. Chỉ số
này ở các năm 2004 và 2005 lần lợt là 10.379.524VND và 13.023.467VND. Sau 4 năm lợi
nhuận của Công ty tăng gấp gần 3 lần.
Nộp ngân sách nhà nớc tăng từ 2.579.846VND năm 2002 lên 5.555.790VND năm
2005, nghĩa là tăng gấp gần 3 lần.
Nh vậy kết quả kinh doanh của Minh Quân tăng không ngừng qua các năm trong
giai đoạn 2002 - 2005.
2.1.2.3. Kết quả hoạt động tài chính của Minh Quân giai đoạn 2002 - 2005.

Biểu 3: Kết quả của hoạt động tài chính giai đoạn 2002 - 2005.

Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Doanh thu

Năm
2002


2003

2004

2005

7.900.901.5

10.502.056.5

13.112.582.4

15.320.648.1

90

34

85

20


Giá vốn hàng 7.346.563.4

10.045.643.7

13.016.322.2

15.054.481.7


19

53

80

23

72.012.465

74.528.643

77.098.791

78.520.641

9.624.426

11.567.582

14.416.006

18.579.257

8.522.080

11.567.582

14.416.006


18.579.257

8.522.080

11.567.582

14.416.006

18.579.257

2.579.846

3.456.732

4.036.482

5.555.790

5.942.234

8.110.850

10.379.524

13.023.467

bán
Chi phí quản lý
kinh doanh

Chi

phí

tài

chính
Lợi

nhuận

thuần từ hoạt
động

kinh

doanh
Lãi khác
Lỗ khác
Lợi nhuận kế
toán

1.102.346

Các khoản điều
chỉnh lợi nhuận
Lợi nhuận chịu
thuế
Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau

thuế

(Nguồn: phịng kế tốn)
Nhận xét:
Tình hình tài chính của Cơng ty cũng khá khả quan. Các chỉ tiêu tăng liên tục qua
các năm. Nh lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng gần gấp đôi sau 4
năm, từ 9.624.426VND năm 2002 lên tới 18.579.257VND năm 2005.

Biểu 4: Chi tiết doanh thu.

Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu

Năm
2002

2003

2004

2005


1. Doanh thu

7.900.901.59

10.502.056.5

13.112.582.4


15.320.648.1

0

34

85

20

5.249.269

4.795.432

0

0

5.687.945

4.795.432

4.745.478

7.895.652.32

10.497.261.1

13.107.837.0


15.320.648.1

1

02

07

20

2. Các khoản
giảm trừ:
+ Chiết khấu
thơng mại
+ Hàng bán

561.324

bị trả lại
+ Giảm giá
hàng bán
3. Doanh thu
thuần

(Nguồn: Phòng kế toán)

Nhận xét:
Trong 2 năm gần đây, 2004 và 2005 các khoản giảm trừ doanh thu đã khơng cịn.
Điều này làm cho doanh thu thuần của Công ty cũng tăng lên khơng ngừng. Từ

7.895.625VND năm 2002 lên tới 15.320.648.120VND. Giải thích vấn đề này, cán bộ của
Công ty cho biết: hàng bán bị trả lại đã đợc khắc phục một cách triệt để. Cộng với đó là
việc giảm giá hàng bán cũng thấp dần do Cơng ty đã có thị trờng một cách ổn định.

2.1.2.4. Công tác tổ chức nhân sự của Công ty Minh Quân.
Về cơ cấu nhân sự của công ty
Biểu 5: Lao động của công ty trong 3 năm gần đây.
Phân loại
Tổng số lao động

2003
Số lợng

2004
%

Số lợng

2005
%

Số lợng

%

20 100%

22 100%

25 100%


17

85%

17

77%

17

68%

3

15%

5

23%

7

32%

3

15%

3


17%

5

20%

+ Theo giới tính
- Nam
- Nữ
+ Theo trình độ
- Đại học


- Cao đẳng

3

15%

5

23%

7

28%

- Trung cấp


8

40%

8

36%

8

32%

6

30%

6

24%

5

20%

- Lao động phổ
thơng

(Nguồn: phịng TCHC)
Qua biểu trên ta thấy, nhân sự của cơng ty có sự thay đổi qua các năm. Cụ thể, năm
2004 tổng số lao động là 22 ngời tăng 2 (10%) ngời so với năm 2003. Đến năm 2005 lao

động của công ty đã là 25 ngời tăng 5 (25%) so với năm 2003 và tăng 17% so với năm
2004.
Nhìn chung lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng tơng
đối trong cơ cấu lao động của công ty Minh Quân. Hàng năm tỷ lệ này có sự thay dổi theo
hớng tích cực tuy là khơng cao. Năm 2003, tỷ lệ lao động có trình độ đại học chiếm 15%
và lao động có trình độ cao đẳng chiếm 15% tổng số lao động; đến năm 2004 tỷ lệ này là
17% và 23%. Năm 2005 có 5 lao động có trình độ đại học chiếm 20%, số lao động có trình
độ cao đẳng là 7 chiếm 28%. Số lao động có trình độ trung cấp và lao động phổ thông
ngày một giảm. Nếu nh năm 2003 số lao động có trình độ trung cấp chiếm 40% thì tới
năm 2005 tỷ lệ này chỉ là 32%. Lao động phổ thông giảm từ 30% năm 2003 xuống 20%
năm 2005. Điều này hoàn toàn phù hợp với chiến lợc phát triển của cơng ty. Nó thể hiện
đợc sự đúng đắn trong hớng đi của công ty.
Lao động nam trong công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nữ. Sự chênh
lệch này đợc thể hiện rất rõ qua số liệu từng năm. Năm 2003 tỷ lệ lao động nam là 85%
trong khi lao động nữ chỉ chiếm 15%. Năm 2004, tỷ lệ này là 77% và 23%. Năm 2005, có
18 lao động là nam giới chiếm 72%, nữ giới chỉ có 7 chiếm 28%. Nhng sự chênh lệch này
đợc giảm qua các năm nh ta đã thấy qua số liệu phân tích trên. Lao động nữ của cơng ty
tập trung vào phịng kế tốn tài chính.
Về phân bố lao động trong cơng ty:
Biểu 6: Phân bố lao động theo phòng ban năm 2005.
Phịng ban

Tổng số

Trong đó
Nam

Nữ

Ban giám đốc


2

1

1

Phịng kinh doanh

4

3

1

Phịng TCHC

4

4


Phịng kế tốn

3

3

Bộ phận kho


4

4

Cửa hàng

8

5

3

Tổng cộng

25

17

8
(Nguồn:

phịng TCHC)
Việc quản lý lao động thuộc phạm vi, trách nhiệm của phòng TCHC. Trong Công ty
việc phân bố nhân sự do Ban giám đốc quyết định và phòng TCHC thi hành quyết định đó.
Hàng năm, cơng ty có những chính sách tuyển dụng thêm lao động cho phù hợp với
địi hỏi của cơng việc. Ngồi việc tuyển dụng thêm lao động mới, Cơng ty Minh Qn cịn
có chính sách đào tạo lao động hiện có của mình, nh khuyến khích, động viên cán bộ công
nhân viên đi đi học thêm để nâng cao trình độ chun mơn, tổ chức các buổi học trao đổi
kinh nghiệm cho cán bộ trong công ty,…


2.2. Thực trạng hoạt động Marketing của công ty Minh Quân giai đoạn

2002

- 2005.

Trong giai đoạn vừa qua tuy cịn gặp nhiều khó khăn song với sự nỗ lực và phấn đấu
của tập thể cán bộ nhân viên bớc đầu Công ty đã khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên
thơng trờng. Để có đợc kết quả nh ngày hơm nay, ngồi sự cố gắng của từng cán bộ, nhân
viên trong công ty, thì phải kể tới những chính sách phát triển đúng đắn mà công ty đã
thực hiện trong suốt thời gian qua. Khơng thể khơng nhắc tới những chính sách trong
chiến lợc Marketing của công ty.
Ban giám đốc của Công ty Minh Qn đã xác định chỉ có làm tốt cơng tác
Marketing thì mới mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Chính nhờ sự xác định đúng đắn
cộng với sự thực thi các chính sách một cách hợp lý đã giúp cho Công ty ngày một đi lên.
Dới đây là một số phân tích thực trạng hoạt động Marketing của Cơng ty Minh
Quân. Để từ đó phần nào thấy đợc những mặt đã làm đợc và những mặt còn tồn tại trong
chiến lợc marketing của công ty.
2.2.1. Thị trờng trọng điểm của Công ty Minh Quân.

Các khu vực thị trờng trọng điểm của Công ty.


Trong những năm gần đây, cùng với sự đi lên của nền kinh tế, cuộc sống của đại đa
số ngời dân đã đợc cải thiện một cách rõ rệt. Nhu cầu về những mặt hàng thực phẩm nói
chung và về các sản phẩm sữa, bánh kẹo cũng nh đồ uống nói riêng ngày một tăng cao. Nh
vậy là thị trờng cho những mặt hàng này là rất rộng.
Có trụ sở, hệ thống cửa hàng cũng nh hệ thống nhà kho chính tại Hà Nội, thành phố
đơng dân thứ hai của cả nớc, nên thị trờng chính của cơng ty Minh Quân là địa bàn Hà Nội.
Là đầu mối, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội của cả nớc; lại là nơi tập trung của

hơn 4 triệu ngời có thể nói Hà Nội là một thị trờng đầy tiềm năng và hấp dẫn với bất kì
doanh nghiệp thơng mại nào. Đây là một thị trờng rộng, với sức tiêu thụ lớn. Việc tìm
kiếm cơ hội kinh doanh trên thị trờng là rất khả quan.

Đối tợng khách hàng của Công ty:
Đối tợng khách hàng của Công ty khá đa dạng. Có thể là cá nhân, tập thể, hay tổ
chức - những ngời cần tiêu dùng mặt hàng mà công ty kinh doanh. Công ty Minh Quân
chuyên cung cấp sản phẩm của mình cho đối tợng khách hàng là các khách sạn, nhà hàng,
trờng học, bệnh viện, các quán cà phê,…
Các khách hàng chính của Cơng ty:
v Khách sạn Deawo.
v Khách sạn Melia.
v Khách sạn Lakeside.
v Khách sạn Sun way.
v Khách sạn Hà Nội.
v Khách sạn Phơng Nam.
v Công ty TNHH thực phẩm Hà Nội.
v Công ty CPTMĐT Long Biên.
v Công ty chế biến LTTP Hà Nội.
v Công ty cơ khí.
v Cơng ty Bách hố Hà Nội.
v Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội.
v Trung tâm thơng mại số 7 Đinh Tiên Hồng.
Nói chung các khách hàng của Cơng ty hiện nay đều là những khách hàng có quan
hệ vững chắc và lâu dài với công ty. Trong số khách hàng này có cả khách hàng trung gian


và khách hàng là ngời tiêu dùng cuối cùng. Nhng dù là khách hàng trung gian hay ngời
tiêu dùng cuối cùng thì những khách hàng này đến với Cơng ty qua các hình thức sau:
v Khách hàng quen biết qua các vụ buôn bán các mặt hàng của công ty.

v Khách hàng đợc giới thiệu qua các đại lý.
v Khách hàng mà cơng ty tìm đến thơng qua sự gặp gỡ ở các cuộc hội

chợ.

v Khách hàng tự tìm đến công ty qua quảng cáo.
Hiện nay Công ty đang phát huy mối quan hệ tốt đẹp và thờng xuyên để giữ các
khách hàng này mặt khác tích cực tìm kiếm thêm bạn hàng mới.
2.2.2. Phân tích cạnh tranh trên thị trờng.
Trong kinh doanh, cạnh tranh là điều không tránh khỏi. Để cho việc kinh doanh
mang lại hiệu quả cao thì việc hiểu và phân tích đúng sự cạnh tranh trên thị trờng rất quan
trọng. Nó quyết định tới những chính sách, chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định cho mình thị trờng chính là thành phố Hà Nội, cũng đồng nghĩa với việc
Công ty Minh Quân đã xác định cho mình sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng này. Là
một thị trờng rộng và rất giàu tiềm năng nên cũng dễ hiểu sự cạnh tranh quyết liệt trên thị
trờng Hà Nội, nhất là với thị trờng đồ uống, bánh kẹo và sữa. Khơng chỉ có sự cạnh tranh
trong nớc mà cịn có cả sự canh tranh của các mặt hàng nớc ngồi.
v Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty Minh Quân trên thị trờng Hà Nội là kênh
phân phối truyền thống chuyên cung cấp cho các đại lý, các shop cấp I và các hãng sữa
khác có mặt trên thị trờng nh:
v Công ty TNHH Nhật Tuấn.
v Công ty Cổ phần Thơng mại Huyền Linh.
v Công ty TNHH Linh Anh.
v Công ty TNHH Thơng mại Phú Thái.
…..
Sự cạnh tranh trên thị trờng của Công ty đợc thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:
ã Cạnh tranh về sản phẩm.
ã Cạnh tranh về chất lợng sản phẩm.
ã Cạnh tranh về giá cả.
ã Cạnh tranh về dịch vụ hỗ trợ bán hàng.



×