Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TAM BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 89 trang )

Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN TAM BÌNH
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thc hin:
Ths. NGUYỄN NGỌC LAM PHAN BẢO HIẾU
Mssv: 4043426
Lớp: TÀI CHÍNH TD-K30
CẦN THƠ – 2008
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM i SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình


LỜI CẢM ƠN

Được sự giới thiệu của Trường Đại Học Cần Thơ cùng với sự chấp nhận
của ngân hàng Agribank huyện Tam Bình, qua ba tháng thực tập tại ngân hàng
kết hợp với lý thuyết được học ở nhà trường đến nay em đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp với đề tài “ Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Tam Bình”.
Để hoàn thành được đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã được
sự giúp đỡ tận tình từ nhà trường và đơn vị thực tập, đặc biệt, là sự hướng dẫn
nhiệt tình của Thầy Nguyễn Ngọc Lam trong suốt thời gian em làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại Học Cần Thơ, các
Thầy Cô Khoa Kinh tế và Thầy Nguyễn Ngọc Lam đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu trong bốn năm học tập.
Xin chân thành cảm ơn các Anh chị, Cô chú phòng tín dụng đã nhiệt tình


cung cấp số liệu cho em trong quá trình thực tập tại công ty.

Sinh viên thực hiện
Phan Bảo Hiếu
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM ii SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu) 3
1.3.2.Thời gian(giai đoạn thực hiện nghiên cứu) 3
1.3.3.Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. Lược khảo tài liệu 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1. Những vấn đề chung về tín dụng 5
2.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng 12
2.1.3. Thiệt hại do rủi ro trong hoạt động tín dụng 13
2.1.4. Phân loại nợ tín dụng 14
2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 15
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 17
2.2.2. Phương pháp phân tích 17
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
TAM BÌNH 18
3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN TAM BÌNH 18
3.1.1. Đặc điểm tình hình huyện Tam Bình 18
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM iii SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

Phát triển nông thôn huyện Tam Bình 18
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 19
3.1.3.1. Chức năng nhiệm vụ 19
3.1.3.2. Cơ cấu tổ chức 20
3.1.3.3. Công tác tổ chức cán bộ 21
3.1.4. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Tam Bình trong 3 năm qua (2005-2007) 22
3.1.4.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng 22
3.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng 25
3.2. TÌNH HÌNH CHO VAY 27
3.2.1. Doanh số cho vay 28
3.2.2. Doanh số thu nợ 32
3.2.3. Dư nợ tín dụng 37
3.3. PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 41
3.3.1.Rủi ro nợ quá hạn 41
3.3.2.Tình hình quản lý rủi ro của Chi nhánh 49
3.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TAM BÌNH 50
CHƯƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG 56
4.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 56

4.1.1. Môi trường kinh tế 56
4.1.2. Môi trường chính trị - luật pháp 58
4.1.3. Môi trường văn hóa –xã hội - địa lý 59
4.1.4. Môi trường khoa học công nghệ 59
4.1.5Môi trường cạnh tranh chung của toàn ngành ngân hàng 60
4.1.6. Phân tích môi trường tác nghiệp tại địa bàn Huyện Tam Bình 61
4.1.7. Phân tích hành vi khách hàng 61
4.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 62
4.2.1. Nguồn lực tài chính 62
4.2.2. Nguồn nhân lực 63
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM iv SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG 64
5.1. CÁC BIỆN PHÁP CHUNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 64
5.1.1. Phân tích tín dụng 64
5.1.1.1. Đánh giá khách hàng 64
5.1.1.2. Đánh giá các hình thức đảm bảo tiền vay 66
5.1.2. Thiết lập chính sách tín dụng an toàn và hiệu quả 66
5.1.3. Phân tán rủi ro 67
5.2. BIỆN PHÁP CỤ THỂ TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN 69
5.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN 69
5.3.1. Công tác huy động vốn 70
5.3.2. Công tác cho vay và thu nợ 71
5.3.3. Các giải pháp cụ thể đối với ngân hàng 72
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 74
6.1. KẾT LUẬN 74
6.2. KIẾN NGHỊ 75

6.2.1. Đối với Nhà nước, các bộ, các ngành chức năng 75
6.2.2. Đối với Ngân hàng 76
6.2.3. Đối với địa phương 77
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM v SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 24
Bảng 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG QUA 3 NĂM 26
Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN CHO VAY 28
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 30
Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY 33
Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 35
Bảng 7: DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO THỜI HẠN CHO VAY 38
Bảng 8: DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 40
Bảng 9: TÌNH HÌNH NỢ XẤU QUA 3 NĂM 42
Bảng 10: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CHO VAY 45
Bảng 11: CÁC CHỈ TIÊU ĐẤNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM 47
Bảng 12: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 51
Bảng 13: CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 52
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM vi SVTH: PHAN BẢO HIẾU
L
u

n

v
ă

n

t

t

n
g
h
i

p
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Huyện Tam Bình

20
Hình 2:Biểu đồ tình hình nhân sự của chi nhánh

22
Hình 3: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm

24
Hình 4: Sơ đồ tình hình hoạt động tín dụng qua 3 năm tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tam Bình

26
Hình 5: Biểu đồ doanh số cho vay theo thời hạn cho vay


29
Hình 6: Biểu đồ doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay

32
Hình 7: Biểu đồ dư nợ theo thời hạn cho vay

39
Hình 8: Biểu đồ nợ xấu qua 3 năm

44
Hình 9: Biểu đồ tình hình nợ xấu theo thời hạn cho vay qua 3 năm

46
Hình 10: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận, thu nhập, chi phí của ngân
hàng qua 3 năm

51
Hình 11:Chỉ số giá cả hàng hóa dịch vụ tiêu dùng tại Vĩnh Long qua 3 năm
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM vii SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình


58
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM viii SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA

ĐỀ TÀI:
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang là một xu hướng tất
yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia với mong muốn
cải thiện và tăng trưởng kinh tế đất nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ
đạo đó vì ngay khi chuyển hướng sang nền kinh tế đổi mới, chúng ta đã chọn con
đường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với tinh thần đa phương hoá, đa dạng
hoá. Trên cơ sở đó, chúng ta cũng tự đặt ra cho mình con đường hội nhập kinh tế
thế giới. Vì vai trò là mạch máu của nền kinh tế, ngành ngân hàng nước ta cũng
không nằm ngoài quá trình đó, nhằm trang bị cho mình năng lực để đủ sức cạnh
tranh với các đối thủ sẽ gia nhập vào nền kinh tế nước ta càng đông đảo (hiện
nay có khoảng gần 70 chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam,
chủ yếu là của Singapo, Trung Quốc). Tuy nhiên hoạt động của các ngân hàng
thương mại Nhà nước chủ yếu vẫn là huy động vốn và cho vay, các sản phẩm
dịch vụ được đưa ra và được thi trường chấp nhận vẫn còn ít, thiếu hấp dẫn và
tiện lợi, chưa năng động vẫn còn tồn tại trong các ngân hàng thương mại.
Thực tế những năm gần đây, thị trường dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là
dịch vụ thẻ, thanh toán, chuyển tiền đã phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng vượt
bậc so với dự đoán của nhiều người. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển
dịch vụ ngân hàng cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc mở rộng các hình
thức tín dụng.
Hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là hoạt động kinh
doanh với mục đích là lợi nhuận, ổn định nền kinh tế - xã hội Muốn thu được
lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản có, nhất là
khoản mục cho vay và đầu tư, cũng như các hoạt động trung gian khác. Tuy
nhiên, muốn tăng lợi nhuận thì ngân hàng cũng cần phải tăng thu nhập bằng cách
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 1 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

mở rộng tín dụng, tăng cường đầu tư và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ ngân
hàng.

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tam Bình
là một trong khoảng 1.800 chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đang
hoạt động khắp trên mọi miền đất nước, đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương và các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là với hội nông dân đã nhanh
chóng tuyên truyền, tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ về vốn cho nhiều hộ nông dân
thoát nghèo, vươn lên khá giàu, gắn kết việc xác định mục tiêu sản xuất kinh
doanh với việc xây dựng và phát triển cộng đồng dân cư trong việc phát triển
nông nghiệp – nông thôn và đô thị mới một cách sáng tạo, hiệu quả.
Với thực trạng như trên, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam nói chung cũng như ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Tam Bình nói riêng phải đối mặt với những thách thức to lớn, đó là sự
cạnh tranh quyết liệt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Với huyện Tam Bình,
tỉnh Vĩnh Long hiện nay, sự có mặt của nhiều ngân hàng thương mại khác trên
địa bàn như: Ngân hàng công thương, Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL, Ngân
hàng chính sách xã hội,… Đòi hỏi ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Tam Bình phải có định hướng phát triển hoạt động kinh doanh cho
riêng mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chúng ta không thể không khẳng định là nhờ vốn tín dụng ngân hàng mà
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tam Bình đã
đánh thức tiềm năng kinh tế, khơi dậy động lực phát triển kinh tế hộ nông dân,
góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật
nuôi…Như vậy, hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung và của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tam Bình nói
riêng là hoạt động chủ yếu nhất, vì vậy chúng ta cần tận dụng được ưu điểm này
để mở rộng nó theo chiều hướng tốt nhất cho cả người cho vay lẫn người đi vay.
Vì vậy, việc “Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long” là đề tài mà em đã chọn để viết
luận văn tốt nghiệp, nhằm tìm hiểu và đóng góp một phần nhỏ ý kiến cá nhân của
mình trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Tam Bình.

GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 2 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 3 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng,
nhận dạng rủi ro, từ đó tìm biện pháp hạn chế tối ưu nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
 Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng tín dụng.
 Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng về rủi ro tín dụng.
 Mục tiêu 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hoạt động tín dụng và rủi ro
tín dụng.
 Mục tiêu 4: Đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu):
Nghiên cứu trên địa bàn huyện Tam Bình, kết hợp xem xét đánh giá với các
ngân hàng khác như: ngân hàng công thương, ngân hàng chính sách,….
1.3.2. Thời gian (giai đoạn thực hiện nghiên cứu):
Sử dụng số liệu tại ngân hàng Tam Bình qua 3 năm: 2005 đến 2007.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng về huy động vốn và sử dụng vốn, nghiên cứu các rủi ro
tín dụng ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU:
Một số đề tài tham khảo trong quá trình xây dựng và hoàn thành luận văn.
“ Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang” của sinh viên Đoàn Như
Quyền ( MSSV:4023668 ): Đề tài nhằm tìm hiều công tác thẩm định Tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang để từ đó đề ra những giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thẩm định tín dụng
tại chi nhánh trong thời gian tới.
“ Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng
Xuất Nhập Khẩu Chi nhánh Cần Thơ” của sinh viên Lê Thị Thu Hà ( Lớp
quản trị kinh doanh k28 ): phân tích và đánh giá từ khái quát đến cụ thể tình
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 4 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

hình huy động vốn và sử dụng vốn. Từ đó rút ra những mặt tích cực cũng như
hạn chế để Ngân hàng có những kế hoạch, chiến lược phù hợp trong thời gian tới.
Đề tài hướng đến các vấn đề chủ yếu sau: Phân tích tình hình huy động vốn và sử
dụng vốn, dựa vào các chỉ tiêu huy động vốn và sử dụng vốn để đánh giá tình
hình huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng, đề ra biện pháp khắc phục nhằm
không ngừng nâng cao hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn.
“Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng công thương Kiên
Giang” của sinh viên Nguyễn Thành Dũng ( Quản trị kinhdoanh k28 ): Nội
dung chủ yếu phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng qua các năm. Dựa trên cơ sở phân tích về huy động vốn và sử dụng
vốn, tình hình thu nợ, chi phí, lợi nhuận,…
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 5 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 .PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
Đề tài tiến hành phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng, cũng như nhận
dạng và đánh giá rủi ro nhằm tìm ra biện pháp hạn chế tối ưu những rủi ro đó dựa

trên cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và các phương pháp phân tích hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại. Sau đây là khái quát về phương pháp
luận làm cơ sở cho đề tài.
2.1.1. Những vấn đề chung về tín dụng:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi
vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Nó là một phạm trù của kinh
tế hàng hóa, có quá trình ra đời tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của
kinh tế hàng hóa. Mặc dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài
qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác nhau, song đều có
tính chất quan trọng sau đây:
- Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện
kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm
thay đổi quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời gian và phải được hoàn trả.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng.
 Bản chất của tín dụng:
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người
cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ
thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
 Chức năng của tín dụng:
Tín dụng có 3 chức năng:
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền t.
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng
mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 6 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

“thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. Tập trung và phân phối lại vốn
tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng.

Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn
bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã hội…
Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đây là mặt cơ bản của chức năng này – đó là
sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu
của sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên
tắc hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, nó
thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà phần
lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được
huy động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả
sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng.
- Chức năng tiết kim tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền
mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau đây:
Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, ngân hàng, các loại Sec, các
phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, … cho phép
thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý
như trước đây và tiền giấy như hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên
quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền, …
Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt của ngân hàng đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng
dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triền mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
ngân hàng ngày càng được mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các
mối quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã
hội phát triển.
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 7 SVTH: PHAN BẢO HIẾU

Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được
huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có
tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận động
của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư
hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp các tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó tín dụng
không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp mà
còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm luật pháp ,… trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
 Vai trò của tín dụng:
Nói đến vai trò của tín dụng, nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối
với nền kinh tế - xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm vai trò hai mặt tích cực,
mặt tốt và mặt tiêu cực, mặt xấu. Chẳng hạn nếu để tín dụng phát triển tràn lan
không kiểm soát, thì không những không làm cho nền kinh tế phát triển mà còn
làm cho lạm phát có thể gia tăng gây ảnh hưởng đến đời sống xã hội. Mặt tích
cực, tín dụng có vai trò to lớn sau đây:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
Tín dụng, trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp các tổ
chức kinh tế. Nó là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu
trong nền kinh tế. Tín dụng không những là công cụ tập trung vốn mà còn là
công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế.
Có thể nói, trong mọi nền kinh tế - xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò to
lớn nói trên của nó. Đối với doanh nghiệp thì tín dụng góp phần cung ứng vốn
bao gồm vốn cố định, vốn lưu động; đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa
tiết kiệm và đầu tư; đối với toàn xã hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đầu
vốn.

Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội khiến tạo ra
động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay
thế được.
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 8 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

- Tín dụng góp phần ổn định tiền t, ổn định giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn
tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh
tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát,
nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ, mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho
nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh, làm cho sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, sản phẩm hàng
hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong
nước…
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn vic làm và ổn định trật
t xã hội
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của
người lao động, mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong
việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao
động, đất, rừng, do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo
ra lực lượng sản xuất mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn
việc làm, đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.
Cuối cùng có thể nói tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát
triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát
triển của tín dụng không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra cả
phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế

đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát
triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn
và cùng nhau phát triển.
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 9 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

 Các hình thức của tín dụng.
- Tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp tổ chức kinh tế
với nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho nhau. Tín
dụng thương mại ra đời sớm hơn các hình thức tín dụng khác và giữ vai trò là cơ
sở để các tín dụng khác ra đời. Đặc điểm:
+ Tín dụng thương mại là tín dụng giữa người sản xuất kinh doanh, sự tồn tại
và phát triển dựa trên cơ sở tín nhiệm và mối quan hệ cung ứng về hàng hóa.
+ Đối tượng tín dụng thương mại là hàng hóa chứ không phải là tiền tệ.
+ Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại bao giờ cũng phù hợp với
sự phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Công cụ thực hiện tín dụng thương mại là thương phiếu, thương phiếu gồm
lệnh phiếu do người mua chịu lập; hối phiếu do người bán lập.
- Tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức
Ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay đối với các xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ
yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng nền kinh tế. Đặc điểm:
+ Đối tượng tín dụng Ngân hàng là vốn tiền tệ.
+ Các chủ thể trong tín dụng Ngân hàng được xác định một cách rõ ràng.
+ Tín dụng Ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh của
khách hàng vay, vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn với sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng nhà nước.

Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các đơn vị và cá
nhân trong xã hội, trong đó Nhà nước chủ yếu đứng ra huy động vốn của các tổ
chức và cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vào mục đích và lợi
ích chung của toàn xã hội.
Tín dụng nhà nước có thể thực hiện bằng hiện kim hoặc hiện vật. Công cụ
của tín dụng nhà nước là tín phiếu đối với ngắn hạn, trái phiếu đối với trung hạn
và công trái đối với dài hạn.
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 10 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

- Tín dụng quốc tế.
Đây là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ giữa các tổ chức tiền tệ được
thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp nhau để phát triển
kinh tế xã hội của một nước.
 Các loại tín dụng ngân hàng.
Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng gồm: cho vay, chiết khấu, tái chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Phân loại cho vay là việc
sắp xếp các khoản vay cho theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định.
Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho
vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
- Da vào mục đích sử dụng vốn vay:
+ Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa: loại tín dụng cung cấp
vốn để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng phục vụ đời sống tiêu dùng: loại tín dụng cung cấp vốn để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
- Da vào đối tượng vay:
+ Tín dụng vốn lưu động: loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu
động cho doanh nghiệp, cá nhân nhằm mua sắm thiết bị, xây dựng nhà xưởng.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định,

loại tín dụng này thường dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời
hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
- Da vào thời gian vay:
+ Tín dụng ngắn hạn: loại tín dụng cho vay có thời hạn dưới 12 tháng.
+ Tín dụng trung hạn: loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60
tháng.
+ Tín dụng dài hạn: loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 11 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

- Da vào mức độ tín nhim:
+ Tín dụng không có đảm bảo: thường sử dụng đối với khách hàng uy tín đáng
tin cậy.
+ Tín dụng có đảm bảo: áp dụng đối với khách hàng ít quan hệ với Ngân hàng
hoặc năng lực tài chính yếu, hiệu quả không cao.
- Da vào hình thức cấp vốn:
+ Tín dụng cấp bằng tiền: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vay bằng tiền.
+ Tín dụng cấp bằng uy tín hoặc chữ ký: Ngân hàng không đáp ứng nhu cầu
vay bằng tiền mà cấp cho khách hàng chữ ký của mình để đảm bảo thực hiện các
nghĩa vụ của khách hàng.
 Nguyên tắc và điều kiện cho vay:
Nguyên tắc cho vay:
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa
thuận. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại
và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì, nguồn vốn cho vay của các ngân
hàng thương mại chủ yếu là nguồn huy động, là một bộ phận tài sản của các sở
hữu chủ mà ngân hàng thương mại tạm thời quản lý và sử dụng. Nếu các khoản
tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả
của ngân hàng.

- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích. Tín dụng cung ứng cho nền
kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội trong
từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế cũng phải đáp ứng các mục
tiêu cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy các đơn
vị kinh tế hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Khoản tín dụng
được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn
là phương châm hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Hiệu quả đó
đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa tạo ra nhiều khối lượng sản
phẩm, dịch vụ. Đồng thời, nó cũng tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất
mở rộng.
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hóa tương đương.
Quá trình cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
bất kể được thực hiện dưới hình thức nào cũng làm tăng sức mua của xã hội, làm
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 12 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

tăng khối lượng tiền tệ của nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lượng hàng hóa
trên thị trường. Ngoài ra, do tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với
sự vận động của vật tư, hàng hóa, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
các đơn vị kinh tế. Do đó cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo bằng giá trị vật tư,
hàng hóa tương đương cho những khoản tín dụng được cấp. Tài sản đảm bảo có
thể được thực hiện bằng tín chấp, thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh.
Điều kin cho vay:
- Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.2.Rủi ro trong hoạt động tín dụng:
Hoạt động của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú. Đồng thời,
nó cũng là hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro hơn hết. Những rủi ro của ngân hàng
thương mại chủ yếu tập trung vào những dạng sau: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất,
rủi ro thiếu vốn khả dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro trong tín dụng quốc tế và trong
tín dụng ngoại thương, rủi ro mất khả năng thanh toán. Trong đó, rủi ro tín dụng
là rủi ro lớn nhất và gắn liền với hoạt động của ngân hàng thương mại, vì nghiệp
vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại và luôn chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng số đầu tư của ngân hàng. Vậy rủi ro tín dụng là gì?
Rủi ro tín dụng là rủi ro trong quá trình cho vay của ngân hàng được biểu
hiện trong trường hợp khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động chính của ngân hàng. Các ngân hàng
luôn cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay như: sàng lọc,
giám sát khách hàng cho vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định
các mức tín dụng, tài sản thế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng.
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 13 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

Vì thế, mỗi ngân hàng cần phải có chính sách cho vay rõ ràng để xác định
phương hướng sử dụng vốn, giảm bớt các rủi ro và duy trì các hoạt động như dự
định. Ngoài ra, ngân hàng phải thành lập và duy trì các khoản dự trữ vì các khoản
này góp phần bảo vệ cho những người gửi tiền tại ngân hàng và hình thành vốn
tự có của ngân hàng.
2.1.3. Thiệt hại do rủi ro trong hoạt động tín dụng:
- Đối với bản thân ngân hàng:
Sự tổn thất của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là các thiệt hại về vật
chất hoặc uy tín của ngân hàng. Nó ảnh hưởng không chỉ riêng cho ngân hàng
mà còn ảnh hưởng đến những ngân hàng khác và cả hệ thống tài chính – tín

dụng. Bởi vì, một khi ngân hàng bị thua lỗ, có thể dẫn đến phá sản thì sẽ ảnh
hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng khác cũng như các tổ chức kinh tế tài
chính tại ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp hoạt động kinh doanh của ngân hàng
như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi
trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng
thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh
toán, dần làm cho ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản.
- Đối với nền kinh tế xã hội:
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh
tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư.
Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, khi đó nó có
khả năng phát sinh lây lan các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý
sợ hãi. Lúc đó, dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng để rút tiền trước thời hạn.
Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản các ngân hàng. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ
tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
Những lý lẽ trên cho chúng ta thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm trọng
mà chính phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là ngân hàng trung ương phải có
chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác thanh tra kiểm soát,
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 14 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ vốn cho các ngân hàng thương mại
khi có các biến cố rủi ro xảy ra.
2.1.4. Phân loại nợ tín dụng:
Theo quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng
phải thực hiện phân loại nợ như sau:
- Nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) gồm có:

Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Nhóm 2: (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu
lại.
- Nhóm 3: (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4: (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5: (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.
Theo quy định của chi nhánh, nợ thông thường là các khoản nợ thuộc nhóm
2, nợ khó đòi là các khoản nợ thuộc nhóm 3 và 4, nợ chờ xử lý là các khoản nợ
thuộc nhóm 5, các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 đều là các khoản nợ xấu.
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 15 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng:
 Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn:
• Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng
• Vốn vay / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh sự hỗ trợ của Ngân hàng Trung ương và các TCTD

khác
• Tỉ lệ phần trăm từng loại tiền gửi =
động huyvốn Tổng
gửi tiền loại từng dư Số
x 100%
Chỉ số này xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng. Mỗi loại tiền gửi có
những u cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản. Do đó, việc xác định rõ cơ cấu
vốn huy động sẽ giúp Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối
thiểu hóa chi phí đầu vào cho Ngân hàng.
 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn:
• Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn / Tổng dư nợ
Chỉ số này dùng xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà phân
tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp
điều chỉnh kịp thời.
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
a/ Hệ số thu nợ =
vay cho số Doanh
nợ thu số Doanh
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được
bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt cho Ngân hàng.
b/ Vòng quay vốn =
quân nợ bình Dư
nợ thu số Doanh
x 100%
Đo lường tốc độ ln chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay
chậm.
c/ Nợ q hạn / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, đo lường chất lượng
tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp chất lượng tín dụng càng cao.

GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 16 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Phân tích rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Tam Bình

 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
a/ Phân tích thu nhập:
Tỷ trọng % từng khoản mục thu nhập =
nhập thu Tổng
mục khoảntừng cho nhập thu Số
x 100%
Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được cơ cấu của thu nhập để từ đó có
những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể
kiểm sốt được rủi ro trong kinh doanh.
b/ Phân tích chi phí:
Tỷ trọng % từng khoản mục chi phí =
phíchi Tổng
mục khoảntừng cho phíchi Số
x 100%
Chỉ số này giúp nhà phân tích có thể biết được kết cấu các khoản chi để có thể
hạn chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động
kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị ngân hàng đã đề
ra.
c/ Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
NHTM. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vơ hình như uy tín của
Ngân hàng đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần ngân hàng chiếm được.
Các chỉ số:
* ROA = Lợi nhuận ròng /Tổng tài sản (%)
Chỉ số này cho thấy khả năng bao qt của ngân hàng trong việc tạo ra thu
nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp cho nhà phân tích xác định hiệu quả

kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng tốt.
* Tổng chi phí / Tổng thu nhập
Chỉ số này tính tốn khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây
cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thơng thường chỉ số
này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả, đang có nguy cơ phá sản trong tương lai.
GVHD: Ths.NGUYỄN NGỌC LAM 17 SVTH: PHAN BẢO HIẾU
Lợi nhuận = Tổng thu nhập -Tổng chi phí

×