Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thiết bị điện ngọc hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.71 KB, 63 trang )

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 1 Khoa kinh tế
BÁO CÁO THỰC TẬP
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 2 Khoa kinh tế
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay,
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của
pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có
lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh
nghiệp, của người lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao
của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại Công ty. Còn đối với Công
ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một
Công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý
quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý
nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và
xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền
lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao
động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và
các chế độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp
có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác
nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh
doanh của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
thiết bị điện Ngọc Hoa em đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế


toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thiết bị điện
Ngọc Hoa” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này. Với những
hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp đỡ của
lãnh đạo Công ty và các anh chị trong phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 3 Khoa kinh tế
nắm bắt được phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lương
trong Công ty.
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa.
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của
Cô giáo Đỗ Thị Thu Phương và các anh chị tại phòng kế toán của Công ty
TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 4 Khoa kinh tế
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
tnhh thiết bị điện ngọc hoa.
1.1 - Một số vấn đề cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1. Tiền lương:
1.1.1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động

(hay còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương
là giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà
các quan hệ thị truờng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. CácMác viết
“tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái
cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động”
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho
nguời lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương.
Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không
chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan
đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội
Trong quá ttrình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các
chủ doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, tiền lương luôn luôn được tính toán quản lý chặt chẽ. Đối với
người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu
nhập chủ yếu với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng đến mức sống
của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động.
Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao
động của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện
nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế.
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp
(khu vực lao động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các doanh
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 5 Khoa kinh tế
nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động
theo cơ chế chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang
lương, bảng lương do nhà nước qui định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động

chi phối rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực
này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính
phủ và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa
một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động
trực tiếp đến phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan
hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy
chính sách tiền lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
+ Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao
động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao
động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và
các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua
được bằng tiền lương thực tế đó.
1.1.1.2. Vai trò, chức năng của tiền lương:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho
người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử
luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát
triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh
hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng,
giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ
năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 6 Khoa kinh tế
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được

mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật
các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành
kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của
mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra
phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó người sử dụng lao động sẽ
quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng
đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
tăng năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say
mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt
chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là
một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự
có hiệu quả cao.
1.1.1.3. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao
gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ
cấp (chức vụ, đắt đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương
(hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền
lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo
tiền lương chính và tiền lương phụ.
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 7 Khoa kinh tế
1.1.2. Các khoản trích theo lương:
1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội:
1.1.2.1.1. Khái niệm:
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói

chung và người lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho
người lao động, thông qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao
động và gia đình họ. BHXH là một hoạt động mang tính chất xã hội rất cao.
Trên cơ sở tham gia, đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và
sự quản lý bảo hộ của nhà nước. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi
người lao động và gia đình họ gặp rủi ro như ốm đau, tuổi già, thai sản, tai nạn
lao động, thất nghiệp, chết.
Theo công ước 102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:
+ Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật
1.1.2.1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Là một khoản tiền trích lập người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất
sức lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hưu.
Quỹ BHXH được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài
chính Nhà nước quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân
viên được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo mức
độ phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi quốc
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 8 Khoa kinh tế
gia mà quy định một tỷ lệ trích BHXH. Như chế độ hiện nay trích BHXH là

20%, trong đó 15% được trích vào chi phí SXKD, còn 5% trừ vào thu nhập của
người lao động.
1.1.2.1.3. Bảo hiểm y tế (BHYT):
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao
động, khi ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại Công ty. Quỹ BHYT
được trích theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho
công nhân viên và được tính vào chi phí SXKD. Chế độ trích ở nước ta hiện nay
là 3%, trong đó 2% trích vào chi phí SXKD, còn 1% trích vào thu nhập của
người lao động.
1.1.2.1.4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Quỹ được xây dựng nên với mục đích chi tiêu cho các hoạt động công
đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động. Theo chế độ hiện hành tỷ
lệ trích kinh phí công đoàn là 2% được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2 - Các hình thức trả lương.
Chính sách lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với
hoàn cảnh xã hội, với khả năng của từng Công ty- xí nghiệp, đối chiếu với các
Công ty – xí nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không nên
áp dụng công thức lương một cách máy móc có tính chất đồng nhất cho mọi
Công ty, xí nghiệp. Có Công ty áp dụng chế độ khoán sản phẩm thì năng xuất
lao động cao, giá thành hạ. Nhưng Công ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ
trả lương này, mà phải áp dụng chế độ trả lương theo giờ cộng với thưởng… Do
vậy việc trả lương rất đa dạng, nhiều Công ty phối hợp nhiều phương pháp trả
lương cho phù hợp với khung cảnh kinh doanh của mình. Thường thì một Công
ty, xí nghiệp áp dụng các hình thức trả lương sau :
1.2.1. Trả lương theo sản phẩm:
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ hoàn thành,
đây là hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.

SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 9 Khoa kinh tế
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người
lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này
sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện
kỹ năng, phát huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng xuất lao
động.
+ Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người
lao động. Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:
1.2.1.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với
người trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập
tương đối, có thể định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
1.2.1.2. Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản
phẩm gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như: Thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, . . . và có
thể phạt trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư,
không đảm bảo ngày công qui định, không hoàn thành kế hoạch được giao.
Cách tính như sau:
Tiền lương = Tiền lương theo sản phẩm + Tiền thưởng – Tiền
trực tiếp (gián tiếp) phạt
1.2.1.3. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này tiền lương bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất : Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao

động, tính ra phải trả cho người lao động trong định mức.
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 10 Khoa kinh tế
- Phần thứ hai : Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền
lương phải trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ
luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và
cường độ lao động đến mức tối đa do vậy thường áp dụng để trả cho người làm
việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một
đơn đặt hàng.
1.2.1.4. Hình thức trả lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho
những công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải
bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian
nhất định. Hình thức này bao gồm các cách trả lương sau:
+ Trả lương khoán theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo
sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn
thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp
mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích
người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm
+ Trả lương khoán quỹ lương: Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán
và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn
thành công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lương khoán thu nhập: tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền
lương không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho
cả tập thể lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát

huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc,
giảm thời gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán.
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian:
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 11 Khoa kinh tế
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả
lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc
công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì
tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo
được chất lượng sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức
tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao
động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
1.2.2.1. Trả lương theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền
lương nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian
làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định định mức lao
động, khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lương được tính như sau:
L
tt
= L
cb
x T
Trong đó : L
tt

- Tiền lương thực tế người lao động nhận được
L
cb
- Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T - Thời gian làm việc.
Có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương giờ : Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc
thực tế trong tháng
+ Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc tháng
1.2.2.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 12 Khoa kinh tế
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng qui
định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công
phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị Ngoài ra còn áp dụng đối
với những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc
những công nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính như sau:
Tiền lương phải trả Tiền lương trả Tiền thưởng
cho người lao động theo thời gian
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời
gian đơn giản. Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời
gian làm việc thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua
chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan
tâm đến trách nhiệm và công tác của mình.
1.2.3. Một số chế độ khác khi tính lương:

1.2.3.1. Chế độ thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
+ Đối tượng xét thưởng:
Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên
Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Mức thưởng : mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương
theo nguyên tắc sau :
Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp
thể hiện qua năng xuất lao động, chất lượng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

= +
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 13 Khoa kinh tế
+ Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ
quĩ khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao
chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): hình thức này có
tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho
người lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: Khoản tiền này được tính trên cơ sở
tỷ lệ qui định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp
cao và sản phẩm cấp thấp.
Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): Loại tiền thưởng này không
thuộc quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả

dưới hình thức phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
1.2.3.2. Chế độ phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản
xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiện nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi
trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm
được tính và trả cùng lương tháng. Đối với doanh nghệp, phụ cấp này được tính
vào đơn giá tiền lương và tính vào chi phí lưu thông.
- Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm
ngoài giờ, làm thêm, . . .
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc
biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động.

1.3 - kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty tnhh thiết bị
điện ngọc hoa.
1.3.1. Các chứng từ sử dụng:
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 14 Khoa kinh tế
Theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về chế độ chứng từ kế toán lao động tiền lương,
kế toán sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công số 01 – LĐTL
+ Bảng thanh toán lương số 02 – LĐTL
+ Phiếu chi BHXH số 03 – LĐTL
+ Bảng thanh toán BHXH số 04 – LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng số 05 – LĐTL
+ Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành số 06 – LĐTL.

Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định của Nhà nước, trong các
doanh nghiệp có thể sử dụng theo các chứng từ kế toán hướng dẫn như sau:
+ Phiếu làm thêm giờ số 076 – LĐTL
+ Hợp đồng giao khoán số 08 – LĐTL
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động số 09 – LĐTL.
1.3.2. Hạch toán số lương lao động:
Hạch toán số lượng lao động là hạch toán số lượng từng loại lao động
theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề của công nhân.
Trong Công ty, việc theo dõi các chi tiết về số lượng lao động được thực
hiện trên gọi là danh sách cán bộ công nhân viên trong đó có chi tiết về số lượng
lao động theo từng bộ phận nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao động
hiện còn của đơn vị.
1.3.3. Hạch toán sử dụng thời gian lao động:
Là hach toán sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân trong
doanh nghiệp, kế toán dựa vào bảng chấm công sổ tổng hợp thời gian lao động.
Để quản lý thời gian lao động, các doanh nghiệp sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý lao động của mỗi
doanh nghiệp như chấm công, …
1.3.4. Hạch toán kết quả thời gian lao động:
Là phản ánh kết quả ghi chép lao động của công nhân viên bằng số lượng
sản phẩm hàng tháng. Kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 15 Khoa kinh tế
phân xưởng sản xuất, từng phòng ban, từ đó làm căn cứ để tính lương cho từng
người. Trong bảng thanh toán lương phải ghi rõ từng khoản tiền lương sản
phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp, khấu trừ, số còn lại người lao
động được lĩnh.
Việc hạch toán số lượng lao động, thời gian sử dụng lao động và kết quả
lao động có tầm quan trọng rất lớn trong công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất,

đồng thời cũng là tiền đề cho việc hạch toán tiền lương và BHXH.
1.4 - kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1. Hạch toán chi tiết tiền lương và BHXH:
Công tác phải làm trước tiên của việc hạch toán kế toán tiền lương là
kiểm tra các chứng từ ban đầu về tiền lương như: Bảng chấm công, phiếu báo
sản phẩm hoàn thành, do nhân viên các phân xưởng đưa lên.
Nội dung chứng từ sau khi kiểm tra sẽ là căn cứ để tính lương cho từng
công nhân của từng đơn vị, từng phân xưởng sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu sản xuất có tính kế hoạch và giá thành được tính
theo khoản mục chi phí nên việc tính toán và phân bổ tiền lương, BHXH, phải
căn cứ trên những quy định sau:
1.4.1.1. Phân bổ tiền lương và giá thành sản phẩm:
- Tiền lương chính của công nhân sản xuất sản phẩm được tính trực tiếp
cho từng sản phẩm và phản ánh vào tài khoản 622 “Chi phí nhân công
trực tiếp” (theo khoản mục tiền lương).
- Tiền lương phụ cấp của công nhân sản xuất được phân bổ với tỷ lệ với
lương chính khoản mục tiền lương và phản ánh vào tài khoản 622.
- Tiền lương chính và phụ của cán bộ công nhân viên quản lý phân xưởng
và sửa chữa máy móc, thiết bị của phân xưởng sản xuất chính được hạch
toán vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- Tiền lương chính, phụ của cán bộ quản lý doanh nghiệp được phản ánh
vào tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
1.4.1.2. Trích bảo hiểm xã hội:
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 16 Khoa kinh tế
Trích BHXH tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương cơ bản cho cán bộ công
nhân viên, trong đó 15% được trích và tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm
theo quy định sau:
- Trích BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán vào tài

khoản 622.
- Trích BHXH của cán bộ công nhân quản lý phân xưởng và công nhân sửa
chữa máy móc, thiết bị của phân xưởng sản xuất chính được hạch toán
vào tài khoản 627.
- Trích BHXH của cán bộ quản lý đơn vị được hạch toán vào tài khoản 642.
- Trích BHXH của công nhân phân xưởng sản xuất phụ được hạch toán vào
tài khoản 622.
1.4.1.3. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất sản
phẩm:
Mục đích trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân làm cho giá
thành sản phẩm ổn định, ít bị đột biến tăng lên trong trường hợp công nhân nghỉ
phép dồn dập vào một tháng đặc biệt nào đó trong năm kế hoạch.
Do vậy, cần phải trích trước lương của công nhân trực tiếp sản xuất, thể
hiện như sau:
Tiền lương nghỉ phép Tiền lương thực Tỷ lệ trích
trích trước hàng tháng = chi của tháng X trước lương
tính vào giá thành SP đã tính cho từng SP nghỉ phép
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép = X 100
1.4.1.4. Chứng từ và tài khoản kế toán:
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

∑ l ng ngh phépươ ỉ
CNSX trong n m k ho chă ế ạ
∑ l ng ph i tr cho côngươ ả ả
nhân s n xu tả ấ
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 17 Khoa kinh tế
Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng
từ về tính toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH như:
- Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02 – LĐTL

- Bảng thanh toán BHXH mẫu số 04 – LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng mẫu số 05 – LĐTL
- Các phiếu chi, chứng từ các tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp
liên quan. Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc
làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán.
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng các tài khoản chủ
yếu: TK334, TK338.
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho CNV về tiền lương, tiền thưởng, BHXH các khoản thuộc về thu
nhập của CNV.
Bên Nợ:
- Cỏc khoản tiền lương, tiền cụng, tiền thưởng cú tớnh chất lương, bảo hiểm xó
hội và cỏc khoản khỏc đó trả, đó chi, đó ứng trước cho người lao động;
- Cỏc khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền cụng của người lao động.
Bờn Cú:
- Cỏc khoản tiền lương, tiền cụng, tiền thưởng cú tớnh chất lương, bảo hiểm xó
hội và cỏc khoản khỏc phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có:
Cỏc khoản tiền lương, tiền cụng, tiền thưởng cú tớnh chất lương và cỏc khoản
khỏc cũng phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 cú thể cú số dư bờn Nợ. Số dư bờn Nợ Tài khoản 334 rất cỏ biệt -
nếu cú phản ỏnh số tiền đú trả lớn hơn số phải trả tiền lương, tiền cụng, tiền
thưởng và cỏc khoản khỏc cho người lao động.
Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 18 Khoa kinh tế
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:

- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý;
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên;
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đó nộp cho cơ
quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn;
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (Chưa xác định rõ nguyên nhân);
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (Trong và ngoài đơn vị)
theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân;
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí
sản xuất, kinh doanh;
- Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khấu trừ vào lương của công nhân
viên;
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập
thể;
- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù;
- Số BHXH đó chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh
toán;
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;
TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
- 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
- 3382 : Kinh phí công đoàn
- 3383 : Bảo hiểm xã hội
- 3384 : Bảo hiểm y tế
- 3387 : Doanh thu nhận trước
- 3388 : Phải nộp khác
Ngoài ra các tài khoản 334, 338, kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương còn phải sử dụng đến các tài khoản như:

SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 19 Khoa kinh tế
TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
TK627 : Chi phí sản xuất chung
TK641 : Chi phí bán hàng
TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp,
Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương:
Căn cứ vào từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp hiện đang áp dụng, kế
toán tiền lương mở những sổ sách kế toán cho thích hợp.
Trong hình thức kế toán chưngs từ ghi sổ mà Công ty TNHH thiết bị điện
Ngọc Hoa đang sử dụng, kế toán tiền lương sử dụng các sổ: Sổ cái tài khoản
334, tài khoản 338 (mở theo chi tiết).
Để phân bổ chi phí hoặc hạch toán các khoản trích trước, kế toán có thể sử
dụng bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1.5. Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ cho
từng đối tượng, từng bộ phận và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ được
thực hiện trên bảng phẩn bổ tiền lương và trích BHXH.
Ngoài tiền lương và các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, bảng phân bổ
còn phải phản ánh việc trích trước lương của công nhân, cán bộ các đơn vị.
Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ tập hợp được, kế toán tiến hành phân
loại và tiến hàng tính lương phải trả cho từng đối tượng lao động, trong phân bổ
tiền lương, các khoản phụ cấp khác để ghi vào các cột thuộc phần Ghi có của tài
khoản 334 “Phải trả CNV” ở các dùng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương phải trả và tỷ lệ trích trước theo quy định hiện hành
của Nhà nước về trích BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các cột Ghi có
của TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” theo chi tiết tiểu khoản phù hợp.
Ngoài ra, kế toán còn phải căn cứ vào các tài liệu liên quan để tính và ghi

vào cột có TK 335 “Chi phí phải trả”.
1.4.1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Kế toán căn cứ và các chứng từ, các biểu bảng đã được tính liên quan để
thực hiện việc hạch toán trên sổ sách;
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 20 Khoa kinh tế
- Tiền lương phải trả:
Kế toán ghi:
Nợ TK241 : Tiền lương CN XDCB, sửa chữa TSCĐ (nếu có)
Nợ TK622 : Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp SX
Nợ TK627 : Tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân
viên quản lý xưởng.
Nợ TK641 : Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng (nếu có)
Nợ TK642 : Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp.
Có TK334 : Tổng số tiền lương phải trả cho CBCNV trong
tháng.
- Tiền thưởng phải trả:
Kế toán ghi:
Nợ TK431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nợ TK 622, 6271, 6421, 6411 : Tiền thưởng trong SXKD
Có TK334 : Tổng số tiền phải trả CBCNV
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng:
Kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241 : Phần tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 334 : Phần trừ vào thu nhập của CNV
Có TK 338 (tiểu khoản) : Tổng số phải trích
- Tính BHXH phải trả CNV:
Trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản kế toán phản ánh theo định khoản

phù hợp tuỳ vào từng quy định cụ thể và việc sử dụng quỹ BHXH ở đơn vị.
Trường hợp phân cấp quản lý, sử dụng quỹ BHXH đơn vị được giữ lại một
phần BHXH trích trước để tiếp tục sử dụng chi tiêu cho CBCNV bị ốm đau, thai
sản Căn cứ vào quy định và tình hình cụ thể, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3) : Phải trả BHXH
Có TK334 : Phải trả CNV
- Các khoản tính khấu trừ vào thu nhập của CBCNV.
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 21 Khoa kinh tế
Nợ TK334 : Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(8) : Thuế TNDN phải nộp
Có TK 141 : Số tiền tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138 : Các khoản bồi thường thiệt hại, vật chất
- Thanh toán tiền lương, công, thưởng cho CBCNV:
Nợ TK334 : Các khoản đã thanh toán
Có TK 111 : Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 : Thanh toán bằng tiền gửi
- Khi chuyển nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 338(Chi tiết tiểu khoản) : Số tiền nộp
Có TK111, 112 : Số tiền nộp bằng tiền mặt, tiền gửi
- Chi tiêu KPCĐ và để lại quyx KPCĐ doanh nghiệp:
Nợ TK 338(2) : Phải trả, nộp KPCĐ
Có TK111,112 : Sốtiền chi trả
Đối với doanh nghiệp không thực hiện việc trích trước lương nghỉ phép
của CBCNV thì khi tính lương nghỉ phép của CBCNV thực tế phải ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công
Có TK 334 : Phải trả CNV
Trình tự kế toán và các nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương được tóm tắt theo bảng dưới đây (trang sau).

SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 22 Khoa kinh tế
Sơ đồ hạch toán tiền lương Sơ đồ số: 01
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Các kho n tr v o thu nh pả ừ à ậ
c a CNVủ
TK111
TK512
TK3331
TK334
TK335
TK338
TK431
TK622,627,641,642TK141,138
Thanh toán b ng ti n m tằ ề ặ
Thanh toán b ng hi n v tằ ệ ậ
Thanh toán b ng hi n v tằ ệ ậ
Trích v o chi phí kinhà
doanh
L ngươ
phép
BHXH
Các Quỹ
Trích
tr cướ
l ngươ
phép
Trích

v o chià
phí
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 23 Khoa kinh tế
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
tnhh thiết bị điện ngọc hoa
2.1 - một số nét Khái quát về Công ty tnhh thiết bị điện ngọc hoa.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa là một doanh nghiệp Nhà nước.
Công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa được thành lập theo quyết định số
1973/QĐ – UB ngày 24/4/2002 của UBND thành phố Hà Nội.
Giấp phép đăng ký kinh doanh số 0903.000.092 ngày 03/05/2002 do Sở kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Mã số thuế: 2700263181
Số tài khoản: 48310000001164 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
Trụ sở Công ty: Số 379, Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
Vốn điều lệ: 60.500.000.000VNĐ
Giám đốc hiện nay: Bà Nguyễn Thị Hoa
Tổng số lao động của Công ty: 467 người (tính đến ngày 31/12/2012)
Thu nhập bình quân hiện nay: 2.000.000 – 5.000.000đ/01 người/ 01 tháng.
Với đội ngũ cán bộ, công nhân được đào tạo cơ bản, chuyên sâu, có ý thức kỷ
luật cao, tác phong làm việc công nghiệp, giàu kinh nghiệm thực tiễn, Công ty
Ngọc Hoa hoàn toàn có đủ khả năng sản xuất các loại quạt thông gió, quạt hút
trần, công tắc, ổ cắm chất lượng cao, bảo hành dài hạn. Sản phẩm của Ngọc
Hoa được sản xuất trên công nghệ quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001:2008,
phù hợp với khí hậu và tiêu chuẩn Việt Nam.
Nội dung ngành nghề kinh doanh:
- Lập dự án đầu tư lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 24 Khoa kinh tế
- Khảo sát địa hình phục vụ lắp đặt và thiết kế các công trình chiếu sáng.
- Thiết kế chi tiết các khu dân cư, khu công nghiệp.
- Phạm vi hoạt động trên địa bàn cả nước.
2.1.2. Quy mô của Công ty:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, có sự đầu tư đúng đắn
của Nhà nước trong việc phát triển cơ sở chiếu sáng, đặt nông nghiệp vào
một vị trí mới rất quan trọng giữa các ngành, ngành lắp đặt ngày càng
phát triển.
Hoà mình vào nhịp điệu phát triển đó, Công ty TNHH thiết bị điện Ngọc
Hoa đã không ngừng nâng cao năng lực của mình trong sản xuất.
Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường,
tạo nhiều nguồn vốn, nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và đặc biệt là tiêu chuẩn
và chất lượng của các công trình kiến trúc.
Có thể khái quát quá trình hoạt động và tăng trưởng của Công ty qua một
số chỉ tiêu cơ bản sau:
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định 25 Khoa kinh tế
Quy mô hoạt động của Công ty tnhh thiết bị điện ngọc hoa
Bảng số: 01
Đơn vị tính: 1.000.000đ.
STT Chỉ tiêu – Năm 2010 2011 2012 Kế hoạch
2013
1
Doanh thu đạt 7.034 7.112 7.315 6.300
2
Giá vốn hàng bán 6.756 6.831 7.206 6.180

3
Lợi nhuận 278 281 109 120
4
Các khoản nộp NS 420 398 567 650
5
Vốn cố định 871 871 871 871
6
Vốn lưu động 980 980 980 980
7
Vốn NSNN cấp 350 350 350 350
8
Tổng số CBCNV 91 90 95 90
9
Thu nhập BQ/năm 18 18,5 20,5 22
2.2 - Đặc điểm của việc tổ chức và quy trình sản xuất kinh doanh ở Công ty
tnhh thiết bị điện ngọc hoa.
2.2.1. Đặc điểm của việc tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty TNHH thiết bị điện Ngọc Hoa nằm trên địa bàn Hà Nội, khá
thuận lợi trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh, nhưng do đặc thù là một
Công ty chuyên về lĩnh vực tư vấn lắp đặt thiết bị điện, nước, chiếu sáng
trong phạm vi cả nước nên Công ty đã chia làm hai bộ phận cơ bản là bộ
phận lao động trực tiếp và gián tiếp.
2.2.1.1. Bộ phận lao động trực tiếp:
Sản lượng của Công ty chủ yếu được tạo ra từ bộ phận trực tiếp, đó là các
đơn vị thiết kế, các xưởng thiết kế với những chức năng riêng trong lĩnh vực tư
vấn.
Các đơn vị sản xuất trực tiếp của Công ty bao gồm:
+ Đội lắp đặt, sửa chữa
+ Đội khảo sát
+ Tổ hoàn thiện.

- Các phòng kinh doanh, khoa học, có chức năng riêng trong từng lĩnh vực
nhằm thực hiện đúng và hoàn chỉnh hơn trong quy trình tạo ra một sản phẩm
thiết kế.
SV: Phạm Thị Thu; Lớp: NCN51KT2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

×