BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðÀO THỊ THANH LAM
NGHIÊN CỨU VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðÀO THỊ THANH LAM
NGHIÊN CỨU VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN XA
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
i
Lời cam ñoan
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
hoàn toàn trung thực cũng như chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
ðào Thị Thanh Lam
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ii
Lời cảm ơn
ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Xa ñã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ñại học - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện, hoàn thành ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo và các cán bộ phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, Ban quản lý dự án huyện Mê Linh,
Viện nghiên cứu Quản lý ñất ñai - Tổng cục Quản lý ñất ñai ñã giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và
bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
ðào Thị Thanh Lam
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các biểu ñồ ix
Danh mục các hình ảnh x
1. MỞ ðẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu 3
1.2.1. Mục ñích 3
1.2.2. Yêu cầu 3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
4
2.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 4
2.1.1. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất 4
2.1.2. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất 4
2.1.3. Tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất 4
2.2. Vấn ñề thu hồi ñất nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá
- hiện ñại hoá, ñô thị hoá ở Việt Nam
5
2.2.1. Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, ñô thị hoá và sự cần thiết
phải thu hồi ñất
5
2.2.2. Khái quát chung về thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp phục
vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị hoá ở Việt Nam
9
2.2.3. Nhu cầu ñào tạo nghề và việc làm cho nông dân khi bị thu
hồi ñất nông nghiệp
11
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất của một số nước và
một số tổ chức ngân hàng quốc tế
12
2.3.1. Tại Trung Quốc 12
2.3.2. Tại ðài Loan 13
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
iv
2.3.3. Tại Nhật Bản 15
2.3.4. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
15
2.3.5. Những kinh nghiệm cho Việt Nam 17
2.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt
Nam qua các thời kỳ
20
2.4.1. Thời kỳ trước khi có Luật ðất ñai 1993 20
2.4.2. Thời kỳ từ năm 1993 ñến năm 2003 22
2.4.3. Thời kỳ từ khi có Luật ðất ñai 2003 có hiệu lực ñến nay 25
2.4.4. Nhận xét chung 30
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
3.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 32
3.2. ðối tượng nghiên cứu 32
3.3. Nội dung nghiên cứu 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu 32
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
34
4.1. ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Mê Linh 34
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường 34
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 40
4.1.3. ðánh giá chung 45
4.2. Tình hình quản lý sử dụng ñất của huyện Mê Linh 46
4.3. Hiện trạng và chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất 48
4.3.1. Hiện trạng sử dụng ñất 48
4.3.2. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất 51
4.3.3. Thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Mê Linh 53
4.3.4. Mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp bị thu hồi trên ñịa bàn
huyện Mê Linh
55
4.4. Tình hình chung về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Mê Linh
56
4.5. Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp tại một số dự án trên ñịa
bàn huyện Mê Linh
59
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
v
4.5.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu và các hộ ñiều tra, phỏng vấn
59
4.5.2. Công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất tại các
dự án nghiên cứu
60
4.6. Tác ñộng của việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ
ñến các hộ dân bị thu hồi ñất nông nghiệp
77
4.6.1. Kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ về tình hình thu hồi ñất 77
4.6.2. Tác ñộng ñến lao ñộng và việc làm 79
4.6.3. Tác ñộng ñến ñiều kiện sống của người có ñất nông nghiệp
bị thu hồi tại các dự án ñiều tra trên ñịa bàn huyện Mê Linh
85
4.7. ðề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp ở huyện Mê
Linh - thành phố Hà Nội
101
4.7.1. Giải pháp về chính sách 101
4.7.2. Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách 102
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
104
5.1. Kết luận 104
5.2. Kiến nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Các chữ viết tắt Ký hiệu
Ngân hàng phát triển châu Á ADB
Bồi thường BT
Hỗ trợ HT
Giấy chứng nhận GCN
Giải phóng mặt bằng GPMB
Nghị ñịnh Nð
Quyết ñịnh của Uỷ ban nhân dân Qð-UBND
Quyền sử dụng QSD
Tái ñịnh cư TðC
Uỷ ban nhân dân UBND
Ngân hàng Thế giới WB
Công nghiệp hóa- Hiện ñại hóa CNH-HðH
Khu công nghiệp KCN
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng Trang
1
Bảng 2.1: Tình hình thu hồi ñất ở một số ñịa phương trên cả
nước (Tính ñến năm 2009)
10
2 Bảng 4.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Mê Linh qua các năm
40
3
Bảng 4.2: Hiện trạng diện tích, dân số, mật ñộ dân số của huyện
Mê Linh
44
4 Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 của huyện Mê Linh
50
5
Bảng 4.4: Biến ñộng các loại ñất huyện Mê Linh giai ñoạn
2000 - 2010
51
6
Bảng 4.5: Thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp huyện Mê Linh
(Tính ñến năm 2009)
54
7
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án
ñầu tư trên ñịa bàn huyện Mê Linh tính ñến năm 2009
57
8 Bảng 4.7: Giá bồi thường thiệt hại về ñất tại các dự án nghiên cứu
66
9 Bảng 4.8. Kết quả bồi thường thiệt hại về ñất tại 03 dự án
67
10 Bảng 4.9. Kết quả bồi thường thiệt hại về hoa màu tại 03 dự án
69
11 Bảng 4.10. Kết quả bồi thường thiệt hại về tài sản tại 03 dự án
70
12
Bảng 4.11. Phương án hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất
tại 03 dự án
72
13
Bảng 4.12. Tổng hợp mức giá bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất
nông nghiệp
73
14
Bảng 4.13: Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi ñất nông
nghiệp của các hộ dân
78
15
Bảng 4.14: Tình hình lao ñộng, việc làm của các hộ gia ñình
trước khi bị thu hồi ñất nông nghiệp
80
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
viii
16
Bảng 4.15: Tình hình lao ñộng, việc làm của các hộ gia ñình sau
khi bị thu hồi ñất nông nghiệp
81
17
Bảng 4.16: Kết quả ñiều tra về tình trạng việc làm của số người
trong ñộ tuổi lao ñộng trước và sau khi thu hồi ñất nông nghiệp
83
18
Bảng 4.17: Kết quả ñiều tra về phương thức sử dụng tiền bồi
thường ở các dự án ñiều tra
87
19
Bảng 4.18: Kết quả ñiều tra về trình ñộ văn hóa, chuyên môn của
số người trong ñộ tuổi lao ñộng trước và sau khi bị thu hồi ñất
nông nghiệp
89
20
Bảng 4.19: Tài sản của các hộ ñiều tra trước và sau khi thu hồi
ñất nông nghiệp
92
21
Bảng 4.20: Kết quả ñiều tra về bình quân thu nhập của các hộ bị
thu hồi ñất nông nghiệp tại các dự án ñiều tra
93
22
Bảng 4.21: Kết quả ñiều tra sự thay ñổi về thu nhập của các hộ
dân sau khi bị thu hồi ñất nông nghiệp
94
23 Bảng 4.22: Thu nhập bình quân khẩu/năm phân theo nguồn thu
95
24
Bảng 4.23: Kết quả ñiều tra khảo sát về tình hình tiếp cận cơ sở
hạ tầng, phúc lợi xã hội
97
25
Bảng 4.24: Kết quả phỏng vấn về quan hệ trong nội bộ gia ñình
sau khi bị thu hồi ñất nông nghiệp
100
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
STT
Tên bảng Trang
1
Biểu ñồ 4.1: Cơ cấu, diện tích các loại chính năm 2010 huyện
Mê Linh
49
2 Biểu ñồ 4.2: Biến ñộng các loại ñất giai ñoạn năm 2000 - 2010
53
3
Biểu ñồ 4.3: Tình hình lao ñộng, việc làm của các hộ dân bị
thu hồi ñất trước và sau khi bị thu hồi ñất
83
4
Biểu ñồ 4.4: Phương thức sử dụng tiền bồi thường của các hộ
dân bị thu hồi ñất nông nghiệp tại các dự án ñiều tra
88
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
x
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
STT Tên bảng Trang
1
Ảnh 4.1: Một số căn hộ mới xây dựng bằng tiền bồi thường
khi bị thu hồi ñất nông nghiệp
91
2 Ảnh 4.2: Nhà văn hóa thôn I xã Tiền Phong 98
3 Ảnh 4.3: Trường mẫu giáo thôn Do Hạ xã Tiền Phong 98
4 Ảnh 4.4: Rác thải bên cạnh KCN 99
5 Ảnh 4.5: Khói bụi KCN 99
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị hoá là con ñường phát triển
của mọi quốc gia trên thế giới. Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia cho
thấy công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị hoá là nhân tố quyết ñịnh làm
thay ñổi phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp
truyền thống sang phương thức sản xuất mới, hiện ñại. Trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá tiến trình phát triển xã hội có sự thay ñổi cơ bản, ñó
là phát triển ñô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, làm thay ñổi căn
bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. ðể ñẩy mạnh công nghiệp
hoá - hiện ñại hoá, ñô thị hoá cần phải thực hiện việc thu hồi ñất cho xây
dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia, ñó là xu hướng tất yếu của
quá trình phát triển.
Ở nước ta, việc thu hồi ñất phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
ñại hoá và ñô thị hoá ñược chú trọng từ sau ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ
VII của ðảng, ñặc biệt ñược ñẩy mạnh từ ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ
VIII và ñến ðại hội X vẫn ñược nhấn mạnh: huy ñộng và sử dụng tốt mọi
nguồn lực cho công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước.
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của ñất nước, nhiều
khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñược xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ñược nâng cấp, xây mới ngày càng ñồng bộ và hiện ñại. Nhờ
ñó, bộ mặt kinh tế - xã hội của ñất nước ñã nhanh chóng theo hướng công
nghiệp hoá - hiện ñại hoá và văn minh. Việc thu hồi ñất nông nghiệp cho xây
dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
công trình công cộng dẫn ñến ñất dành cho sản xuất nông nghiệp của người
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
2
dân bị thu hẹp, phải thay ñổi ñiều kiện sống. Thực tế cho thấy diện tích ñất
nông nghiệp bị thu hồi tập trung chủ yếu nằm ở những khu vực ñông dân, có
tốc ñộ phát triển nhanh như các tỉnh ở ðồng bằng sông Hồng, vùng ðông
Nam Bộ,
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thu hồi ñất nông nghiệp ñã phát
sinh nhiều vấn ñề bức xúc trong ñời sống nhân dân và phần nào ảnh hưởng tới
tình hình xã hội ở nhiều ñịa phương, ñặc biệt vấn ñề giải quyết việc làm cho
người nông dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi là một trong những bài toán nan
giải trong quá trình vận ñộng và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
Thành phố Hà Nội là nơi ñất chật, người ñông, cũng là nơi có tốc ñộ ñô
thị hoá, hiện ñại hoá rất mạnh. Quá trình thu hồi ñất nông nghiệp diễn ra ngày
càng tăng, ñặc biệt khi Hà Nội ñược mở rộng. Mê Linh là huyện nằm ở phía
Tây Bắc của Hà Nội và là một trong những huyện mới ñược sáp nhập về Hà
Nội, trong thời gian gần ñây diện tích ñất nông nghiệp của huyện nhanh chóng
bị thu hẹp nhường chỗ cho các khu công nghiệp và các khu ñô thị, trong khi lao
ñộng nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn thì vấn ñề ñảm bảo ñiều kiện sống và
việc làm cho nông dân trở nên gay gắt và bức xúc.
Trước thực trạng trên, nhằm ñáp ứng mục tiêu hoàn thiện chính sách
pháp luật ñất ñai, trong ñó có pháp luật bồi thường, hỗ trợ và ñể có căn cứ xây
dựng cơ chế, chính sách phù hợp, ñảm bảo hiệu quả thu hồi ñất nông nghiệp
cho các mục ñích phát triển, bảo ñảm quyền và lợi ích cho người sử dụng ñất
sau khi bị thu hồi ñất nông nghiệp, việc thực hiện ñề tài “Nghiên cứu việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông
nghiệp tại một số dự án trên ñịa bàn huyện Mê Linh - Thành phố Hà Nội”
là rất cần thiết.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
3
1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU
1.2.1. Mục ñích
- Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn về chính sách bồi thường thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp;
- Tìm hiểu, ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Mê Linh
- thành phố Hà Nội;
- ðề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách về bồi thường,
hỗ trợ cho phù hợp với tình hình thực tiễn, phục vụ cho tiến trình ñô thị hoá,
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ñất ñai thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các chính sách pháp luật ñất ñai, chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng và các văn bản có liên quan ñã ñược ban hành từ
trước tới nay.
- Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải phản ánh ñúng tình hình thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp ở một số
dự án trên ñịa bàn huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội. Nguồn số liệu ñiều tra
thu thập phải ñược phân tích, ñánh giá một cách khách quan, khoa học.
- ðưa ra ñược các giải pháp hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp ñể nâng cao
hiệu quả thu hồi ñất ñáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước,
ổn ñịnh ñời sống của nhân dân có ñất bị thu hồi.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
4
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ðỊNH CƯ
2.1.1. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao
ñộng cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác [34].
Việc BT thiệt hại này có thể vô hình hoặc hữu hình (BT bằng tiền, bằng
vật chất khác ) có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết, hoặc do thoả
thuận giữa các chủ thể.
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất thực chất là việc giải
quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người ñược giao ñất, thuê ñất và
người bị thu hồi ñất. Bồi thường thiệt hại về ñất phải ñược thực hiện theo quy
ñịnh của Nhà nước về giá ñất, về phương thức thu hồi và hạch toán. Việc bồi
thường thiệt hại về ñất không giống với việc trao ñổi, mua bán tài sản, hàng
hoá trên thị trường. Nó vừa phải ñảm bảo lợi ích của người bị thu hồi ñất,
nhưng ñồng thời phải ñảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận quyền
sử dụng ñất thu hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hòa giữa các ñối
tượng tham gia [19].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [26].
2.1.2. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di
dời ñến ñịa ñiểm mới [26].
2.1.3. Tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất
TðC là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh
sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
5
TðC ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản;
di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại ñó. Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm
giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã
gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở [40].
TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách GPMB. Các dự án TðC cũng ñược coi là các dự án phát
triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác [10].
2.2. VẤN ðỀ THU HỒI ðẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HOÁ - HIỆN ðẠI HOÁ, ðÔ THỊ HOÁ Ở VIỆT NAM.
2.2.1. Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, ñô thị hoá và sự cần thiết phải thu hồi ñất
2.2.1.1. Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị hoá ở Việt Nam
CNH - HðH và ñô thị hoá là con ñường phát triển của mọi quốc gia
trên thế giới. Trong thời ñại khoa học - công nghệ phát triển nhanh, thì CNH -
HðH và ñô thị hoá là con ñường giúp cho các nước chậm phát triển rút ngắn
thời gian so với các nước ñi trước.
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần ñây cho
thấy, CNH - HðH và ñô thị hoá là nhân tố quyết ñịnh làm thay ñổi căn bản
phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền
thống, tiểu nông sang phương thức sản xuất mới, hiện ñại, do ñó cũng làm thay
ñổi nội dung kinh tế - xã hội nông thôn. Trong nền kinh tế hiện ñại, CNH -
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
6
HðH và ñô thị hoá có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một tiến trình
thống nhất thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình CNH - HðH, tiến trình phát triển xã hội ñã có sự thay
ñổi cơ bản ñó là: phát triển ñô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, làm
thay ñổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Hiện tượng ñô thị
hoá ñược coi là một trong những nét ñặc trưng nhất của sự biến ñổi xã hội
trong thời ñại ngày nay. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá ñược
coi như một khía cạnh quan trọng của sự vận ñộng ñi lên của xã hội. ðô thị
hoá là một quá trình lịch sử trong ñó nổi lên một vấn ñề kinh tế - xã hội là
nâng cao vai trò của ñô thị trong sự phát triển mọi mặt của xã hội. Quá trình
này bao gồm sự thay ñổi trong phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong
sự phân bố dân cư, trong kết cấu nghề nghiệp - xã hội, kết cấu dân số, trong
lối sống, văn hoá.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi ñối với sản xuất và ñời sống
con người, sự phát triển nhanh chóng của các ñô thị cũng là nguyên nhân
chính gây ảnh hưởng ñến cân bằng sinh thái do tài nguyên ñất bị khai thác
triệt ñể cho xây dựng ñô thị, khối lượng khai thác và sử dụng nước sạch tăng,
ô nhiễm các chất thải công nghiệp và sinh hoạt, giảm diện tích cây xanh và
mặt nước, bùng nổ giao thông cơ giới. Ngoài ra, sự gia tăng dòng người di
dân từ nông thôn ra ñô thị cũng gây nên những áp lực ñáng kể về nhà ở về vệ
sinh môi trường,…
ðối với nước ta, từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống muốn trở
thành nước có nền công nghiệp hiện ñại, thì phải ñẩy mạnh CNH - HðH ñất
nước, ñó là con ñường ñể sớm ñưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao ñời sống, vật chất và tinh thần của nhân dân. Cũng như ở các quốc
gia khác, CNH - HðH ở nước ta tất yếu kéo theo quá trình ñô thị hoá. Tốc ñộ
công nghiệp hoá càng nhanh thì trình ñộ ñô thị hoá càng cao. ðô thị hoá là
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
7
quan hệ, hệ quả tất yếu của CNH - HðH. ðô thị hoá và sự hình thành các ñô
thị hiện ñại là một trong những chỉ tiêu cơ bản phản ánh trình ñộ hiện ñại
hoá. Về thực chất, CNH - HðH và ñô thị hoá là quá trình cơ cấu lại nền kinh
tế theo hướng phát triển mạnh khu vực công nghiệp, dịch vụ, giảm mạnh lao
ñộng nông nghiệp. Như vậy, phần lớn lao ñộng nông thôn làm nông nghiệp
sẽ phải chuyển sang làm phi nông nghiệp, người dân sống ở nông thôn trở
thành người dân thành thị.
ðến nay, tuy mức ñộ CNH - HðH và ñô thị hoá ở Việt Nam ñã và ñang
ñược ñẩy mạnh, nhưng so với thế giới thì Việt Nam vẫn ở mức thấp. Theo
báo cáo thống kê của Liên Hợp Quốc, các nước công nghiệp phát triển cho
thấy trình ñộ ñô thị hoá của nước ta thấp hơn nhiều. Mức thu nhập bình quân
ñầu người năm 2009 của Việt Nam chỉ ñạt 481 USD, ngược lại các nước có
nền kinh tế công nghiệp mới có mức thu nhập quốc dân bình quân ñầu người
cao hơn gấp 5 ñến 24 lần, các nước G7 cao hơn gấp 60 ñến 80 lần.
Trước tình hình trên, Việt Nam phải ñẩy mạnh hơn nữa quá trình CNH
- HðH và ñô thị hóa, như là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự phát
triển. Trên thực tế, ñối với nước ta quá trình CNH - HðH và ñô thị hoá ñang
diễn ra với quy mô lớn và tốc ñộ nhanh, góp phần quan trọng phát triển các cơ
sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài, các trung tâm thương mại và dịch vụ
là yếu tố quan trọng duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức cao, tạo việc làm ở các
khu vực chính với chất lượng công việc và giá trị lao ñộng ngày càng cao.
2.2.1.2. Sự cần thiết phải chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñể thực hiện
công nghiệp hoá và ñô thị hoá ở nước ta
Việc thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế
- kỹ thuật ở nước ta ñược tiến hành mạnh mẽ từ khi thực hiện ñường lối ñổi mới,
chuyển nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
8
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình này ñược thúc ñẩy nhanh hơn
trước năm 1990, khi nền kinh tế nước ta bước vào giai ñoạn ñẩy mạnh CNH -
HðH. ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX ñã xác ñịnh rõ: ðẩy mạnh CNH -
HðH, xây dựng nền kinh tế ñộc lập, tự chủ,…tạo nền tảng ñể ñến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại [39].
Cùng với CNH - HðH nền kinh tế, nhiệm vụ xây dựng ñồng bộ và từng
bước hiện ñại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng ñược ñặt ra một cách cấp thiết.
Tiến trình CNH - HðH ở nước ta từ những năm 1990 ñược gắn liền với ñô thị
hoá cả về chiều rộng và chiều sâu. Chiến lược phát triển ñô thị Việt Nam thời
kỳ 1996 - 2020 xác ñịnh mục tiêu phát triển ñô thị cả nước ñến năm 2020 là:
xây dựng tương ñối hoàn chỉnh ñô thị cả nước, có kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ
thuật hiện ñại, có môi trường ñô thị trong sạch, ñược phân bổ phát triển hợp
lý trên ñịa bàn cả nước,… phấn ñấu ñến năm 2020, dân số ñô thị chiếm
khoảng 45% dân số cả nước.
Việc thu hồi ñất nông nghiệp ở nước ta trong những năm gần ñây là sự
chuyển ñổi mục ñích sử dụng của các loại ñất. Nhờ ñó ñã xây dựng ñược
nhiều KCN, các cụm công nghiệp, mở rộng và xây dựng mới các khu ñô thị,
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giao thông, cấp ñiện, cấp thoát nước,
thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện,… hoàn thiện và phát triển các cơ sở
dịch vụ như khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm
dịch vụ, du lịch; mở rộng và xây dựng mới các khu vui chơi giải trí, công
viên, cây xanh,… chính ñiều ñó làm cho quá trình CNH - HðH có bước tiến
ñáng kể, quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ hơn.
Tóm lại, nếu CNH - HðH và ñô thị hoá là tất yếu khách quan ñối với nước
ta thì việc thu hồi ñất ñể phục vụ cho quá trình này là vấn ñề có ý nghĩa quan
trọng. Vì vậy, trong quá trình CNH - HðH, bất cứ nước nào cũng phải chuyển ñổi
một số lượng ñất ñai từ mục ñích nông nghiệp sang mục ñích phi nông nghiệp.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
9
2.2.2. Khái quát chung về thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp phục vụ
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị hoá ở Việt Nam
Thực tiễn ở nước ta trong những năm qua cho thấy, CNH - HðH và ñô
thị hoá tất yếu sẽ dẫn ñến một bộ phận ñất ñai ñược chuyển ñổi mục ñích sử
dụng. Trong quá trình ñó, Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi ñất ñể xây dựng các
KCN, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, các công trình công cộng
phục vụ lợi ích quốc gia.
Thực hiện chủ trương của ðảng và Nhà nước cùng nhiệm vụ ñặt ra
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 10 năm, quá trình thu
hồi ñất ñể phát triển và xây dựng mới các ñô thị, KCN và kết cấu hạ tầng kinh
tế - kỹ thuật ở nước ta diễn ra mạnh mẽ, ñặc biệt ñối với ñất nông nghiệp.
Theo thống kê sơ bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy, giai
ñoạn 2001 - 2009, tổng diện tích ñất nông nghiệp ñã bị thu hồi chuyển sang
ñất phi nông nghiệp khoảng 700 nghìn ha, bình quân mỗi năm diện tích ñất
nông nghiệp bị thu hồi khoảng 76 nghìn ha, trong ñó 89% là ñất trồng lúa
phì nhiêu màu mỡ, thậm chí là ñất "bờ xôi, ruộng mật" mỗi năm 2 vụ lúa với
cơ sở hạ tầng, thuỷ lợi rất tốt.
Thực tế cho thấy những diện tích ñất bị thu hồi chủ yếu nằm ở những
khu vực ñông dân, có tốc ñộ phát triển nhanh, một số ñịa phương có ñiều kiện
thuận lợi, nhất là gần các sân bay, bến cảng, các ñầu mối giao thông ñường
sắt, ñường bộ, gần các trung tâm kinh tế lớn của ñất nước. Hơn nữa, mức ñộ
thu hồi ñất cũng còn phụ thuộc lớn vào những tỉnh, thành phố có ñội ngũ cán
bộ có năng lực, năng ñộng, sáng tạo và có chính sách cởi mở, phù hợp với xu
thế phát triển của ñịa phương.
Các vùng có diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi nhiều là vùng ðồng
bằng Sông Hồng (diện tích bị thu hồi chiếm tới 4,4% tổng diện tích ñất nông
nghiệp), vùng ðồng bằng sông Cửu Long (chỉ tính riêng thu hồi ñất nông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
10
nghiệp phục vụ cho 134 KCN diện tích ñã là 24.000 ha), vùng ðông Nam Bộ
diện tích thu hồi cũng chiếm tới 2,1% diện tích ñất nông nghiệp. Diện tích ñất
nông nghiệp của một số tỉnh, thành phố bị thu hồi nhiều ñược trình bày ở
bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình thu hồi ñất ở một số ñịa phương trên cả nước
(Tính ñến năm 2009)
STT Tỉnh, thành phố
Tổng diện tích
ñất nông nghiệp
(ha)
Diện tích ñất
nông nghiệp
bị thu hồi (ha)
Tỷ lệ ñất nông
nghiệp bị thu
hồi (%)
1 Bắc Ninh 50.489,50 35.398,38 70,11
2 Vĩnh Phúc 94.445,48 29.844,18 31,60
3 Hà Nội 45.772,96 13.789,87 30,13
4 Hà Nam 57.903,48 16.247,74 28,06
5 Hưng Yên 60.101,4 16.434,34 27,34
6 Bình Phước 631.370,35 140.631,00 22,27
7 Hải Dương 107.964,05 21.458,48 19,88
8 Thừa thiên Huế 349.812,57 63.914,80 18,27
9 Tuyên Quang 518.311,22 83.216,86 16,06
10 Hải Phòng 84.984,13 11.679,02 13,74
11 ðồng Tháp 277.073,38 22.225,79 8,02
12 Kiên Giang 576.492,49 42.679,58 7,40
Nguồn: Tổng cục Quản lý ñất ñai
Mặc dù diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi tại mỗi tỉnh chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng diện tích tự nhiên nhưng hầu hết diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi
lại tập trung ở một số huyện, xã có mật ñộ dân số cao, diện tích ñất nông
nghiệp bình quân ñầu người thấp. Nhiều xã có diện tích ñất nông nghiệp bị thu
hồi chiếm 70 - 80% diện tích ñất canh tác, ñặc biệt nhiều xã có diện tích thu hồi
chiếm tới 100%, ñiển hình ở các huyện nằm trong khu vực Hà Nội mở rộng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
11
2.2.3. Nhu cầu ñào tạo nghề và việc làm cho nông dân khi bị thu hồi ñất
nông nghiệp
Trong những năm gần ñây, vấn ñề việc làm, ñào tạo và chuyển ñổi
nghề nghiệp cho nông dân bị thu hồi ñất nông nghiệp trên cả nước ñang ngày
càng nóng bỏng. ðô thị hoá kéo theo sự mở rộng nhanh chóng nhu cầu ñất
phát triển cho các KCN tập trung, xây dựng cơ sở hạ tầng và ñất ở ñô thị ñã
làm cho diện tích ñất nông nghiệp bị thu hẹp. Sự thu hẹp diện tích ñất nông
nghiệp ñồng nghĩa với việc người nông dân buộc phải ñột ngột từ bỏ tư liệu
sản xuất và nghề nông truyền thống, ñặt họ trước những nhu cầu ñào tạo nghề
và áp lực thất nghiệp ngày càng căng thẳng hơn trong bối cảnh ñầy cạnh tranh
và thiếu bảo ñảm về xã hội.
Lao ñộng nông thôn chiếm khoảng 80% tổng lực lượng lao ñộng, mức
tăng trưởng GDP nông nghiệp ñóng góp 20% tổng GDP quốc gia thì tỷ lệ lao
ñộng nông thôn như vậy là cao, tốc ñộ thu hút lao ñộng khỏi nông nghiệp vẫn
chậm. Vấn ñề ở chỗ lao ñộng nông thôn chiếm 3/4 lao ñộng cả nước nhưng lại
tập trung chủ yếu ở ngành nông nghiệp, nơi tạo ra năng xuất lao ñộng thấp và
cũng là nơi quỹ ñất canh tác ñang ngày càng bị thu hẹp và giảm dần do nhiều
nguyên nhân. Kết quả là nhiều lao ñộng mất ñất sản xuất hoặc thiếu ñất sản
xuất dẫn ñến dư thừa lao ñộng và thiếu việc làm. Thu nhập của lao ñộng nông
nghiệp vì thế mà thấp và thất thường, ñây cũng chính là lý do khiến tỷ lệ
người nghèo tập trung nhiều ở vùng nông thôn.
Theo tính toán của Bộ lao ñộng và Thương binh xã hội, cứ 1ha ñất
nông nghiệp chuyển sang sử dụng cho mục ñích công nghiệp và dịch vụ có
thể tạo việc làm cho từ 50 - 100 lao ñộng. Tuy nhiên, lao ñộng nông nghiệp
và dịch vụ lao ñộng ñòi hỏi phải có tay nghề, có chuyên môn và nghiệp vụ,
nói cách khác là phải ñược ñào tạo bài bản. Song dường như lao ñộng nông
thôn nước ta gần như chưa ñược ñào tạo gì.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
12
Khi CNH - HðH diễn ra nhanh thì quỹ ñất canh tác bị thu hẹp lại có thể
là do phục vụ cho việc xây dựng các ñô thị, KCN hay các công trình cũng có
thể là do việc tích tụ ruộng ñất của người nông thôn. Trước thực tế ñó nhiều
lao ñộng bị mất ñất hoặc thiếu ñất sẽ phải chuyển hướng tìm việc làm mới
hoặc chuyển ñổi nghề nghiệp. Cũng từ lý do ñó lao ñộng nông thôn rất cần
ñược ñào tạo, dạy nghề, họ cần có trình ñộ chuyên môn và cập nhật kiến thức
ñào tạo dạy nghề ñể ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của ñất nước. Những
năm gần ñây, công tác dạy nghề ñã có nhiều tiến triển. Nhiều lao ñộng ñã ý
thức ñược việc học nghề và số người tham gia các khoá ñào tạo tăng lên rõ
rệt. Mới ñây, nước ta cũng ñã ban hành các chính sách và nghề cho nông dân
vùng mất ñất và dân tộc thiểu số và ñã thu ñược nhiều kết quả ñáng khích lệ.
2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI THU HỒI ðẤT CỦA MỘT SỐ
NƯỚC VÀ MỘT SỐ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
2.3.1. Tại Trung Quốc
Ở Trung Quốc, các phương án thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư ñược xây dựng và ñánh giá rất chặt chẽ trên cơ sở tính toán ñầy ñủ lợi ích
của Nhà nước, tập thể và cá nhân. Việc thu hồi ñất chỉ thực hiện khi không
thể tránh khỏi nhưng hạn chế ñến mức tối ña việc thu hồi ñất, giải tỏa mặt
bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi ñất ñể thực
hiện dự án ñầu tư.
Về trách nhiệm bồi thường, khi Nhà nước thu hồi ñất thì người nào sử
dụng ñất sau ñó sẽ có trách nhiệm bồi thường và giải tỏa mặt bằng. Người bị
thu hồi ñất ñược bồi thường thiệt hại về ñất ñai, tài sản và hoa màu trên ñất
ñồng thời ñược trợ cấp về tái ñịnh cư. Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng
ñược thực hiện theo nguyên tắc ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng
hoặc cao hơn nơi ở cũ. Kinh phí bồi thường ruộng ñất gấp từ 6 ñến 10 lần
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………
13
giá trị sản lượng bình quân ba năm trước ñó của diện tích ñất bị thu hồi, mức
kinh phí hỗ trợ ổn ñịnh cuộc sống gấp từ 4 ñến 6 lần giá trị sản lượng bình
quân ba năm trước ñó của diện tích ñất bị thu hồi. Như vậy, tổng của hai
mức bồi thường này gấp từ 10 ñến 16 lần giá trị sản lượng bình quân ba năm
trước ñó của diện tích ñất bị thu hồi, trường hợp ñặc biệt không ñược vượt
quá 30 lần [35].
Ở Trung Quốc, Nhà nước quan tâm tới nông dân, tạo ñiều kiện cho họ
ñược hưởng những thành quả công nghiệp hóa, ñô thị hóa khu thu hồi ñất.
Khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp hoặc là thu hồi ñất ở thuộc khu vực
nông thôn ñể sử dụng vào mục ñích khác thì người nông dân ñược lưu ý, quan
tâm về lợi ích cũng như ñược bồi thường một cách hợp lý. Một vấn ñề rất
quan trọng ñó là gắn công tác bồi thường với việc giải quyết các vấn ñề xã
hội. Thông thường khi bị thu hồi ñất, người nông dân khó tìm ñược việc làm
thích hợp với khả năng của mình. ðể giải quyết vấn ñề này, Trung Quốc ñã
thực hiện chế ñộ dưỡng lão ñối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới
từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng
ñể các ñối tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng lão ñược trả từ 90.000 -
110.000 nhân dân tệ/một lần cho Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc diện
này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 - 120.000 nhân dân tệ/người.
2.3.2. Tại ðài Loan
ðiều 208 Lðð ðài Loan quy ñịnh “Do nhu cầu xây dựng các công
trình công cộng, nhà nước có thể trưng thu ñất tư hữu theo quy ñịnh của bộ
luật này, nhưng phạm vi trưng thu phải hạn chế trong nhu cầu cần thiết của
công trình ñó, như công trình quốc phòng, công trình giao thông, công trình
công cộng, vệ sinh công cộng, cơ quan Chính phủ, cơ quan tự trị của ñịa