GIÃN PHẾ QUẢN
I - ĐẠI CƯƠNG:
1/ Định nghĩa:
Giãn phế quản (GPQ) là một bệnh giãn thường xuyên không hồi phục của một hay
nhiều phế quản từ cấp 3 đến cấp 8, do tổn thương phá hủy cấu trúc thành phế
quản.
2/ Nguyên nhân:
- Viêm hoại tử thành PQ do nhiễm khuẩn như: cúm, sởi, ho gà, PQ- phế viêm.
- Chít hẹp PQ do U, dị vật, lao PQ…phía dưới chổ chít hẹp dễ bị nhiễm khuẩn và
áp lực tăng -> giãn PQ
- Do tổn thương xơ quanh PQ gây co kéo: lao xơ hang, áp xe phổi.
- Do bẩm sinh: H/C Kartagener( GPQ + Polip mũi+ viêm xoang+ đảo lộn phủ
tạng); H/C Mounier-Kuhn (GPQ+ Viêm xương sàng)
3 - Phân loại:
+ Dựa vào khu vực:
- GPQ lan tràn.
- GPQ cục bộ.
+ Dựa vào hình ảnh chop XQ phế quản.
- GPQ hình trụ ( hay gặp).
- GPQ hình túi hay hình kén ( ít gặp ):
+ Dựa vào nguồn gốc:
- GPQ mắc phải ( 90%).
- GPQ bẩm sinh ( 10%).
II - CHẨN ĐOÁN:
Giãn phế quản thể khô ( hay thể ướt),
1/ Chẩn đoán GPQ:
+ Ho khạc đờm dai dẳng ( thường khạc đờm vào buổi sáng, số lượng nhiều, Đờm
có thể lắng thành 3 lớp từ trên xuống: bọt-nhầy-mủ) gặp trong GPQ thể ướt
+ Ho ra máu tái diễn không khạc đờm trong GPQ thể khô.
+ Đau tức ngực, khó thở.
+ Khám phổi có thể thấy:
- H/C PQ ùn tắc: ran ẩm
- H/C đông đặc : ran nổ
- H/C PQ co thắt : ran rít, ran ngáy
- H/C hang : ran hang, tiếng thổi hang
- H/C khí phế thủng: lồng ngực hình thùng, gõ vang.
+ Ngón tay dùi trống…
+ XQ : Tổn thương rốn phổi 2 bên, mờ không thuần nhất, Các ổ tròn sáng =< 2cm,
rìa mỏng ở xung quang 2 rốn và nền phổi 2 bên xen kẻ những dãi xơ; mức nước
mức khí ở một số ổ.
- H/C hang
- H/C đông đặc nhu mô phổi
- H/C khí phế thủng.
+ Chẩn đoán xác định dựa vào Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao (HRCT=
High Reolution Computed Tomography) hoặc chụp PQ cản quang:
Nhìn thấy ổ GPQ tập trung ở 2 bên rốn phổi bên cạnh là mạch máu
PQ to >=1,5 lần so với mạch máu thì được chẩn đoán là GPQ
2/ Chẩn đoán thể:
* GPQ thể ướt
- Ho khạc đờm nhiều năm, số lượng nhiều > 200ml/24h
- Ho khạc đờm thường xuyên
- Đờm có 3 lớp: bọt-nhầy-mủ
- ran ẩm, ran nổ
- Ngón tay dùy trống
- hay tiến triển thành tâm phế mạn
- XQ: hình ảnh ruột bánh mỳ
* GPQ thể khô:
- Ho ra máu, không có đuôi khái huyết
- Bệnh diễn biến vài năm, ho từng đợt,
- Ho ra máu nhiều năm, nhiều lần
- Tiến triển nặng dần nếu không được điều trị
3/ Chẩn đoán phân biệt:
- Lao phổi có hang nhỏ ở thùy dưới.
- Viêm phế quản mạn
- Abcess phổi
III - CÁC XÉT NGHIỆM CẦN LÀM TRONG GPQ:
- Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao (HRCT)
- Mantoux, AFB để phân biệt với lao
- Cấy đờm tìm BK và làm kháng sinh đồ vì trong GPQ dễ bị bội nhiễm
- Xét nghiệm máu: Trong đợt bùng phát có thể thấy BC tăng, N tăng, VSS tăng
- Đo thông khí phổi có thể thấy RL thông khí tắc nghẽn hoặc hổn hợp:
RLTK tắc nghẽn: RLTK hổn hợp:
VC : bình thường VC : giảm
FEV1: giảm FEV1: giảm
Tiffeneau : giảm Tiffeneau : giảm
+ Soi phế quản: thấy được chỗ chít hẹp trong GPQ do chít hẹp; có thể tìm được
nguồn gốc của dịch mủ hay máu các phế quản bị giãn chảy ra. Sinh thiết phế quản
và lấy dịch mủ làm xét nghiệm.
+ Đo khí máu: PaO2 giảm < 70%
, PaCO2 tăng
IV - TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG:
1/ Tiến triển:
- Bệnh không tự khỏi được, nếu không điều trị thì các ổ giãn có xu hướng lan
rộng, thỉnh thoảng bị bội nhiễm làm cho bệnh nặng dần
2/ Biến chứng:
- Bội nhiễm phổi- Phế quản: dịch mủ ứ đọng trong ổ giãn->viêm, áp xe hóa.
- Ho ra máu dai dẳng, có khi ho ra máu nặng->tử vong
- Biến chứng VPQM, Khí phế thủng.
- Biến chứng toàn thân: suy hô hấp mạn, Tâm phế mạn, thoái hóa dạng tinh bột ở
gan và thận.
V - ĐIỀU TRỊ:
1/ Điều trị ngoại khoa: thường áp dụng với GPQ khui trú.
-> Là biện pháp hữu hiệu nhất
+ Chỉ định: GPQ khu trú, ho ra máu nặng đe dọa tính mạng hoặc ho ra máu dai
dẳng, chỉ PT khi hết đợt bội nhiễm.
+ Phương pháp:
- Gây mê bằng ống Carlens
- Cắt thùy hoặc phân thùy phổi.
- Trường hợp ở cả 2 phổi và mỗi phổi khu trú tại một thùy thì có thể mổ lần lượt
cắt thùy phổi ở hai bên phổi.
+ Những biến chứng sau phẫu thuật:
- Chảy máu do phổi dính vào thành ngực.
- Xẹp phổi do nhiều xuất tiết.
- Rò phế quản do nhiễm trùng mỏm phế quản.
- Ổ cặn khoang màng phổi dưa đến mủ màng phổi.
2/ Điều trị nội khoa: thường áp dụng cho GPQ lan tràn
- Cấp cứu ho ra máu nếu BM ho ra máu
- Dẫn lưu đờm
- Kháng sinh phòng bội nhiểm
- Dùng thuốc giản PQ nếu có co thắt PQ
2.1/ Long đờm:
*Natribenzoat3% x 20ml/24h
*Acetyl Cystein :
+ BD:Mucomyst,ACC, Acemuc, Bisorven, Mucosolvan, RhDnase.
+ TD:
Làm lỏng dịch nhầy đường hô hấp, làm lành tổn thương ở mắt
+ CĐ:VPQ cấp, mạn
+ CCĐ:Xông khí dung và nhỏ tại chỗ: đang có cơn hen, đang dùng kháng sinh
liều cao kèm theo tổn thương niêm mạc đường hô hấp, mận cảm với thuốc, loét dạ
dày tá tràng , Phenylceton niệu( thuốc uống)
+ LLCD:
- Xông khí dung: Bơm khí dung 2,5-10ml/24h chia làm 2-4 lần, mỗi lần 10-40p(
có thể pha loãng với dd NaCl 0,5%)
- Nhỏ tại chỗ( Trực tiếp qua KQ): 1-4h nhỏ 1-2ml dd 20%( hoặc pha loãng 1/2 với
dd NaCl 0,9%)
- Uống: Viêm PQ, viêm TQ-PQ phòng tai biến hô hấp khi mắc các bệnh nhiễm
khuẩn, tăng tiết PQ, Khí phế thủng:
Người lớn >7 tuổi ngày 3 lần x 100-200mg( đóng gói)
Trẻ em < 7 tuổi ngày 3 lần x 100mg
Trẻ em < 24 tháng : ngày 2 lần x 100ng.
+ Tiêm( Fluimucil (pháp), Parvolex(Anh)):
Lọ 25ml chứa 5g Acetyl Cystein
ống 10ml chứa 2g Acetyl Cystein
TD giải độc bảo vệ tế bào gan, giải độc khi dùng quá liều Paracetamol
Liều tấn công: 150mg/kg pha 250ml dd Glucose 5% truyền trong vòng 15p
Liều duy trì: 50mg/kg pha 500ml dd Glucose 5% truyền trong vòng 4h
2.2/ Chống co thắt PQ:
*Nhóm Methyl xanthin:
-Theophylin0,1 x 3-4viên / 24h
Diaphylin 0,48% x 2ô/24h
-Amynophylin
-Sylthophylin0,24% x 1-2ô truyền TM
-Theostat(Mỹ)
- TD: Giãn phế quản, giãn mạch vành, trợ hô hấp, kích thích tim- lợi tiểu.
- TDP: nhịp nhanh thất, Rung thất, kích thích dd gây buồn nôn,nôn.
- CĐ: Hen PQ,. Viêm PQ, khó thở kịch phát liên tục, đau thắt ngực từng cơn, suy
tim.
- CCĐ: Trẻ <3 tháng, không dung nạp thuốc, loét dd-tt, động kinh, , Không dùng
với Erythromycin, Cimetidin, Troleandomycin
- LLCD: Viên 100-125mg x 1-2v x 3 lần/24h(người lớn)
10-15mg/kg/24h chia làm 3 lần (trẻ em)
-Theophylin
-Diaphylin
-Amynophylin
-> Dạng tiêm: Pha loãng tiêm chậm hoặc pha dịch truyền không dùng cho trẻ < 5
tuổi.
* Thuốc kích tích õ2- Adrenergic:
+ Metaproterenal ( Orciprenalin, Metaproterenol sulfat, Metaprel )
Viên 20mg. Uống 1 viên / lần x 2 lần / 24h.
Bột xông cố định liều, ngày 3 - 4 lần.
+ Albuteral ( Salbutamol, Ventolin ),viên 2 -4mg. Uống 2- 3lần/ngày
+ Etyllephrin ( Effortil )
- Viên 10mg uống 1 viên / ngày
- Ống 10mg. Tiêm tĩnh mạch 1 ống / ngày
+ lsoxsuprin ( Duvadilan )
- Còn dùng điều trị viêm tắc tĩnh mạch và co thắt động mạch chi ( bệnh
Raynaud ). Uống 30mg / ngày.
*Thuốc ức chế hệ M-cholin : Atropin và các thuốc giống Atropin(Atroven) :
*Thuốc tổng hợp: Atroven+Kích thích õ2-> Berodual dạng xịt.
2.3/ Thuốc giảm ho:
- Tecpin-codein, Paxeladine
- Mucomyst, Mucitux
3/ Đơn cụ thể:
*BN: Bùi Nguyên Hảo 50T
∆: GPQ thể ướt
1. Metronidazol0,5 x 2 lọ/24h truyền TM
2. Ciprofloxacin0,2 x 2lọ/24h tiêm TMC.(độc với gan, thận)
3. Eganin 200mg x 4 viên/24h uống s,c
4. Mucomyst200mg x 3 gói uống s,t,c( Acetyl Cystein)
5. Theophylin 0,1 x 3-4viên / 24h
· Đỗ Hùng Mạnh 37T
∆: GPQ thể khô
1. Cefotaxim x 2lọ IV-IM
2. Gentamycinx 1ống IV-IM
3. Eganin 200mg x 2v/24h
4. Transamin0,5 x 2ống IM( cầm máu theo cơ chế ĐM)
5. Wincynonx 2ống ( co mạch máu-> cầm máu)
6. Codein x 4v ( giảm ho)
7. Seduxen x1v uống tối.